Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ

Trải qua các giai đoạn phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng như hiện nay, cảng biển ngày càng có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có biển. Ngày nay, do xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, các cảng biển không chỉ đóng vai trò như đầu mối chuyển giao hang hoá xuất nhập khẩu mà còn là trung tâm dịch vụ hậu cần, là nơi tập trung rất nhiều các hoạt động kinh tế liên quan đến giao thông vận tải, thương mại, đầu tư và du lịch. Nhu cầu về cơ sở hạ tầng cảng biển của nước ta hiện nay đang tăng lên nhanh chóng, số lượng các công ty tham gia vào lĩnh vực thi công xây dựng các công trình cảng ngày càng lớn. Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng nói chung cũng như trong việc thi công các công trình cảng nói riêng phát triển hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt. Tuy nhiên hệ thống pháp luật đấu thầu nước ta còn nhiều bất cập, đang trong quá trình sửa đổi hoàn thiện, các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp mình để thích ứng và tồn tại. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ em nhận thấy đấu thầu có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ “ là đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung đề tài gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.

doc90 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2629 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. 9 I- Tổng quan về doanh nghiệp. 9 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 9 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 12 2.1. Chức năng. 12 2.2. Nhiệm vụ. 12 3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 13 3.1.  Đại hội cổ đông 14 3.2.  Hội đồng quản trị 14 3.3.  Ban Kiểm soát 14 3.4.  Ban GĐ điều hành 14 3.5.  Các Phòng nghiệp vụ 15 4. Hoạt động chính của doanh nghiệp. 15 4.1. Nạo vét luồng lạch, cảng, các khu nước trước cảng. 15 4.2. Xây dựng các công trình cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ. 16 4.3. Cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xây dựng. 16 4.4. Tư vấn đầu tư phát triển cảng biển. 17 II- Năng lực của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 17 1. Đặc điểm thị trường. 17 2. Đặc điểm về sản phẩm. 18 3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp. 21 4. Năng lực về lao động của công ty. 26 5. Năng lực về cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. 30 5.1 Thiết bị nạo vét. 30 5.2. Thiết bị vận chuyển đất. 31 5.3. Thiết bị xây dựng. 32 5.4. Thiết bị thí nghiệm để kiểm tra. 33 II- Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ trong những năm vừa qua. 34 1. Tình hình hoạt động đấu thầu xây dựng của công ty trong những năm vừa qua. 34 1.1. Quy mô và số lượng các gói thầu đã thực hiện trong những năm vừa qua. 34 1.2. Quy trình tham gia dự thầu. 39 2. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 41 2.1. Chính phủ và các chính sách của Chính phủ. 41 2.2. Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào. 42 2.3. Đối thủ cạnh tranh. 44 2.4. Chủ đầu tư. 45 3. Những nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 46 3.1. Nhân tố nguồn nhân lực. 46 3.3. Nhân tố khả năng tài chính. 53 3.4. Nhân tố kinh nghiệm trong thi công. 54 4. Những thành tựu đạt được. 55 5. Những tồn tại và nguyên nhân. 57 4.1. Những tồn tại của công ty: 57 CHƯƠNG II: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. 61 1. Phương hướng hoạt động của công ty. 61 1.1. Phương hướng hoạt động chung. 61 1.2. Công tác điều hành sản xuât. 62 1.3. Công tác thị trường. 62 1.4. Công tác tổ chức đào tạo. 63 1.5. Sử dụng phương tiện trang thiết bị có hiệu quả. 63 2. Công tác đấu thầu. 64 3. Mô hình ma trận SWOT đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 65 4. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi côn cơ giới và dịch vụ. 67 4.1. Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp. 67 4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 70 4.3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. 72 4.4. Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu. 74 4.5. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước. 76 4.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu. 81 4.7. Tăng cường quản lý chất lượng của công trình. 84 4.8. Tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết. 87 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 Danh mục các bảng biểu. STT  Tên bảng biểu  Trang   1  Bảng 1.1: Bảng danh sách các hợp đồng trong vòng 4 năm qua.  13   2  Bảng 1.2: Bảng báo cáo tài chính của công ty.  15   3  Bảng 1.3: Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế.  16   4  Bảng 1.4: Bảng thu nhập trung bình hàng tháng.  