Loài người dù sống ở bất kỳ thời đại nào cũng đều có khát vọng, mong muốn tìm hiểu và khám phá sự hấp dẫn kỳ thú, những điều mới mẻ,
khác lạ trong thế giới muôn hình muôn vẻ- nơi mà họ đang sống. Từ xa xưa, con người đã bắt đầu những chuyến đi hành hương về đất Thánh thăm chùa chiền và các nhà thờ tôn giáo, là những cuộc thập tự chinh mở rộng đất đai, mở rộng thông thương giữa các châu lục.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, đời sống của con nguời được nâng cao, các mối quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con người trở nên thiết yếu bởi nó chịu ảnh hưởng rất lớn của nền văn minh công nghiệp. Hơn nữa, hiện nay du lịch được coi là ngành “ công nghiệp không khói” đã mang lại lợi nhuận khổng lồ và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia.
Từ sau đại hội VI đến nay, ngành du lịch Việt Nam đă không ngừng lớn mạnh và trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, là đòn thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và là cầu nối giữa thế giới bên ngoài và trong nước.
Theo báo cáo của tổ chức du lịch Thế giới những năm qua thì số khách đi du lịch ngày càng tăng với doanh thu theo cấp số nhân, đến năm 2005 lượng khách du lịch đến Việt Nam có thể từ 3,5 - 4 triệu lượt và đến năm 2010 đạt tới 6,5- 7 triệu lượt bởi dòng du lịch Quốc tế đang có xu hướng về khu vực Châu á Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á [10]. Với chính sách ngoại giao cởi mở và khẩu hiệu “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt Nam với các nước ngày càng được cải thiện, thắt chặt hơn. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN cũng như sự kiện bình thường hoá quan hệ Việt – Mỹ đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự hội nhập của nước ta vào khu vực thế giới.
Tiếp theo sau luật doanh nghiệp, nhiều chủ trương, chính sách, nghị định, thông tư, hướng dẫn. về du lịch hoặc có liên quan đến du lịch đã được ban hành tạo cơ sở cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phát triển thuận lợi. Các doanh nghiệp du lịch thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau có thể tham gia bình đẳng vào hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Trang
Lời mở đầu
Loài người dù sống ở bất kỳ thời đại nào cũng đều có khát vọng, mong muốn tìm hiểu và khám phá sự hấp dẫn kỳ thú, những điều mới mẻ,
khác lạ trong thế giới muôn hình muôn vẻ- nơi mà họ đang sống. Từ xa xưa, con người đã bắt đầu những chuyến đi hành hương về đất Thánh thăm chùa chiền và các nhà thờ tôn giáo, là những cuộc thập tự chinh mở rộng đất đai, mở rộng thông thương giữa các châu lục.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, đời sống của con nguời được nâng cao, các mối quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con người trở nên thiết yếu bởi nó chịu ảnh hưởng rất lớn của nền văn minh công nghiệp. Hơn nữa, hiện nay du lịch được coi là ngành “ công nghiệp không khói” đã mang lại lợi nhuận khổng lồ và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia.
Từ sau đại hội VI đến nay, ngành du lịch Việt Nam đă không ngừng lớn mạnh và trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, là đòn thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và là cầu nối giữa thế giới bên ngoài và trong nước.
Theo báo cáo của tổ chức du lịch Thế giới những năm qua thì số khách đi du lịch ngày càng tăng với doanh thu theo cấp số nhân, đến năm 2005 lượng khách du lịch đến Việt Nam có thể từ 3,5 - 4 triệu lượt và đến năm 2010 đạt tới 6,5- 7 triệu lượt bởi dòng du lịch Quốc tế đang có xu hướng về khu vực Châu á Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông Nam á [10].
. Với chính sách ngoại giao cởi mở và khẩu hiệu “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt Nam với các nước ngày càng được cải thiện, thắt chặt hơn. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN cũng như sự kiện bình thường hoá quan hệ Việt – Mỹ đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự hội nhập của nước ta vào khu vực thế giới.
