Trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển mạnh và đã đem về nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá, kim ngạch xuất khẩu của hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương sẵn có nguồn nguyên liệu.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc" để viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng tại công ty TNHH Vĩnh Lộc.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH Vĩnh Lộc
Chương 2: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng gốm sứ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng gốm sứ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4182 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
Lời mở đầu 3
Chương I: Khái quát chung về công ty TNHH Vĩnh Lộc 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 5
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 6
* Giám đốc 6
* Phòng tổ chức- hành chính 6
* Phòng Tài chính- kế toán 7
* Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu. 7
* Phòng kỹ thuật- KCS 8
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 8
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc 10
2.1. Thị trường và sản phẩm xuất khẩu 10
2.1.1. Đặc điểm thị trường 10
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm thủ công mỹ nghệ 13
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Vĩnh Lộc. 14
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến HĐ kinh doanh của công ty 14
2.2.2. Những mặt đạt được từ hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Vĩnh Lộc 16
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH Vĩnh Lộc 17
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty TNHH Vĩnh Lộc 19
3.1. Nhóm giải pháp đối với công ty. 19
3.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường. 19
3.1.2. Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết. 20
3.1.3. Nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. 231
3.1.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế. 22
3.1.5. Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. 23
3.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước. 25
3.2.1. Cải cách các thủ tục hành chính. 25
3.2.2. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công xuất khẩu. 25
3.2.3. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành thủ công mỹ nghệ 26
3.2.4. Thành lập tổ chức xúc tiến thương mại. 26
Kết luận 28
Tài liệu tham khảo 30
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển mạnh và đã đem về nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá, kim ngạch xuất khẩu của hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương sẵn có nguồn nguyên liệu.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc" để viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng tại công ty TNHH Vĩnh Lộc.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH Vĩnh Lộc
Chương 2: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng gốm sứ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng gốm sứ tại công ty TNHH Vĩnh Lộc.
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những giải pháp tôi đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa và tất cả các bạn để tôi có thể rút kinh nghiệm và bổ sung thêm những kiến thức mới nhằm nâng cao về công việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH VĨNH LỘC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Căn cứ vào giấy phép số: 0102008777 do Sở KH Đầu tư TP Hà Nội ngày 30/06/2003, công ty TNHH Vĩnh Lộc được thành lập.
Tên giao dịch : Công ty TNHH Vĩnh Lộc.
Tên giao dịch quốc tế : Vinhloc Co., Ltd
Trụ sở chính : số 6/16 ngõ 515 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch : số 1707, nhà 17T11 Đô thị mới Trung Hoà,
Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty TNHH Vĩnh Lộc với chức năng chính là chuyên sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy mới thành lập được vài năm, đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của toàn công ty có 25 người, công ty đã đầu tư phát triển hoạt động quảng cáo, hội chợ, triển lãm… nhằm tạo lập uy tín với các bạn hàng. Nhờ vậy mà đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã có nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trường, công ty vẫn đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng được thị trường. Sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang nhiều nước đặc biệt là thị trường Mỹ.
Để tạo chỗ đứng cho mình, công ty đã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tăng doanh thu, lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng về mặt quy mô và chất lượng. Trong thời gian tới, Công ty TNHH Vĩnh Lộc sẽ tiếp tục phát huy những thế mạnh, mở ra những cơ hội mới để vươn lên cùng sự phát triển của đất nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH Vĩnh Lộc là công ty TNHH chuyên xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, có tư cách pháp nhân, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật doanh nghiệp của Việt Nam trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có các chức năng và nhiệm vụ như sau:
* Chức năng:
- Xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ , thủ công mỹ nghệ.
- Hoạt động của công ty TNHH Vĩnh Lộc góp phần phát triển kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, liên kết tạo thêm hàng xuất khẩu, thu ngoại tệ đồng thời góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động, cán bộ viên chức trong công ty. Tăng nguồn thuế cho ngân sách Nhà Nước.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng các kế hoạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động của công ty, đảm bảo trang trải và đổi mới tài sản cố định phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
- Tuân thủ luật đầu tư, luật doanh nghiệp, các chính sách thuế, quản lý xuất nhập khẩu, giao dịch đối ngoại theo luật Nhà Nước Việt Nam
- Thực hiện các cam kết mà công ty đã ký với các cơ quan chức năng của Việt Nam.
