Thị trường chứng khoán được cho là phong vũ biểu của nền kinh tế nhưng có
vẻ như điều này không đúng với thị trường chứng khoán Việt Nam. Đã có
những lúc chỉ số Vn-Index tăng cao ngất ngưởng và sụt giảm không phanh bất
chấp nền kinh tế.
Khi một nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán, anh ta sẽ sử dụng các
kỹ thuật thông dụng như phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để hỗ trợ cho
quá trình ra quyết định của mình. Với phương pháp này anh ta đã giả định
những nhà đầu tư khác cũng lý trí như mình. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian
nỗ lực, anh ta chợt hiểu ra rằng mô hình mà anh ta dày công xây dựng đã
không mang lại tỷ suất sinh lợi như mong muốn và không hoàn toàn giải thích
được dữ kiện thu thập được.
91 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4249 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiếp cận tài chính hành vi để giải thích những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu ........................................................................................................... 5
Chương 1: Khảo sát lý thuyết về tài chính hành vi ................................................ 6
1. Thị trường hiệu quả.................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm thị trường hiệu quả.................................................................... 6
1.1.2 Các giả thiết của thị trường hiệu quả .......................................................... 7
1.1.3 Các đặc điểm của thị trường hiệu quả......................................................... 7
1.1.4 Ba hình thức của thị trường hiệu quả.......................................................... 8
1.1.5 Hạn chế của thị trường hiệu quả................................................................. 9
1.2 Tài chính hành vi ..................................................................................... 11
1.2.1 Tài chính hành vi là gì.............................................................................. 11
1.2.2 Những nền tảng cơ bản của tài chính hành vi ........................................... 12
1.2.2.1Giới hạn của nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá
trên thị trường tài chính............................................................................ 12
1.2.2.2Hành vi không hợp lý của nhà đầu tư ....................................................... 16
1.2.2.3Lý thuyết triển vọng và sự lựa chọn của nhà đầu tư .................................. 24
1.2.3 Tâm lý bầy đàn......................................................................................... 27
Chương 2: Phân tích thực tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam ....................... 30
2.1 Tổng quan thị trường................................................................................ 30
2.2 Kiểm định thị trường hiệu quả.................................................................. 31
2.3 Phân tích thị trường Việt Nam từ góc nhìn của tài chính hành vi.............. 34
2.3.1 Sai lệch về niềm tin của nhà đầu tư ............................................................ 34
2.3.2 Kiểm định hành vi bầy đàn......................................................................... 39
2.3.3 Kết quả khảo sát......................................................................................... 43
Chương 3: Giải pháp giúp thị trường định giá hiệu quả....................................... 63
3.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư các nhân...................................................... 63
3.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp niêm yết ................................................. 64
3.3 Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý thị trường............................................ 66
Kết luận .............................................................................................................. 69
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 70
2
Phụ lục 1............................................................................................................. 72
Phụ lục 2............................................................................................................. 74
Phụ lục 3............................................................................................................. 85
3
DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 1: Một số thông tin cơ bản về thị trường ................................................ 28
2. Bảng 2: Kết quả kiểm định thị trường hiệu quả ............................................... 31
3. Bảng 3: Thống kê tổng quan ........................................................................... 40
4. Bảng 4: Các hệ số thống kê của mức độ phân tán theo ngày............................ 41
5. Bảng 5: So sánh giữa câu 6 và câu 10 ............................................................. 58
6. Bảng 6: So sánh giữa câu 6 và câu 14 ............................................................. 59
4
DANH MỤC HÌNH
1. Hình 1 : Hàm hiệu dụng................................................................................. 23
2. Hình 2 : Biểu đồ giá chứng khoán .................................................................. 32
3. Hình 3 : Thay đổi trong nhân tố quan trọng nhất trong
việc ra quyết định đầu tư................................................................... 44
4. Hình 4 : Yếu tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư .............................. 46
5. Hình 5 : Yếu tố quan trọng nhất góp phần vào việc định giá cao
của thị trường .................................................................................. 48
6. Hình 6 : Yếu tố quan trọng nhất góp phần vào
việc suy giảm của thị trường............................................................ 49
7. Hình 7 : Giá trị ước tính của thị trường hiện tại ............................................. 50
8. Hình 8 : Lý do khiến việc đầu tư ít thành công.............................................. 51
9. Hình 9 : Khả năng dự báo sự phát triển của thị trường................................... 53
10. Hình 10: Phản ứng như thế nào đối với thông tin từ công ty.......................... 55
11. Hình 11: Mức tin tưởng vào hồi phục của thị trường..................................... 56
12. Hình 12: So sánh giữa câu 7 và câu 11 .......................................................... 60
5
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán được cho là phong vũ biểu của nền kinh tế nhưng có
vẻ như điều này không đúng với thị trường chứng khoán Việt Nam. Đã có
những lúc chỉ số Vn-Index tăng cao ngất ngưởng và sụt giảm không phanh bất
chấp nền kinh tế.