Tiếp theo sau luật doanh nghiệp, nhiều chủ trương, chính sách, nghị định, thông tư, hướng dẫn... về du lịch hoặc có liên quan đến du lịch đã được ban hành tạo cơ sở cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phát triển thuận lợi. Các doanh nghiệp du lịch thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau có thể tham gia bình đẳng vào hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
Chính tất cả những điều kiện này đã tạo ra môi truờng thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch trong đó có công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Du lịch và Dịch vụ Rồng vàng bước sang thiên niên kỷ mới nhiều thay đổi mới với mục tiêu lấy lữ hành làm một trong những ngành mũi nhọn, mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của mình, cố gắng nghiên cứu xây dựng các chương trình du lịch nhằm thu hút khách nước ngoài đến với những điểm du lịch nổi tiếng của Hà Nội và các vùng lân cận, thu hút nguồn khách trực tiếp từ các bạn hàng Quốc tế của chính công ty mình, thúc đẩy ngành du lịch Hà Nội cũng như Việt Nam phát triển. Công ty đã đưa ra các chuơng trình du lịch nhằm phục vụ nhu cầu du lịch của khách đi thăm quan những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước.
Tuy nhiên với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay là chưa khai thác hết được lượng khách tiềm năng của Công ty . Kinh doanh lữ hành là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty chính vì vậy mà em đã chọn đề tài này.
Chương I: cơ sở lý luận chung về kinh doanh lữ hành
I.Những vấn đề lý luận chung về hoạt động kinh doanh lữ hành
1.Định nghĩa về Công ty lữ hành
“Công ty lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch. [11].
* Kinh doanh lữ hành: Là ngành kinh doanh các chương trình du lịch
bao gồm: Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.Trong đó:
- Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa .
- Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế [5], Trang 90.
*Công ty lữ hành quốc tế: Là các công ty có nhiệm vụ xây dựng các trương trình du lịch trọn gói, từng phần theo yêu cầu của khách hàng nhằm trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và thực hiện các chương trình du lịch đã ký kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ khách nội địa.
*Công ty lữ hành nội địa: Là các công ty có nhiệm vụ xây dựng, bán , tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa và nhận uỷ thác nhằm thực hiện các chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa tới Việt Nam.
2. Vai trò của các công ty lữ hành [3].
Vai trò của các Công ty lữ hành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Các cơ quan du lịch tại địa phương, quốc gia
Các đơn vị kinh doanh các dịch vụ vận chuyển.
Các tài nguyên du lịch ( các địa điểm du lịch)
Các công ty kinh doanh các dịch vụ ( khách sạn, nhà hàng)
Các
công ty
lữ hàng
Các du khách
Qua sơ đồ ta thấy các công ty lữ hành là cầu nối giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong nước và khách du lịch trong và ngoài nước. Cụ thể vai trò của các Công ty lữ hành như sau:
+ Các Công ty lữ hành tổ chức các chương trình du lịch trọn gói: nhằm liên kết các sản phẩm trung gian như du lịch vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí... thành các sản phẩm thống nhất để đáp ứng nhu cầu của khách. Ưu điểm của các chương trình này là xoá bỏ những khó khăn lo ngại của khách hàng về hành trình của chuyến đi, tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào chuyến đi hơn so với chương trình du lịch khác.
+Các công ty này có vai trò tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ trong nước. Từ cơ sở đó rút ngắn khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
+Đối với các công ty lữ hành lớn có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ sẽ đảm bảo phục vụ đầy đủ các nhu cầu du lịch của khách du lịch quốc tế và nội địa từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong các tour du lịch.
3. Hệ thống các sản phẩm của Công ty
Theo tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của các công ty lữ hành thành 3 nhóm chính:
3.1.Các chương trình du lịch trọn gói
Đây là sản phẩm chủ yếu của các công ty lữ hành, bao gồm: các chương trình du lịch dài ngày, ngắn ngày, các chương trình, du lịch sinh thái du lịch văn hoá, du lịch nghỉ biển... Khách du lịch cũng rất đa dạng: khách du lịch có thu nhập cao, trung bình... khách du lịch là trung niên hay thanh niên...