17   5  Bảng1.5. Mức tăng thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.  18   6  Bảng 1.6: Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty.  18   7  Bảng 1.7: Bảng số lượng và chất lượng quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.  20   8  Bảng 1.8: Số lượng và chất lượng công nhân kỹ thuật.  22   9  Bảng1.9: Bảng thiết bị nạo vét.  23   10  Bảng 1.10: Bảng thiết bị vận chuyển đất. Bảng 1.11: Bảng thiết bị xây dựng.  24 24   11  Bảng 1.12: Bảng thiết bị thí nghiệm kiểm tra.  25   12  Bảng 1.13: Số lượng các gói thầu tham gia đấu thầu và các gói thầu đã trúng thầu.  27   13  Bảng 1.14: Tỉ lệ trúng thầu trong những năm vừa qua.  27   14  Bảng 1.15: Bảng giá trị trung bình các gói thầu.  29   15  Bảng 1.16: Các gói thầu lớn đã thi công trong 4 năm vừa qua.  30   16  Bảng 1.17: quy trình tham gia dự thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.  32   17  Bảng 1.18: Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty.  39   18  Bảng 1.19: Đội ngũ lao động kỹ thuật nghiệp vụ.  39   19  Bảng1.20: Trình độ chuyên môn kỹ thuật.  40   20  Bảng 1.21: Bảng thiết bị nạo vét.  41   21  Bảng 1.22: Bảng thiết bị vận chuyển đất.  42   22  Bảng 1.23: Bảng thiết bị xây dựng.  43   23  Bảng 1.24: Bảng thiết bị kiểm tra.  44   24  Bảng 1.25: Kinh nghiệm thi công các công trình.  46   25  Bảng 1.26: Bảng tổng hợp đơn giá và giá dự thầu của dự án thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu.  48   26  Bảng 2.1: Mô hình SWOT của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.  55   27  Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của công ty xây dựng VINASHIN.  67   Danh mục biểu đồ STT  Tên biểu đồ  Trang   1  Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ  7   2  Biểu đồ 1.1: Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.  16   3  Biểu đồ 1.2: Trình độ học vấn cán bộ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.  21   4  Biểu đồ 1.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân kỹ thuật.  21   5  Biểu đồ 1.4: Biểu đồ tỉ lệ trúng thầu.  28   6  Biểu đồ 1.6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân.  40   7  Biểu đồ 2.1: Trình độ nguồn nhân lực của công ty xây dựng VINASHIN.  68   LỜI NÓI ĐẦU Trải qua các giai đoạn phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng như hiện nay, cảng biển ngày càng có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có biển. Ngày nay, do xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, các cảng biển không chỉ đóng vai trò như đầu mối chuyển giao hang hoá xuất nhập khẩu mà còn là trung tâm dịch vụ hậu cần, là nơi tập trung rất nhiều các hoạt động kinh tế liên quan đến giao thông vận tải, thương mại, đầu tư và du lịch. Nhu cầu về cơ sở hạ tầng cảng biển của nước ta hiện nay đang tăng lên nhanh chóng, số lượng các công ty tham gia vào lĩnh vực thi công xây dựng các công trình cảng ngày càng lớn. Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng nói chung cũng như trong việc thi công các công trình cảng nói riêng phát triển hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt. Tuy nhiên hệ thống pháp luật đấu thầu nước ta còn nhiều bất cập, đang trong quá trình sửa đổi hoàn thiện, các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp mình để thích ứng và tồn tại. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ em nhận thấy đấu thầu có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ “ là đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung đề tài gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như sự góp ý của các cán bộ trong công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả nhân viên trong công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS Trần Mai Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. I- Tổng quan về doanh nghiệp. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Ngày 21-11-1994 công ty được thành lập theo quyết định 2405 QĐ/TCCB-LB của bộ giao thông vận tải. Ban đầu công ty là một công ty trực thuộc công Tổng công ty công trình đường thuỷ, tiền thân của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ hiện nay. Trong suốt quá trình phát triển của mình công ty đã có những sự thay đổi về tên gọi cũng như hình thức sở hữu. Các cột mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi của doanh nghiệp đó chính là: Công ty đổi tên thành công ty công trình 4 theo quyết đinh số:1382 QĐ/TCCB-LĐ của bộ GTVT Sau đó công ty được đổi tên thành Công ty thi công cơ giới theo quyết định số: 3737QĐ/TCCB-LĐ của GTVT. Công ty đã chuyển thành công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, và hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Sau gần 10 năm hoạt động dưới sự quản lý về tài chính của Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, công ty đã bắt đầu hoạt động tự chủ về tài chính. Sự thay đổi này giúp cho công ty trở nên năng động hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cũng gặp phải một số khó khăn nhất định: - Sau nhiều năm hoạt động dưới quản lý tài chính của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ bây giờ chuyển sang hạch toán độc lập, doanh nghiệp vấp phải khó khăn như: chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, phải bố trí lại bộ máy nhân sự cho phù hợp với sự thay đổi của công ty, phải năng động hơn trong việc sản xuất kinh doanh… - Doanh nghiệp phải tự thân vận động không được cấp vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình nguồn vốn để duy trì quá trình hoạt động hướng tới sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Vấn đề đặt ra ở giai đoạn này đó chính là nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất. Cũng trong giai đoạn này Nhà nước có chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao tính cạnh tranh, và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty thuộc quyền sở hữu Nhà nước thành công ty cổ phần. Theo quyết định số 556/ QĐ-BGTVT của bộ GTVT, quyết định về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Thi công cơ giới, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty Xây dựng đường thuỷ thành công ty cổ phần ngày 08-03-2006. Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá hoanh nghiệp nhà nước Công ty Thi công cơ giới, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ với nội dung chính như sau: - Tên công ty cổ phần: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI. - Tên viết tắt: MACHINE COSNTUCTION JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: MCC. - Trụ sở chính đặt tại: Số 5 Nguyễn Biểu, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Và theo quyết định số 1453/QĐ-BGTVT của bộ GTVT ngày 06-07-2006, quyết định về việc đổi tên Công ty cổ phần thi công cơ giới, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Quyết định đổi tên Công ty cổ phần thi công cơ giới với những nội dung chính sau đây: Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. Tên tiếng Anh: MACHINE CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY AND SERVICE. Khi tiến hành cổ phần hoá Công ty có tổng số vốn điều lệ là 25.000.000.000 đồng. Với phương án cổ phần hoá như sau: Cổ phần phát hành lần đầu: 25.000.000.000 đồng/ 2.500.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đổng trong đó: - Cổ phần Nhà nước: 600.000 cổ phần chiếm 24% vốn Điều lệ. - Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: 395.900 cổ phần, chiếm 15.8% vốn Điều lệ. - Cổ phần bán đấu giá công khai: 1.504.100 cổ phần, chiếm 60,2% vốn Điều lệ. Giá bán khởi điểm 10.00 đồng/ cổ phần. Sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được thể hiện bằng lợi nhuận thu được hằng năm, sự mở rộng quy mô của doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình doanh nghiệp đã liên tục đẩy mạnh đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Từ cơ sở vật chất ban đầu doanh nghiệp đã mở rộng ra, thành lập các đơn vị trực thuộc, các công ty cổ phần thành viên, như: 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 2.1. Chức năng. Xây dựng cơ sở vật chất cơ sở hạ tầng cho đất nước. Bao gồm các công trình lớn như cầu cảng phục vụ cho việc phát triển các ngành kinh tế biển đến những các cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế khác. Đây là một yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước như Đảng và Nhà nước đã đề ra. Những chức năng chủ yếu có thể kể đến như: Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, cầu cảng, cảng biển, dân dụng và tôn tạo mặt bằng. Nạo vét luồn tàu sông biển, bến cảng, vũng quay, phá đá ngầm, thanh thải chướng ngại vật, cây dựng hệ thống phao tiêu báo hiệu sông biển. 2.2. Nhiệm vụ. - Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí kinh doanh và theo hướng kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn. - Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng của công ty. - Hoạt động kinh doanh của công ty phải đem lại lợi nhuận, đem lại mức sống cao cho người lao động trong công ty. - Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chế độ về chính sách tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước như đóng thuế. 3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 3.1.  Đại hội cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban Kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ. 3.2.  Hội đồng quản trị HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. 3.3.  Ban Kiểm soát Ban Kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. 3.4.  