Năng lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt và hầu hết mọi hoạt động
của cuộc sống. Sự thiếu hụt năng lượng trong một thời gian dài sẽ là nhân tố kìm
hãm sự phát triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đến tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có thể khai
thác để cung cấp cho nhu cầu của xã hội không phải là vô tận. Nước ta được thiên
nhiên ưu đãi, có sự phong phú về tài nguyên năng lượng nhưng trên thực tế cho
thấy khả năng khai thác, chế biến, sử dụng còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Nếu
tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài thì sẽ hết sức nguy hiểm. Do vậy, việc giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết. Hành động và
ứng xử của con người đối với các nguồn năng lượng quý giá bị điều chỉnh bởi
chính thái độ và nhận thức của họ mà giáo dục có vai trò to lớn.
24 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3434 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong dạy học vật lí cấp THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1/24
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt và hầu hết mọi hoạt động
của cuộc sống. Sự thiếu hụt năng lượng trong một thời gian dài sẽ là nhân tố kìm
hãm sự phát triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đến tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có thể khai
thác để cung cấp cho nhu cầu của xã hội không phải là vô tận. Nước ta được thiên
nhiên ưu đãi, có sự phong phú về tài nguyên năng lượng nhưng trên thực tế cho
thấy khả năng khai thác, chế biến, sử dụng còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Nếu
tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài thì sẽ hết sức nguy hiểm. Do vậy, việc giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết. Hành động và
ứng xử của con người đối với các nguồn năng lượng quý giá bị điều chỉnh bởi
chính thái độ và nhận thức của họ mà giáo dục có vai trò to lớn.
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi trường THPT
là một quá trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức và mối quan tâm đối với
các nguồn năng lượng như về các loại năng lượng, ý nghĩa to lớn của nó, tình trạng
khai thác sử dụng hiện nay và những nguy cơ làm cạn kiệt các nguồn năng lượng
sao cho các em có đủ kiến thức, thái độ, động cơ và kĩ năng để có thể hoạt động
một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong hiện tại và tương lai.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Về cơ sở lí luận
Nhà trường đào tạo, giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ trẻ để họ trở thành
những công dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ở nhà trường được thực
hiện thông qua hoạt động dạy học. Các hoạt động dạy học dựa trên các chương
trình giáo dục được xây dựng khoa học và chặt chẽ, bao gồm các thành tố: mục
tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo
Trang 2/24
dục. Trong đó nội dung dạy học phải phản ánh được những vấn đề đang được cả
loài người quan tâm, trong đó có vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Giáo dục nhà trường thông qua các hoạt động phong phú đa dạng và hỗ trợ lẫn
nhau như: vui chơi, lao động, hoạt động xã hội thông qua sinh hoạt tập thể, tự tu
dưỡng. Vì vậy, giáo dục phổ thông hoàn toàn có khả năng, điều kiện thực hiện các
yêu cầu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện việc giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Nhà trường đóng vai trò quan trong đối với giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả vì ngoài đối tượng học sinh và thông qua học sinh có thể tác
động một cách rộng rãi lên các thành viên khác trong xã hội, trước hết là các thành
viên trong gia đình học sinh. Vì vậy, thực hiện giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong nhà trường là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất, kinh
tế nhất và có tính bền vững nhất.
2. Về cơ sở thực tiễn.
Số lượng học sinh, giáo viên các cấp, bậc học của Việt nam hiện nay chiếm gần
1/3 dân số cả nước, trong đó học sinh, giáo viên các cấp THPT, THCS là gần 10
triệu người. Đó là một lực lượng hùng hậu, là đối tượng quan trọng thực hiện sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đồng thời đây cũng là lực lượng quan
trong thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động các đối tượng khác trong xã hội
thực hiện mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Việc đổi mới giáo dục Việt nam hiện nay là cơ sở cho việc đưa các nội dung giáo
dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân. Vì một
trong các yêu cầu đối với giáo dục là nội dung phương pháp giáo dục phải đáp ứng
được các yêu cầu của xã hội.
3. Cơ sở pháp lí.
- Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về ''sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả''.
Trang 3 /24
- Pháp lệnh số 02/1998/PL-UBTVQH10 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Luật điện lực năm 2005, qui định về tiết kiệm trong phát điện, truyền tải và phân
phối điện...