Các chương trình du lịch trọn gói của các công ty lữ hành như sau:
*Các chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam :
Đây là một trong những mảng chương trình đang được các công ty lữ hành quan tâm chú ý. Các chương trình khá phong phú và đa dạng được nêu ra một cách chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của các công ty lữ hành. Các du khách đặc biệt là du khách nước ngoài có thể tìm đọc. Trong các cuốn sách đó nói rất chi tiết về các tour du lịch và các điểm du lịch, các khách sạn, nhà hàng nổi tiếng với các mức giá đã được nêu ra rất cụ thể. Du khách có thể đọc và lựa chọn các tour du lịch cho phù hợp.
*Các chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Đây cũng là một trong những chương trình được các công ty lữ hành xây dựng thu hút được nhiều du khách và đem lại hiệu quả cao. Thị trường khách du lịch của các trương trình này thường là các du khách láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan...
*Các chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt Nam :
Chương trình này thường kéo dài hoặc xuyên quốc gia. Đối với các chương trình này hàng năm các công ty lữ hành thường xuyên khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp với nhu cầu cũng như phát hiện những điểm tài nguyên du lịch để giới thiệu với các công ty gửi khách và bán chương trình. Thông thường giá bán chương trình du lịch loại này thường cao, Nhưng các chương trình này thu hút được lượng khách rất lớn vì ngày càng có nhiều du khách nước ngoài tới Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau.
3.2. Các hoạt động kinh doanh tổng hợp
Khi mà hoạt động kinh doanh lữ hành của các công ty càng phát triển các công ty lữ hành có xu hướng mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của mình. Các công ty này có thể hoạt động hầu hết các lĩnh vực liên quan đến du lịch như:
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng...
+ Kinh doanh vận chuyển du lịch: Đường hàng không, đường sắt, đường thuỷ...
+ Kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí
+ Kinh doanh bảo hiểm đối với du khách...
Nếu các công ty doanh lữ hành mà có khả năng hoạt động trên tất cả các lĩnh vực có liên quan thì sẽ có được điều kiện rất lớn, tạo được sự chủ động trong kinh doanh và tăng thêm nguồn thu cho công ty mình...
3.3. Các dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Các đại lý du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch.ở đây các đại lý du lịch hoạt động như một điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
+Đăng ký đặt chỗ, vé máy bay...
+ Môi giới cho thuê xe ôtô, đăng ký đặt chỗ và bán vé các phương tiện: tàu thuỷ, đường sắt...
+ Đăng ký đặt chỗ khách sạn, nhà hàng...
+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch...
4. Nội dung hoạt động kinh doanh [5], Trang( 91 - 113)
Hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm các bước chủ yếu sau đây:
4.1.Bước 1: Tổ chức sản xuất các chương trình du lịch
ở bước này các công ty nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch dự báo nhu cầu và căn cứ vào nguồn lực của đất nước mình để tổ chức sản xuất chương trình du lịch để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch. Bao gồm các khâu:
Khâu thứ nhất: Yêu cầu ở khâu này cần thu nhập đầy đủ các thông tin về điểm, tuyến tham quan, giá trị của các điểm, tuyến đó.
Khâu thứ hai: ở khâu này được sơ đồ hoá thành tuyến du lịch, kế hoạch hoá thành các đơn vị thời gian. Ví dụ như: Tua một ngày, hai ngày một đêm, sáu ngày năm đêm, bảy ngày tám đêm... Yêu cầu đối với khâu này phải tính toán sao cho hợp lý nhất, tối ưu nhất, phải trả lời được các câu hỏi: tham quan ở đâu? thời gian bao nhiêu và đi bằng phương tiện gì?...
Khâu thứ ba: Thực hiện hạch toán giá cả:
Giá vận chuyển, giá ăn, giá phòng ngủ, giá vé thăm quan, giá mua hàng lưu niệm... giá trọn gói của một chương trình du lịch.
Một điểm cần lưu ý là trong tính toán giá của chương trình du lịch có một phần giá quan trọng thu được từ các đặc trưng của các điểm, các tuyến du lịch. Ví dụ như giá trị của Văn Miếu, của kinh thành Huế, của Vịnh Hạ Long...Những giá trị này được tính vào giá trọn gói của chương trình du lịch.