- Quản lý chặt chẽ nguồn vốn, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
* Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh tại công ty. Đồng thời Giám đốc là người trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của công ty.
* Phòng tổ chức - hành chính
Phòng tổ chức- hành chính có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, thi đua khen thưởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động hành chính quản trị để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó phòng còn tham gia nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ của công ty để đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông suốt, tinh gọn. Đồng thời phòng còn xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch; kế hoạch lao động tiền lương, quy chế tiền lương hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế hoạch đã duyệt
Ngoài những chức năng trên phòng còn chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với người lao động như: BHXH, hưu trí, mất sức lao động…
*Phòng Tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật tư tiền vốn. Phòng tài chính- kế toán với nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và hàng tháng theo kế hoạch sản xuất- kinh doanh và tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty về tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền vốn. Tổng hợp số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty hàng quý và cả năm. Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước và các quỹ công ty theo đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản công nợ. Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước và thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất lượng và thời gian.
* Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu.
Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty. Với chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ sau:
Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, giá cả, chủng loại hàng hoá, thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế hoạch sản xuất- kinh doanh.
Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp đồng kinh tế, tính toán các phương án sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng hợp đồng đã ký.
Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho công ty và các đơn vị xí nghiệp nhận uỷ thác.
Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản xuất, phương tiện, số lượng sản phẩm, địa chỉ và thời gian giao hàng trong từng thời kỳ sản xuất.
Tổ chức các cơ sở gia công ở các làng nghề theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng.
Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán.
Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hoá theo kế hoạch.
* Phòng kỹ thuật- KCS
- Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật, làm mẫu, thiết kế mẫu để tiến hành triển khai các hợp đồng. Với chức năng như vậy phòng thường xuyên cùng với phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản xuất, nghiên cứu nhu cầu thị trường về mẫu các mặt hàng thủ công từ đó đề xuất triển khai các mẫu chào hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết.
- Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng hàng hoá đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như các hợp đồng đã ký kết.
* Phòng marketting xuất khẩu:
- Phòng marketting xuất khẩu có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về khâu giới thiệu các mặt hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm nhằm quảng bá các mặt hàng với người tiêu dùng trong nước cũng như ở nước ngoài.
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Nhìn một cách tổng quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Vĩnh Lộc trong những năm qua tăng trưởng khá ổn định, năm sau cao hơn năm trước tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế và còn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị trường thế giới. Điều này được thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây:
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(ĐVT: USD)
TT
Năm
Các chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Doanh thu
94.511
112.156
117.261
2
Chi phí
82.853
97.640
101.058
4
Lợi nhuận trước thuế
11.657
14.516
16.203
5
Nop ngan sach Nha nuoc
3.264
4.064
4.537
6
Lợi nhuận sau thuế
8.393
10.452
11.666
10
Thu nhập bình quân đầu người/tháng
152
161
164
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của công ty TNHH Vĩnh Lộc)
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây chúng ta có thể thấy doanh thu của công ty liên tục tăng, cụ thể:
Doanh thu năm 2005 của công ty là 94.511USD thì đến năm 2006 đã là 112.156 USD và năm 2007 là 117.023USD. Doanh thu của công ty tăng dẫn đến thu nhập bình quân đầu người/tháng qua các năm cũng tăng: năm 2005 là 152 USD, đến năm 2006 đã là 161USD và đến năm 2007 là 164 USD.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH LỘC
2.1. Thị trường và sản phẩm gia công
2.1.1. Đặc điểm thị trường:
Thị trường rộng lớn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Vĩnh Lộc có mặt tại rất nhiều quốc gia ở khắp các châu lục trên thế giới. Cụ thể, tại thị trường Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Canada…; Châu Âu: Ý, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Anh…; châu Á: Nhật Bản, Singgapore, ….; Châu Úc: Australia, Newzeland…
Công ty đã cố gắng củng cố thị trường đã có và đồng thời không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình để thăm dò và tìm kiếm thị trường mới. Hoạt động tiếp thị marketting của Công ty cũng rất được coi trọng.
Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Thị trường
2005
2006
2007
Giá trị
(USD)
Thị phần
(%)
Giá trị
(USD)
Thị phần
(%)
Giá trị
(USD)
Thị phần
(%)
Hoa Kỳ
34.328
49,0
39.240
50,0
50.053
55,6
Châu Âu
26.902
38,4
27.468
35,0
18.005
20,0
Châu Á
3.923
5,6
3.924
5,0
12.603
14,0
Khác
4.904
7,0
7.848
10,0
9.362
10,4
Tổng kim ngạch
70.057
100
78.480
100
90.023
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của công ty TNHH Vĩnh Lộc)
* Thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là thị trường đầy tiềm năng đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam cũng là thị trường quan trọng đối với các mặt hàng của công ty. Xu hướng này càng trở lên rõ rệt hơn khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Đây là thị trường có tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng.
Theo số liệu thống kê cho thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Hoa Kỳ đạt 34.328 USD năm 2005, chiếm 49% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và 39.240 USD năm 2006, chiếm 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu . Sản phẩm của công ty xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm vừa qua cũng chiếm tỷ trọng 55,6%. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của công ty ở thị trường này khá cao và là thị trường chủ yếu để tiêu thụ sản phẩm.
* Thị trường châu Âu
Các đơn đặt hàng mà công ty xuất khẩu sang thị trường EU thường là những đơn đặt hàng lớn, mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho công ty. Trong năm 2005 tổng giá trị xuất khẩu của công ty sang thị trường EU là 26.902 USD chiếm tỷ trọng 38,4%, đến năm 2006, tổng giá trị thu được do công ty xuất khẩu sang thị trường này đã giảm chỉ còn 18.005USD chiếm 20% tổng giá trị xuất khẩu. Nguyên nhân đây là một thị trường khó tính, yêu cầu cao về chất lượng, kiểu dáng rất cầu kỳ, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, do đó để tiếp tục duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này, công ty cần phải cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, xúc tiến quan hệ nhiều mặt với đối tác EU.
* Thị trường châu Á:
Là thị trường lớn, tuy nhiên giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị truờng này chưa nhiều, đặc biệt là thị trường các nước ASEAN. Công ty xác định đây là một thị trường đầy tiềm năng có thể phát triển mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tại một số triển lãm về sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ ở các nước trong khu vực, công ty cũng đã trưng bày giới thiệu của công ty mình và cũng đã nhận được lời mời của một số khách hàng từ Singapore, Indonexia…
* Các thị trường khác
Nhật Bản
Trong vài năm trở lại đây, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Nhật Bản đã phát triển mạnh mẽ góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu chung sang thị trường này. Tuy nhiên, vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra cho việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở thị trường này. Tỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ vào Nhật bản còn bé so với tiềm năng thực tế. Nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản về hàng thủ công mỹ nghệ của các nước châu Á ngày một tăng trong đó có hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam do đáp ứng được một số yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản. Để cạnh tranh với hàng Trung Quốc, Philippin, Đài Loan... giành lại một phần thị trường Nhật Bản, không chỉ công ty mà các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cần phải cố gắng rất nhiều đặc biệt là khâu quản lý chất lượng bởi tại thị trường này yêu cầu về chất lượng sản phẩm là rất cao; bên cạnh đó là các yêu cầu về mẫu mã kiểu dáng sản phẩm phải phù hợp với các phong tục tập quán của đất nước và con người cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cần phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ trước khi xâm nhập vào thị trường này.
Ausralia
Công ty chưa khai thác được hết nhu cầu về sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại thị trường này, Thị trường Australia là thị trường đầy tiềm năng không chỉ công ty TNHH Vĩnh Lộc hướng tới mà nó là thị trường mục tiêu của hầu hết các công ty thủ công mỹ nghệ tại Việt nam hướng tới.