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự
tồn tại, phát triển và chất lượng cuộc sống con người. Ngày nay, có thể thấy rõ các
vấn đề khủng hoảng năng lượng thường có tác động rất lớn tới kinh tế và xã hội
của các nước trên thế giới. Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề năng lượng thành
quốc sách, đặt thành vấn đề “an ninh năng lượng” đối với sự phát triển quốc gia.
Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng như hiện
nay trên thế giới cũng như Việt nam đã dẫn đến nguồn tài nguyên năng lượng
không tái sinh như than, dầu lửa, khí đốt đang bị cạn kiệt. Dân số toàn cầu hiện nay
đã hơn 6 tỉ người. Muốn duy trì sự phát triển của xã hội cần khai thác được các
nguồn tài nguyên lớn trong đó có tài nguyên năng lượng.
Việc khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch có quy mô càng lớn
thì càng ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và làm gia tăng hiệu ứng nhà kính là
một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến môi trường trên Trái đất ở qui
mô lớn (ô nhiễm nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước; tài nguyên bờ biển bị đe doạ
do nước biển dâng cao; sức khoẻ của con người bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ toàn cầu
tăng, bệnh tật truyền nhiễm phát sinh; cháy rừng thường xuyên xảy ra; tiêu thụ
năng lượng tăng do nhu cầu làm lạnh). Ở Việt nam, các biểu hiện và hậu quả của
sự biến đổi khí hậu Trái đất đã bộc lộ ngày càng rõ: thời tiết bất thường, bão lũ và
khô hạn thường xuyên hơn, chế độ thời tiết gió mùa bị xáo động bất thường. Hiện
tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ mở rộng vào mùa mưa lũ, các dòng sông
tăng cường xâm thực ngang gây sụt lở lớn các vùng dân cư tập trung ở hai bờ trên
nhiều khu vực. Về mùa khô hiện tượng phổ biến là thuỷ triều tác động ngày càng
sâu về phía trung du, hiện tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa. Ở
Trang 4/24
vùng biển, đã thấy rõ hiện tượng úng ngập do thuỷ triều.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày nay đang là xu hướng chng cho
tất cả các quốc gia trên thế giới, từ các quốc gia phát triển đến các quốc gia đang
phát triển; các nước có nguồn tài nguyên năng lượng dồi dào cũng như các nước
khan hiếm nguồn năng lượng. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng
là yêu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia và cũng là một trong các biện pháp quan
trọng để góp phần giải quyết các vấn đề toàn cầu hiện nay, trước hết đó là vấn đề
môi trường, vấn đề phát triển bền vững.
Trong thực tế ở các nước phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm công nghiệp, bảo vệ môi trường ... thì vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn
năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện thành công việc sử dụng
nguồn năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả, ngoài các giải pháp kĩ thuật như
sử dụng công nghệ mới nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tìm các nguồn
năng lượng mới thay thế, các quốc gia đều quan tâm tới giải pháp tuyên truyền
giáo dục để nâng cao ý thức người tiêu dùng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
Từ thực trạng trên cùng với đặc thù bộ môn và kết quả của đợt tập huấn ''Tích
hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong dạy học'' tôi mạnh dạn tìm
tòi và nêu các giải pháp và biện pháp để tổ chức ''Tích hợp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả'' trong dạy học vật lí cấp THPT.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Một số nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục “sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả”.
Việc lựa chọn các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
để đưa vào môn học cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau:
- Nội dung được lựa chọn cần phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và sự phát triển
của học sinh.
Trang 5 /24
- Nội dung lựa chọn phải gắn với chương trình, sách giáo khoa của cấp học, không
đưa thêm nội dung mới gây quá tải quá trình học tập của học sinh.
- Trên cơ sở các mục tiêu, nội dung cơ bản cần xác định mục tiêu, nội dung cụ thể
cho từng lớp học, cấp học và đảm bảo tính kế thừa giữa các lớp học, cấp học.
- Các nội dung được lựa chọn phải thiết thực, gần gũi trong đời sống và sản xuất.
- Nội dung được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội và tập quán
văn hoá của các vùng miền.
- Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông.
- Thể hiện được bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học...
- Mức độ tích hợp: + Tích hợp toàn phần.
+ Tích hợp bộ phận.
+ Hình thức liên hệ.