Khâu thứ tư: Cần viết thuyết minh cho một chương trình du lịch. Mỗi chương trình du lịch phải có một bản thuyết minh tương ứng. Yêu cầu đối với các bản thuyết minh phải nêu bật được giá trị của các điểm, tuyến du kịch đó. VD giá trị của đền Quán Thánh, Phủ Tây Hồ, Côn Sơn, Kiếp Bạc...Bản thuyết minh viết rõ ràng, chính xác, tinh luyện, có tính hình tượng, có sức biểu cảm...để hướng dẫn viên du lịch căn cứ vào đó mà sáng tạo trong quá trình dẫn khách, thuyết minh cho khách.
4.2. Bước 2: Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chương trình du lịch giữa các hãng lữ hành
ở bước này bao gồm 2 công đoạn: tiếp thị và ký kết hợp đồng.
- Sau khi có hàng hoá du lịch các nhà tiếp thị của hãng lữ hành tiến hành quảng cáo, chào bán, tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch, liên hệ, bàn bạc, đàm phán để tiến tới giúp các chủ hãng ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch
- Công đoạn ký kết hợp đồng là công đoạn ký kết giữa các hãng lữ hành, bên A, bên B. Yêu cầu của công đoạn này phải đảm bảo chủng loại hàng hoá, số lượng, giá cả, giao nhận, bảo hiểm rõ ràng.
+ Một hợp đồng ký kết giữa các hãng lữ hành cần phải chỉ rõ phương tiện vận chuyển, lưu trú, điểm tuyến thăm quan và các dịch vụ khác.
+ Sau khi hợp đồng kinh tế du lịch giữa các hãng lữ hành được ký kết, đặc biệt giữa các hãng lữ hành quốc tế mang tính pháp quy, nghĩa là nếu thực hiện không đúng hợp đồng sẽ bị phạt theo điều ước quốc tế. Vì vậy phải hết sức coi trọng văn bản hợp đồng.
4.3. Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng chương trình du lịch trên thực tế.
Đây là bước thực hiện các công việc như: đón khách, bố trí ăn, ở, đi lại, thăm quan và làm các thủ tục hải quan, đổi tiền, mua hàng lưu niệm, tiễn đưa khách. ở bước này nhân vât trung tâm để tổ chức các chương trình du lịch là hướng dẫn viên du lịch. Thành bại của một chương trình du lịch chủ yếu phụ thuộc vào hướng dẫn viên du lịch
4.4. Bước 4: Quyết toán hợp đồng, rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Đây là bước cuối cùng trong nội dung kinh doanh lữ hành. Bước này đòi hỏi phải thanh quyết toán thừa thiếu rõ ràng, lấy chữ tín làm trọng. Đúng như theo mục tiêu khách hàng là “ thượng đế” những vẫn phải giữ nguyên tắc: đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn xã hội. Chất lượng của một chương trình du lịch phụ thuộc khá lớn vào năng lực “ thuyết minh” của hướng dẫn viên. Do đó phải coi trọng rút kinh nghiệm về mặt nâng cao chất lượng. Ngoài ra còn phải rút kinh nghiệm về mặt tổ chức đưa đón, sắp xếp, giải quyết các thủ tục cho khách. Cũng như vậy trong kinh doanh lữ hành thường có hệ thống “ phiếu nhận xét của khách” sau khi hoàn thành chương trình.
Đối với các đại lý lữ hành cũng phải thực hiện các bước kinh doanh trên đây, chỉ khác là không được ký kết trực tiếp với các đoàn khách, mà thông qua các hãng lữ hành để thực hiện các dịch vụ, các công đoạn cụ thể.
Trong bốn bước trên thì bước sản xuất chương trình du lịch và tổ chức thực hiện chương trình du lịch là quan trọng nhất.
II. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm hiệu quả [1]. Trang 5.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong những điều kiện nhất định.
E = K – C (1) Hiệu quả tuyệt đối
E = (2) Hiệu quả tương đối
Trong đó:
K: là kết quả nhận được theo mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
C: là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E: là hiệu quả
Một cách chung nhất, kết quả (K) nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
1.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu đinh lượng ví dụ như doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành, chi phí của hoạt động kinh doanh lữ hành ... nhằm giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh các chương trình du lịch . Trên cơ sở đó có các biện pháp kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch. Để đưa ra ngày càng nhiều các chương trình du lịch có chất lượng tốt, làm hài lòng các khách du lịch đến với Việt nam.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
2.1. Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối
2.1.1. Doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành
Công thức :
D =
Trong đó:
D: Là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch
P: Là giá bán chương trình du lịch cho một khách
Q: Là số khách trong một chuyến du lịch
n: Là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của công ty và dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh giá vị thế của công ty, hiệu quả của công ty.