Khi một nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán, anh ta sẽ sử dụng các
kỹ thuật thông dụng như phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để hỗ trợ cho
quá trình ra quyết định của mình. Với phương pháp này anh ta đã giả định
những nhà đầu tư khác cũng lý trí như mình. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian
nỗ lực, anh ta chợt hiểu ra rằng mô hình mà anh ta dày công xây dựng đã
không mang lại tỷ suất sinh lợi như mong muốn và không hoàn toàn giải thích
được dữ kiện thu thập được.
Do đó đề tài “Tiếp cận tài chính hành vi để giải thích những bất thường trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” dựa trên nền tảng lý thuyết đã được các học giả
trên thế giới nghiên cứu được đưa ra với mục đích mang tài chính hành vi áp
dụng vào thực tiễn Việt Nam để giải thích những bất thường vừa qua bằng số
liệu thực tế và mang đến cho các nhà đầu tư một quan điểm mới về thị trường.
6
CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI
1.1 Thị trường hiệu quả
1.1.1 Khái niệm thị trường hiệu quả
Lý thuyết thị trường hiệu quả trong phân tích tài chính xuất phát từ khái niệm
thị trường hoàn hảo trong kinh tế học. Trong nghiên cứu kinh tế nói chung và
trong phân tích tài chính nói riêng, một thị trường được coi là hoàn hảo (hiệu
quả) khi nó hiệu quả trên cả ba mặt cơ bản: Phân phối, Tổ chức hoạt động,
Thông tin.
Thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân phối khi thị trường đó có khả
năng đưa các nguồn lực khan hiếm đến người sử dụng sao cho trên cơ sở nguồn
lực có được, người ta sẽ tạo ra kết quả đầu ra lớn nhất, tức là họ sử dụng được
một cách tối ưu. Điều này có nghĩa là chỉ những người trả giá cao nhất cho các
nguồn tài nguyên đó mới giành được quyền sử dụng chúng, buộc những người
này phải sử dụng các nguồn lực huy động được một cách tốt nhất.
Thị trường được coi là hiệu quả về mặt tổ chức hoạt động khi thị trường đó có
chi phí giao dịch quyền sử dụng các nguồn lực trên thị trường được quyết định
bởi quan hệ cung cầu. Nói cách khác, thị trường được coi là hiệu quả về mặt
hoạt động khi nó có khả năng tối thiểu hóa chi phí giao dịch và đưa chi phí này
tiến dần về 0, thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các đối tượng tham gia kiến tạo
và vận hành thị trường.
Thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin khi giá cả của loại hàng hóa
giao dịch trên thị trường được phản ánh đầy đủ và tức thời bởi các thông tin có
liên quan. Cụ thể hơn, ở một thị trường hiệu quả trên phương diện thông, nhà
đầu tư sẽ ít có cơ hội vượt trội hơn so với những người khác vì mọi người đều
có khả năng tiếp cận thông tin như nhau. Theo thuyết này thì các chứng khoán
sẽ được mua/bán, trao đổi ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán, do đó
sẽ không còn tình trạng mua ép hoặc thổi phồng mức giá cổ phiếu.
7
Vậy thị trường hiệu quả là thị trường có khả năng phân phối nguồn lực đến
người sử dụng tốt nhất với giá cả phản ánh đầy đủ thông tin có liên quan và chi
phí giao dịch được tối thiểu hóa.
1.1.2 Các giả thiết của thị trường hiệu quả
Thị trường hiệu quả đòi hỏi một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh tham gia
vào thị trường. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, họ tiến hành phân tích và
định giá các loại chứng khoán một cách hoàn toàn độc lập với nhau.
Những thông tin mới về chứng khoán được công bố trên thị trường một cách
ngẫu nhiên và tự động, việc quyết định về thời điểm công bố thông tin cũng
độc lập lẫn nhau.