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Mẫu mã các sản phẩm gia công xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thường do các bên đối tác đưa ra nên phụ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ. Đối với các bạn hàng truyền thống thì các mặt hàng đặt gia công cũng thường là những mặt hàng quen thuộc với công ty như lọ sơn mài (lọ sơn mài cốt gốm, lọ sơn mài cốt gỗ, lọ sơn mài cốt composite), lọ gốm (gốm cuốn song, gốm nghệ thuật), lọ gỗ… dùng chủ yếu để trang trí, cắm hoa. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thì việc có nhiều mẫu mã sản phẩm cũng sẽ đồng nghĩa với việc thu hút được nhiều khách hàng hơn và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng được đánh giá cao hơn.
Chính vì lý do trên nên ngoài các sản phẩm truyền thống, công ty cũng đã tìm hiểu thiết kế thêm các mặt hàng khác nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng trên thế giới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các mặt hàng mới như các loại đồ dùng bằng sứ như ấm, chén, bát, đĩa, lọ đựng tăm, gạt tàn thuốc lá, tượng phật, thiếu nữ, bộ ấm trà, cốc cà phê, chậu cảnh …đã không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Có rất nhiều lý do khiến các mặt hàng này vẫn chưa thể phát triển mạnh, trong đó có lý do công ty không đáp ứng được các mặt hàng cầu kỳ về thẩm mỹ và chất liệu. Trong điều kiện cạnh tranh, công ty cần quan tâm đến việc đa dạng hoá cơ cấu các mặt hàng để có thể cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng với những sản phẩm mới đồng thời tìm ra mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao để đầu tư kinh doanh.
Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Mặt hàng
2005
2006
2007
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Lọ sơn mài
(cốt gốm, cốt gỗ, cốt composite)
49,180
70.2
59,488
75.8
72,018
80.0
Lọ gốm
(cuốn song, nghệ thuật)
14,011
20.0
9,496
12.1
9,722
10.8
Lọ gỗ
3,363
4.8
4,002
5.1
2,701
3.0
MH khác
3,503
5.0
5,494
7.0
5,581
6.2
Tổng
77,057
100
78,480
100
90,023
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của công ty TNHH Vĩnh Lộc)
Nhìn chung mặt hàng gia công chủ yếu của công ty vẫn là lọ sơn mài và lọ gốm, trong đó lọ sơn mài mang lại giá trị cũng như tỷ trọng vượt trội. Năm 2005 giá trị do mặt hàng lọ sơn mài mang lại là 49.180 USD chiếm tỷ trọng 70,2%, tức là gấp đến hơn 2 lần tổng giá trị các mặt hàng khác đem lại. Đến năm 2007 giá trị mặt hàng này đem lại đã tăng lên 72018 USD chiếm tỷ trọng 80%, gấp 4 lần tổng giá trị do các mặt hàng khác đem lại.
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Vĩnh Lộc
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty:
Thuận lợi:
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty đ−ợc đμo tạo chính quy, có trình độ chuyên môn cao vμ có nhiều kinh nghiệm;
- Có uy tín cao về chất l−ợng, số l−ợng hμng hoá bán ra cho khách hμng;
- Cùng với xu h−ớng mở cửa của thị tr−ờng, nhu cầu hμng thủ công mỹ nghệ ở cả thị tr−ờng trong vμ ngoμi n−ớc gia tăng.
Khó khăn:
- Ngμnh kinh doanh xuất nhập khẩu ngμy cμng phát triển đa dạng, có nhiều thμnh phần kinh tế tham gia, tính cạnh tranh ngμy cμng gay gắt;
- Công ty vừa mới thành lập được 5 năm nên còn một số bỡ ngỡ ban đầu trong phương thức kinh doanh xuất khẩu.
- Do tính chất kinh doanh của Công ty, chi phí hμng bán vμ các chi phí khác khá cao, dẫn đến lợi nhuận thấp;
- Đa số hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty đều được sản xuất từ những làng nghề thủ công nên việc thiết kế, thay đổi kiểu dáng mẫu mã chưa được chú trọng.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty còn thiếu so với nhu cầu phát triển.
Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, một phần do sự cạnh tranh ngμy cμng gay gắt