2.1.2. Chi phí của kinh doanh lữ hành
Công thức:
TC =
Trong đó:
TC : Là tổng chi phí để kinh doanh các chương trình du lịch
Ci : Là chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i
n : Là số chương trình du lịch mà công ty thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích
2.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần
Công thức:
LN =
Trong đó:
LN: Là lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ
TC : Là chi chí trong kỳ
DT: Là doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình du lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ.
2.1.4. Chỉ tiêu tổng số lượt khách
Công thức:
TLK =
Trong đó:
TLK: Là tổng số lượt khách thực hiện trong kỳ phân tích
Ni: Là chuyến du lịch thứ i
Qi: Là số lượng khách tham gia chuyến du lịch thứ i
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách tham gia mua tour trong kỳ phân tích.
2.1.5. Tổng số ngày khách thực hiện
Công thức:
TNK =
Trong đó:
TNK: Là tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ
Ti: Là độ dài của tour thứ i
Qi: Là số lượng khách tham gia chuyến du lịch
2.2. Hệ thống chỉ tiêu tương đối
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
Công thức:
H =
Trong đó:
H : Hiệu quả chung
D : Tổng doanh thu
TC : Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh doanh tour thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức:
P =
Trong đó:
P: Tỷ suất lợi nhuận trong kỳ phân tích
LN: Lợi nhuận thuần trong kỳ phân tích
D: Tổng doanh thu trong kỳ phân tích
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ doanh thu thu được thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động kinh doanh tour
Công thức:
K =
Trong đó:
K: Là hiệu quả chung
D: Là tổng doanh thu
VLD: Là vốn lưu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu hoặc lợi nhuận.
3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh lữ hành [7].Trang 89.
Ngành kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong số những yếu tố đó có những yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các Công ty lữ hành.
3.1. Các yếu tố khách quan
3.1.1. Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Không khí chính trị hoà bình sẽ bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ du lịch quốc tế. Du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chỉ có phát triển được trong bầu không khí hoà bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Hiện nay không khí hoà bình trên thế giới ngày càng càng được cải thiện. Việc giải quyết tranh chấp, bất đồng bằng con đường hoà bình đã trở thành phổ biến trong quan hệ giữa các nước. Điều này có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể dễ nhận thấy đối với những nước ít xảy ra biến cố chính trị như Thuỵ Sĩ, áo... thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân, các khách du lịch tiềm năng. Một điều dễ nhận thấy là các du khách thích đến những nước và vùng du lịch có bầu không khí chính trị hoà bình, họ cảm thấy yên ổn, tính mạng được coi trọng.
Có thể đưa ra một vài ví dụ sau về tình hình an ninh chính trị và an toàn xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh lữ hàng nói riêng, kinh doanh du lịch nói chung.
- Sự kiện 11/9/2001 tại Mỹ làm cho du khách đến Châu Mỹ giảm một cách đáng kể. Mức tăng trưởng của khu vực này năm 2001 là -5,7%, năm 2002 là - 0,6%. [2]. Trang 56.
- Trong bối cảnh đó Việt Nam ta được đánh giá là 1 điểm đến an toàn trong số 10 nước (năm 2002) các nước còn lại là : Trung Quốc, Peru, Galapagos, Costarica, Aicap, Autralia, Italia, Ireland. Điều này đã tạo thuận lợi rất lớn cho du lịch Việt Nam.
- Bên cạnh đó thì dịch SARS ( viên đường hô hấp cấp ) vừa qua ở khu vực Châu á có ảnh hưởng tới Việt Nam làm cho số lượng du khách giảm đột biến. Đã có rất nhiều du khách đã huỷ hợp động tới Việt Nam.
3.1.2. Điều kiện kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành du lịch. Điều này được giải thích bởi sự lệ thuộc của du lịch vào thành quả của các ngành kinh tế khác. Một số ngành công nghi