Các nhà đầu tư luôn tìm mọi cách điều chỉnh giá chứng khoán thật nhanh nhằm
phản ánh chính xác ảnh hưởng của thông tin. Mặc dù sự điều chỉnh của giá có
thể là không hoàn hảo nhưng nó cũng không hề ưu tiên cho một mặt nào. Có
khi sự điều chỉnh là quá mức cũng có khi là dưới mức cần thiết, nhưng ta
không thể dự đoán được điều gì sẽ xảy ra ở mỗi thời điểm xác định. Giá chứng
khoán được điều chỉnh một cách nhanh chóng do sự cạnh tranh lẫn nhau của
các nhà đầu tư với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả những thông tin mới nên sẽ phản ánh
không thiên lệch tất cả các thông tin có sẵn, được công bố rộng rãi ở mọi thời
điểm và đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán.
Với những giả thiết trên, trong một thị trường hiệu quả, khó có một nhà đầu tư
nào đánh bại được thị trường và duy trì được tỉ suất sinh lợi lâu dài. Đồng thời,
tỷ suất sinh lợi mong đợi trong mức giá hiện tại của chứng khoán sẽ phản ánh
rủi ro tương ứng của nó.
1.1.3 Đặc điểm của thị trường hiệu quả
Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu
nhận ngay lập tức các thông tin này.
8
Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh
đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán
đó.
Mọi cố gắng để có thu nhập tăng thêm do khai thác các thông tin trên thị
trường hiệu quả đều đem lại mức thu nhập thấp hơn chi phí bỏ ra. Trên thị
trường hiệu quả thì các chứng khoán sẽ được mua/bán, trao đổi ngang giá trên
các sàn giao dịch chứng khoán, do đó sẽ không có cơ hội một cách hệ thống để
một số người mua ép giá cổ phiếu hoặc thổi phồng mức giá khi bán (hiện tượng
làm giá) hoặc có cơ hội để kiếm lời chênh lệch thông qua nghiệp vụ arbitrage.
Người chơi luôn được tin tưởng rằng thị trường đối xử công bằng với tất cả
mọi người.
Giá cả chứng khoán tăng hay giảm do một nguyên nhân duy nhất là giá chứng
khoán phản ứng trước những thông tin mới xuất hiện trên thị trường. Do những
thông tin này xuất hiện một cách ngẫu nhiên, không thể dự đoán trước được
nên giá cả chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên và không thể dự đoán
trước được trong thị trường hiệu quả. Tuy nhiên, cần phân biệt tính ngẫu nhiên
của giá với sự bất hợp lí về mức giá. Nếu giá cả được hình thành một cách hợp
lí thì chỉ những thông tin mới mới làm cho giá đó thay đổi.
1.1.4 Ba hình thức của thị trường hiệu quả
1.1.4.1 Thị trường hiệu quả dạng yếu (weak - form)
Ở mức độ này, giá cả phản ánh thông tin đã chứa đựng trong hồ sơ quá khứ.
Nó giả định rằng, mức giá thị trường hiện tại này đã phản ánh tất cả các thu
nhập trong quá khứ và mọi thông tin trên thị trường nên giả thuyết này có nghĩa
là tỷ suất sinh lợi cũng như các thông tin khác trong quá khứ không có mối liên
hệ với tương lai. Nói cách khác, không thể dự báo được giá chứng khoán trong
tương lai hay tạo ra được các tỷ suất sinh lợi liên tục vượt lên trên thị trường
bằng những cách nghiên cứu tỷ suất sinh lợi quá khứ.
1.1.4.2 Thị trường hiệu quả dạng vừa phải (semi- strong)
Mức độ này đòi hỏi giá cả phản ánh không chỉ giá cả quá khứ mà còn phản ánh
9
tất cả các thông tin đã công bố khác như tỷ suất sinh lợi quý vừa qua, phát hành
cổ phần mới, đề nghị sát nhập công ty. Tức là mức giá hiện tại phản ánh đầy đủ
mọi thông tin công khai ở hiện tại cũng như trong quá khứ, chính vì vậy mà giả
thuyết này bao trùm lên giả thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu.
Nếu thị trường hiệu quả ở mức vừa phải, giá cả sẽ điều chỉnh ngay lập tức
trước các thông tin đại chúng. Vì vậy, các nhà đầu tư đưa ra quyết định dựa
trên những thông tin sau khi được công bố sẽ không thu được tỷ suất sinh lợi
cao hơn mức trung bình.