2. Mục tiêu tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a. Về kiến thức.
- Học sinh nêu được các khái niệm cơ bản như: năng lượng, cơ năng, điện năng,
nhiệt năng, hạt nhân nguyên tử, công, công suất, hiệu suất; các định luật Jun - lenxơ
và các máy phát điện, máy cơ, vận dụng để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
- Học sinh hiểu được nguồn gốc sinh ra các dạng năng lượng, các máy và hoạt động
tiêu thụ năng lượng, hiệu suất của quá trình và vận dụng để nâng cao hiệu suất sử
dụng và tiết kiệm năng lượng trong đời sống cũng như khoa học kỹ thuật.
- HS vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà giáo viên đã giới thiệu tích hợp và
trình bày trên lớp với thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
- Học sinh sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có
những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK mà còn có những điều phù
hợp hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh gặp
phải trong đời sống.
Trang 6 /24
b. Về kĩ năng
- Làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử dụng
năng lượng ở địa phương.
- Thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về sử dụng sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả qua môn Vật lí: sử dụng các thiết bị điện, vận hành
các động cơ
- Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của
con người vào môi trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng (than, dầu
mỏ, khí đốt ...) và phát triển các ngành công nghiệp.
- Liên kết các môn học với nhau về sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
Có hành vi sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trong lớp học, tại
nhà trường, địa phương nơi các em đang sống; có thái độ phê phán việc sử dụng năng
lượng một cách lãng phí; tuyên truyền về sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong gia đình và cộng đồng.
3. Nội dung và địa chỉ, cách tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả vào một số bài dạy vật lí 11 nâng cao.
Bài 12: ĐIỆN NĂNG VÀ CÔNG SUẤT ĐIỆN. ĐỊNH LUẬT JUN-LENXƠ
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Trình bày được sự biến đổi năng lượng trong một mạch điện, nêu được công thức
tính công và công suất của dòng điện ở một mạch điện tiêu thụ điện năng, công và
công suất của nguồn điện.
- Nhắc lại được nội dung và công thức của định luật Jun-lenxơ.
Trang 7 /24
- Nêu được suất điện động của nguồn điện, suất phản điện của máy thu.
- Biết cách nâng cao hiệu suất trong quá trình sử dụng điện.
Kĩ năng:
- Vận dụng được công thức tính công và công suất của dòng điện chạy qua đoạn
mạch,công suất của máy thu.
- Vận dụng được định luật Jun-lenxơ.
- Tính được hiệu suất của nguồn điện.
- Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả
II. CHUẨN BỊ
1. GV: -GV đọc lại SGK lớp 9 để biết học sinh đã học vấn đề gì về công và công
suất, định luật Jun-lenxơ.
- Chuẩn bị câu hỏi ôn tập.
2. HS: Ôn lại phần công, công suất và định luật Jun-lenxơ đã học ở THCS.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 2: Tìm hiểu công suất của các dụng cụ tiêu thụ điện
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
- HS kể tên các thiết bị tiêu thụ điện mình
biết
- HS ghi nhớ
- HS nêu các công thức theo yêu cầu của
GV
- HS chú ý theo dõi.
- Yêu cầu HS kể tên các thiết bị tiêu thụ
điện đã biết
- GV phân biệt cho HS dụng cụ tỏa nhiệt và
máy thu
- Yêu cầu HS nêu công thức tính điện
năng tiêu thụ và công suất của dụng cụ tỏa
nhiệt.
- GV trình bày cho HS về suất phản điện
của máy thu, rút ra kết luận suất phản điện
của máy thu
Trang 8 /24
- HS làm việc theo sự hướng dẫn của GV
- HS rút ra công thức
- HS thành lập biểu thức dưới sự hướng
dẫn của GV
- HS ghi nhớ và giải thích.
- GV lưu ý cho HS chiều của dòng điện đi
vào cực dương của máy thu điện
- GV hướng dẫn HS thành lập biểu thức
A = A
/
+ Q
/
= EpIt + rpI
2
t= UIt
- GV thông báo đó cũng là điện năng tiêu
thụ của máy thu.
- Yêu cầu HS rút ra công thức tính công
suất của máy thu. Lưu ý P/= Ep.I là công
suất có ích của máy thu. GV nêu một ví dụ
cụ thể.
- Gv hướng dẫn HS thành lập biểu tính
hiệu suất của máy thu.
- GV thông báo các khái niệm định mức
như hiệu điện thế, cường độ dòng điện,
công suất.
- Gv yêu cầu HS giải thích đối với một
thiết bị điện cụ thể
Phần nội dung tích hợp
Có nguyên nhân nào khác sinh ra thêm điện trở trong mạng điện gia đình
không? Cách khắc phục?