Ban GĐ điều hành Ban GĐ điều hành của Công ty gồm có một Giám đốc và hai Phó Giám đốc, một Kế toán trưởng. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban GĐđiều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó lâu dài với Công ty. Giám đốc là Ông Lương Chí Thành. 3.5.  Các Phòng nghiệp vụ Phòng Tài chính – Kế toán: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, quản lý tài chính của Công ty, lập sổ sách, hạch toán, báo cáo số liệu kế toán. Phòng Kinh tế- kế hoạch- Kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác tiếp thị, xúc tiến các công tác kinh doanh theo kế hoạch; quản lý theo dõi, giám sát chất lượng các công trình xây dựng. Phòng dự án: Lập hồ sơ đầu thầu và tham gia vào quá trình đấu thầu; Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và nghiệp vụ thư ký hội đồng quản trị. Phòng Tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành chính, tổ chức của Công ty; theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Phòng Đầu tư: Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc đầu tư tài chính, quan hệ công chúng. 4. Hoạt động chính của doanh nghiệp. 4.1. Nạo vét luồng lạch, cảng, các khu nước trước cảng. Các nghiệp vụ chủ yếu bao gồm: - Nạo vét luồng tàu sông biển, bến cảng, vũng tàu quay. - Phá đá ngầm, thanh thải chướng ngại vật, xây dựng hệ thống phao tiêu báo hiệu sông biển. Đây là lĩnh vực hoạt động lâu đời nhất của doanh nghiệp với 23 năm kinh nghiệm. Ngay từ khi còn ở trong Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ hay khi tách ra thành lập doanh nghiệp thì hoạt động kinh doanh chính vẫn là: Nạo vét luồng lạch, cảng, và thi công các công trình xây dựng. Đây là một nghiệp vụ quan trọng giúp cho việc duy trì hoạt động đều đặn cho hệ thống cảng. Nạo vét luồng tàu sông biển, bến cảng mà giao thông của cảng trở nên thuận lợi, không xảy ra tắc nghẽn, duy trì sự liên tục của luồng tàu cũng như lượng hàng hoá ra vào cảng. 4.2. Xây dựng các công trình cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ. Bao gồm các nghiệp vụ sau: - Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, dân dụng và tôn tạo mặt bằng. - Xây dựng các công trình đe chắn sóng, chắn cát và kè chỉnh trị. - Xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, bến bãi, luồng tàu, công trình dân dụng. 4.3. Cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xây dựng. Các nghiệp vụ cơ bản sau: - Buôn bán, sản xuất vật liệu xây dựng. - Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà hàng, cho thuê nhà, văn phòng làm việc ( không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke ). - Dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành xây dựng. - Dịch vụ đại lý tiêu thụ sản phẩm và vận tải hảng hoá. - Cho thuê thiết bị, phương tiện công trình thuỷ bộ. - Kinh doanh bất động sản. 4.4. Tư vấn đầu tư phát triển cảng biển. - Tư vấn các nhà đầu tư thuê mặt bằng xây dựng và khai thác cảng, tư vấn đấu thầu cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển, tư vấn quy hoạch chi tiết các khu kinh tế. - Đầu tư, vận hành, khai thác, cho thuê ICD, kho vận và trung tâm đóng gói, phân phối hàng hoá. - Kinh doanh dịch vụ vận tải, logítíc, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch. - Cho thuê thiết bị phương tiện cảng, kho bãi. II- Năng lực của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 1. Đặc điểm thị trường. Trong những năm vừa qua có thể thấy được kinh tế biển là một ngành kinh tế có tiềm năng phát triển rất lớn. Hàng loạt các dự án đầu tư xây dựng cảng biển được tiến hành thực hiện, thu hút được một lượng vốn lớn từ vốn ngân sách, ODA và cả vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Thực tế, đầu tư nước ngoài vào cảng biển đã bắt đầu sôi động từ nửa sau năm 2006 khi hàng loạt dự án phát triển cảng có yếu tố vốn nước ngoài khởi động. Đầu tháng 8/2006, TP.HCM đã trao giấy phép thành lập Công ty cảng container trung tâm Sài Gòn (SPCT), liên doanh giữa P&O Ports Saigon Holdings Limited (Anh) và Công ty phát triển công nghiệp Tân Thuận (IPC). Với tổng vốn đầu tư 249 triệu USD đầu tư khai thác cảng container tiêu chuẩn quốc tế với chiều dài tuyến bến 950m, rộng 40ha, công suất dự kiến đạt 1,5 triệu TEUs. Cũng theo như quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Theo quy hoạch, sau khi hoàn thành giai đoạn cải tạo, mở rộng, nâng cấp 10 cảng trọng điểm là Cái Lân, Hải Phòng, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn, Sài Gòn, Cần Thơ, Thị Vải, Dung Quất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005, sẽ tiến hành xây dựng các cảng nước sâu tại 3 vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, miền Trung, miền Nam và xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong. Với chuyên môn chính của mình là thi công xây dựng các cầu cảng
Luận văn liên quan