1.1.4.3 Thị trường hiệu quả dạng mạnh (strong - form)
Hình thức hiệu quả mạnh là hình thức mà trong đó giá cả phản ánh tất cả thông
tin có thể có được bằng cách phân tích tỉ mỉ về công ty và nền kinh tế. Như
vậy, trong một thị trường hiệu quả dạng mạnh, người sử dụng tất cả những
thông tin có thể có, dù rằng các thông tin đó có được phổ biến ra công chúng
hay không, sẽ không thể thu được lợi nhuận vượt trội so với người khác.
Tuy nhiên, chúng ta không chờ đợi rằng thị trường hiệu quả dạng mạnh lại thể
hiện đúng theo định nghĩa, bởi vì đây là một giả thuyết về một hình ảnh gần
như phi thực tế. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng không thể có thị trường nào
mà khi có những thông tin nội gián, người sử dụng chúng lại không thu được
lợi ích bất thường.
1.1.5 Hạn chế của thị trường hiệu quả
Thị trường hiệu quả giả định rằng tất cả các nhà đầu tư đều nhận thức tất cả các
thông tin sẵn có trên thị trường theo cách thức giống nhau. Tuy nhiên thực tế đã
chứng minh khác. Nếu một nhà đầu tư tìm kiếm các cơ hội đầu tư đang bị định
dưới giá thực chất trong khi một nhà đầu tư khác đánh giá một cổ phiếu dựa
trên tiềm năng tăng trưởng của nó, thì chắc chắn rằng hai nhà đầu tư này sẽ đi
đến hai kết luận hoàn toàn khác nhau về giá trị thị trường hợp lý của một cổ
phiếu. Vì các nhà đầu tư đánh giá cổ phiếu rất khác nhau nên việc chắc chắn
xem một cổ phiếu sẽ đáng giá như thế nào trong một thị trường hiệu quả là điều
không thể.
10
Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, không một nhà đầu tư đơn lẻ nào có thể
giành được lợi nhuận cao hơn một người khác với cùng số tiền đầu tư và cùng
một lượng thông tin, đồng nghĩa với việc họ chỉ có thể thu về những khoản lời
như nhau. Nói cách khác, nếu một nhà đầu tư có lợi nhuận, điều đó cũng có
nghĩa là toàn bộ giới đầu tư đều có lợi. Nhưng hãy xem xét lại một chuỗi những
khoản lợi nhuận rất khác biệt mà các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư đã dành
được. Nếu không một nhà đầu tư nào có lợi thế hơn so với người khác, thì tại
sao lại có chuyện cùng là các quỹ tương hỗ, nhưng bản thống kê cho thấy có
quỹ thì thua lỗ trầm trọng còn có quỹ lại đạt lợi nhuận vượt trội?
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, không một nhà đầu tư nào có thể đánh bại
được thị trường hay vượt qua được mức lợi nhuận trung bình năm mà tất cả các
nhà đầu tư và các quỹ đầu tư đạt được với sự nỗ lực hết mình. Thế nhưng trên
thực tế, luôn có hàng loạt những ví dụ về các nhà đầu tư đã đánh bại thị trường.
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả thì thị trường phải đạt được hiệu quả về mặt
thông tin, tức là những thông tin được công bố trên thị trường một cách ngẫu
nhiên và việc quyết định thời điểm công bố thông tin cũng độc lập lẫn nhau.
Thực tế lại không như thế. Các thông tin được công bố thường bị kiểm soát
chặt chẽ và hiện tượng bất cân xứng thông tin thì không hề hiếm.
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, sự hiệu quả thật sự của thị trường đã và sẽ
luôn luôn tính đến những yếu tố đó ngay lập tức. Nói cách khác, giá cả phản
ứng gần như tức thời với việc công bố một thông tin có thể làm ảnh hưởng đến
các rủi ro và tỷ suất sinh lợi của một cổ phiếu. Thế nên, ngay cả Eugene Fama
(một nhà nghiên cứu thuộc trường phái thị trường hiệu quả) cũng không cho
rằng thị trường sẽ luôn luôn đạt hiệu quả 100%. Bởi vì cần phải có thời gian
nhất định để giá cả phản ứng lại với một thông tin mới được tiết lộ cho các nhà
đầu tư. Tuy nhiên, ông lại không đưa ra một định nghĩa cụ thể về việc giá cả
cần bao nhiêu thời gian để có thể vận động đến mức hợp lý. Vì thế có thể phải
thừa nhận rằng sự hiệu quả tuyệt đối của thị trường là điều không thể.