Trả lời: Cùng một khoảng cách nhưng đường dẫn dài, dây dẫn có tiết diện nhỏ, dây có
điện trở suất lớn, mối nối không chắc, dây đặt ở nơi nhiệt độ cao - kém khả năng tỏa
nhiệt ...
Hãy nêu cách để tăng hiệu suất của máy thu điện?
Trả lời: Đảm bảo đủ điện áp định mức, giảm điện trở trong của máy thu ...
Trang 9 /24
Bài 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC ĐOẠN MẠCH.
MẮC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
I. MỤC TIÊU:
- Thiết lập và vận dụng được các công thức biểu thị định luật Ôm đối với các
loại mạch điện.
- Vận dụng được công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn
gồm các nguồn ghép nối tiếp hoặc ghép song song, ghép hỗn hợp đối xứng.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên chuẩn bị: - Bộ thí nghiệm như mạch điện hình 14.1.
- Hình 14.1, 14.2 và bảng 14.1 SGK phóng to.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 4: Mắc các nguồn điện thành bộ.
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
- Lắng nghe. Ghi bài.
- .nb ; rb = n.r.
- .
n
rm
rm bb
.
;.
-Mắc nối tiếp. Sử dụng hình 14.7.
-Giới thiệu ξb , rb theo SGK.
-Nếu n.........21 ;
r1 = r2 = = rn = r
Thì ξb , rb ?
- Giới thiệu mắc xung đối, hình 14.8.
- Thông báo ξ1 = ξ2 thì ξ1 là nguồn, ξ2 là máy thu.
- Giới thiệu mắc song song hình 14.9.
- Giới thiệu mắc hỗn hợp đối xứng.
- Tính ξb ?
- Tính rb ?
Phần nội dung tích hợp
Tại sao không nên dùng đèn pin trong đó có 1 pin mới và 1 pin cũ?
Trang 10 /24
Khi mắc các nguồn khác nhau song song thì trong mạch nguồn dòng điện làm giảm
năng lượng nguồn điện.
Bài 18: HIỆN TƯỢNG NHIỆT ĐIỆN. HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
I-MỤC TIÊU:
-Phát biểu được hiện tượng nhiệt điện là gì và một số ứng dụng của nó.
-Hiểu được hiện tượng siêu dẫn là gì và một số ứng dụng của nó.
- Ý nghĩa của ứng dụng hiện tượng siêu dẫn trong lĩnh vực du hành vũ trụ
II-CHUẨN BỊ:
1)Giáo viên: -Chuẩn bị thí nghiệm về dòng nhiệt điện.
-Vẽ phóng to Bảng 18.1,các H18.1 và 18.3 SGK.
2)Học sinh: -Ôn lại tính chất điện của kim loại.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng siêu dẫn và các ứng dụng.
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
HS nhân xét: Điện trở của cột thuỷ ngân
giảm đột ngột khi nhiệt độ giảm ở lân
cận 4K.
HS tham khảo bảng giá trị TC (K) của
1 số vật liệu ở bảng 18.2 SGK
GV giới thiệu đồ thị khảo sát sự phụ
thuộc vào nhiệt độ của điện trở cột thuỷ
ngân.
GV kết luận: Hiện tượng như thế là hiện
tượng siêu dẫn.
Yêu cầu HS phát biểu thành lời.
Phần nội dung tích hợp
Vật liệu siêu dẫn có ý nghĩa như thế nào trong lĩnh vực du hành vũ trụ?
Với vật liệu siêu dẫn sử dụng trên các vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ thì tiết kiệm rất
nhiều năng lượng, tiền bạc khi phóng tên lửa mang theo nguồn pin lớn
Trang 11/24
Bài 22: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ
I-MỤC TIÊU
- Hiểu bản chất dòng điện trong chất khí và mô tả được sự phụ thuộc của dòng điện
vào hiệu điện thế
- Mô tả được cách tạo thành tia lửa điện và nêu được vắn tắt nguyên nhân hình
thành tia lửa điện
- Mô tả được cách tạo hồ quang điện, nêu được các đặc điểm chính và ứng dụng
chính của hồ quang điện
- Mô tả được quá trình phóng điện trong chất khí ở áp suất thấp và sự tạo thành tia
catốt
- Học sinh biết được sử dụng đèn ống, đèn compact trong chiếu sáng thì có hiệu
suất cao hơn đèn dây tóc
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
Chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm để làm các thí nghiệm.
2. Học sinh:
Ôn lại khái niệm dòng điện trong các môi trường, là dòng các điện tích chuyển
động có hướng.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Mô tả việc hàn điện.