11
1.2 Tài chính hành vi
1.2.1 Tài chính hành vi là gì?
Lý thuyết tài chính chính thống đã lý giải thị trường tài chính bằng cách sử
dụng mẫu hình trong đó những người tham gia thị trường là những cá nhân duy
lý. Đầu tiên, khi những người này nhận được thông tin mới, họ cập nhật niềm
tin một cách chính xác. Sau đó, dựa trên những niềm tin đã được cập nhật, họ
đưa ra những lựa chọn để tối đa hoá các lý thuyết hữu dụng kỳ vọng.
Truyền thống này xem ra có vẻ giản đơn và sẽ được thỏa mãn nếu dự đoán của
nó đã được xác nhận trong thực tế. Thật đáng tiếc, sau nhiều năm nghiên cứu
cho thấy rõ ràng là những thực tế căn bản về tổng thể thị trường chứng khoán,
thu nhập trung bình và hành vi mua bán cá nhân không dễ dàng để hiểu theo lý
thuyết của lý thuyết chính thống.
Tài chính hành vi là một cách tiếp cận thị trường tài chính theo cách mới: giải
thích các mô hình lý luận của nhà đầu tư với những diễn biến cảm xúc và mức
độ ảnh hưởng của chúng lên các quyết định đầu tư và được xem như là một
cách giải quyết cho những khó khăn mà thị trường tài chính chính thống đang
gặp phải. Lý thuyết này cho rằng một vài hiện tượng tài chính có thể được hiểu
tốt hơn khi dùng những mẫu trong đó những nhà đầu tư không duy lý hoàn
toàn. Đặc biệt hơn, lý thuyết tài chính hành vi còn phân tích điều gì sẽ xảy ra
khi chúng ta nới lỏng một hoặc cả hai trụ cột làm cơ sở cho sự duy lý cá nhân.
Trong một vài mô hình tài chính hành vi, những người tham gia thị trường đã
thất bại trong việc cập nhật những niềm tin của họ một cách chính xác. Trong
những trường hợp khác, những người này áp dụng luật Bayes (tính xác suất xảy
ra của một sự kiện ngẫu nhiên A khi biết được sự kiện liên quan B đã xảy ra)
một cách đúng đắn nhưng dường như họ đã có những lựa chọn theo những tiêu
chuẩn đáng nghi ngờ.
Một trong những thành công lớn nhất của tài chính hành vi là tập hợp những
luận điểm mang tính học thuật chỉ ra rằng trong một nền kinh tế, nơi mà những
nhà đầu tư duy lý và nhà đầu tư cảm tính ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, sự bất
hợp lý có thể có ảnh hưởng quan trọng và lâu dài đến giá cả.
12
1.2.2 Những nền tảng cơ bản của tài chính hành vi
Các mô hình được đề xuất bởi lý thuyết tài chính hành vi sẽ có thể đúng nếu
trên thị trường tồn tại một trong ba điều kiện cơ bản sau. Nếu cả ba đều tồn tại,
lý thuyết tài chính hành vi dự báo rằng việc định giá sai không những là tồn tại,
mà còn là rất đáng kể (lớn hoặc đến mức nghiêm trọng) và kéo dài. Ba điều
kiện đó bao gồm:
- Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính
- Tồn tại hành vi không hợp lý
- Hành vi bất hợp lý mang tính hệ thống hay còn gọi là tâm lý bầy đàn (herd
behavior)
1.2.2.1 Giới hạn của nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường
tài chính
Lý thuyết thị trường hiệu quả tin rằng nếu tồn tại định giá sai thì sẽ tồn tại cơ
hội để kinh doanh chênh lệch giá thu lợi nhuận và điều chỉnh giá trên thị trường
về cân bằng. Nhưng nếu tồn tại định giá sai, mà lại không thể thực hiện kinh
doanh chênh lệch giá để tận dụng các khoản lợi nhuận này thì như thế nào? Và
tại sao lại không thể thực hiện kinh doanh chênh lệch giá khi có định giá sai?
Một giải thích được chấp nhận rộng rãi trong trường phái tài chính hành vi là
có 2 dạng định giá sai: một dạng là thường xuyên xảy ra và có thể kinh doanh
chênh lệch giá được, một dạng l