Ghi nhận khái niệm.
Nêu các hiện tượng kèm theo khi có
hồ quang.điện.
Ghi nhận điều kiện để có hồ quang
điện.
Cho học sinh mô tả việc hàn điện.
Giới thiệu hồ quang điện.
Yêu cầu hs nêu các hiện tượng kèm theo
khi có hồ quang.điện.
Giới thiệu điều kiện để có hồ quang điện.
Yêu cầu học sinh nêu các ứng dụng của
Trang 12/24
Nêu các ứng dụng của hồ quang điện. hồ quang điện.
Phần nội dung tích hợp
So sánh độ của đèn ống, com pact với đèn sợi đốt có cùng công suất?
Đèn ống sáng hơn, do vậy dùng đèn ống công suất nhỏ hơn vẫn có độ sáng đảm
bảo - tiết kiệm năng lượng
Bài 24: LINH KIỆN BÁN DẪN
I-MỤC TIÊU:
-Trình bày được cấu tạo và hoạt động của các linh kiện bán dẫn có lớp chuyển tiếp
p-n thường gặp như diôt chỉnh lưu, diôt phát quang, photodiot, tranzito.
-Trình bày được cách mắc mạch khuếch đại dùng trazito hai lớp chuyển tiếp p-n và
họ đặc tuyến vôn-ampe của tranzito.
-Biết vận dụng các hiểu biết về tính chất của bán dẫn và của lớp chuyển tiếp p-n để
giải thích các hoạt động của các linh kiện bán dẫn.
II-CHUẨN BỊ:
1)Giáo viên:
-Chuẩn bị một số hình vẽ cấu tạo của diôt, tranzito và mạch điện có mắc các limh
kiện đó.
-Có một số linh kiện thật hoặc ảnh chụp các linh kiện bán dẫn nhưnhiệt điện trở
quang điện trở, diôt chỉnh lưu, điôt phát quang, bộ hiển thị dùng điôt phát quang,
tranzito các loại, vi mạchđể cho hs xem và tập nhận biết.
-Lắp thí nghiệm minh hoạ tính chỉnh lưu của điôt bán dẫn.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu điôt
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
-Diôt chỉnh lưu dòng xoay chiều thành GV cho hs hiểu rõ: các điôt nói trong bài
Trang 13 /24
dòng 1 chiều thì cần có dòng ngược
càng nhỏ càng tốt
-Nếu điôt cần cho dòng thuận lớn đi
qua thì phải có kích thước lớn vì diện
tích tiếp xúc phải lớn.
đều có cấu tạo từ 1 lớp chuyển tiếp p-
n.Tuỳ mục đích sử dụng mà người ta chế
tạo ra các điôt có cấu tạo và tính chất khác
nhau.
Cho hs tìm hiểu mục đích sử dụng của điôt
chỉnh lưu
GV trình bày về tác dụng chỉnh lưu của
điôt chỉ cần nêu nguyên tắc chỉnh lưu và
minh hoạ bằng mạch chỉnh lưu nũa chu kì
và làm cho hs thấy rõ vai trò của điôt.
Phần nội dung tích hợp
Giáo viên thông báo cho học sinh việc ứng dụng pin năng lượng mặt trời trên thế
giới hiện nay, nhất là các nước phát triển, nguồn năng lượng này là “vô tận” và đặc
biệt là không gây ô nhiễm, an toàn, giảm hiệu ứng nhà kính...
Bài 33: KHUNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU
- Trình bày được lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện.
- Thành lập được công thức xác định mômen ngẫu lực từ tác dụng lên khung trong
trường hợp đường sức từ song song với mặt phẳng khung dây.
- Trình bày được nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của động cơ điện một chiều và
của điện kế khung quay.
- Ứng dụng động cơ điện một chiều để phát điện trong chuyển động của xe
II. CHUẨN BỊ
1.GV: Dụng cụ để tiến hành thí nghiệm hình 33.1 SGK (hoặc đoạn phim thí
nghiệm nếu có)
2. HS: Ôn lại những kiến thức về ngẫu lực và động cơ điện một chiều ở lớp 9,10.
Trang 14/24
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 4: Củng cố, vận dụng và giao nhiệm vụ về nhà
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
- HS trả lời theo yêu cầu của GV
- Ghi bài tập về nhà.
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi cuối bài
và câu trắc nghiệm 1,2 phần bài tập.
- Giao bài tập về nhà 3,4/171
Phần nội d