Trong giai đoạn hiện nay, khi vấn đề cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các 
doanh nghiệp luôn mong muốn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng với chi phí 
tốt nhất. Điều này cũng không ngoại lệ đối với công ty gia công phần mềm WAE. 
Tuy nhiên, những dự án của công ty thường không hoàn thành đúng hạn, vượt quá chi 
phí và chất lượng không đảm bảo. Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải 
pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án tại công ty WAE rất có ý nghĩa thực tiễn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2430 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tiểu luận Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải thay đổi và phát triển tổ chức của mình cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình, điều này đang rất cần thiết đối với bộ phận Marketin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH 
 VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
 Tiểu luận: 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
CÁC DỰ ÁN PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY WAE 
 Học viên: Nguyễn Thị Diễm Hương 
 Lớp: QTKD Đêm 2 
 GVHD: TS.Trương Thị Lan Anh 
 TP.Hồ Chí Minh, tháng 05/2014 
 Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU 
1.1 Lý do chọn đề tài 
 Trong giai đoạn hiện nay, khi vấn đề cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các 
 doanh nghiệp luôn mong muốn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng với chi phí 
 tốt nhất. Điều này cũng không ngoại lệ đối với công ty gia công phần mềm WAE. 
 Tuy nhiên, những dự án của công ty thường không hoàn thành đúng hạn, vượt quá chi 
 phí và chất lượng không đảm bảo. Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải 
 pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án tại công ty WAE rất có ý nghĩa thực tiễn. 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
 Mục tiêu nghiên cứu là tìm ra nguyên nhân các dự án hoàn thành không như kế hoạch 
 và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả của các dự án. 
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 - Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả của các dự án ở công ty WAE. 
 - Phạm vi ngiên cứu: nội bộ công ty WAE 
1.4 Phương pháp nghiên cứu 
 - Sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo trong nội bộ doanh 
 nghiệp 
 - Tham khảo ý kiến của lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp. 
1.5 Kết cấu đề tài 
 Bài nghiên cứu gồm những phần sau: 
 - Cơ sở lý thuyết 
 - Thực trạng vấn đề, nguyên nhân và giải pháp 
 - Những động lực và kháng cự lại sự thay đổi 
 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1 Khái niệm về quy trình quản lý dự án phần mềm 
Quản lý dự án phần mềm là tập hợp các công việc được thực hiện bởi một tập thể (có thể 
có chuyên môn khác nhau, thực hiện công việc khác nhau, thời gian tham gia dự án khác 
nhau) nhằm đạt được một kết quả như dự kiến, trong thời gian dự kiến, với một kinh 
phí dự kiến. 
Trong thuật ngữ của chuyên ngành Công nghệ phần mềm, Quản lý dự án phần mềm là 
các hoạt động trong lập kế hoạch, giám sát và điều khiển tài nguyên dự án (ví dụ 
như kinh phí, con người), thời gian thực hiện, các rủi ro và quy trình thực hiện dự án 
nhằm đảm bảo thành công cho dự án. Quản lý dự án phần mềm cần đảm bảo cân bằng 
giữa ba yếu tố: thời gian, tài nguyên và chất lượng 
2.2 Lý thuyết về chuẩn đoán và mô hình nguyên nhân - kết quả 
2.2.1 Lý thuyết về chuẩn đoán 
Đầu ra của chuẩn đoán tổ chức là vấn đề cần cải thiện, điểm yếu cần khắc phục và điểm 
mạnh cần phát huy. 
Đối tượng chuẩn đoán là hai khía cạnh cơ bản của tổ chức: 
 - Khía cạnh “cứng”: cấu trúc tổ chức và hệ thống 
 - Khía cạnh “mềm”: con người và hành vi của họ đối với người khác. 
Hai cách tiếp cận trong chuẩn đoán tổ chức bao gồm: 
 - Giải quyết vấn đề: thay đổi là để giải quyết vấn đề đang tồn tại 
 - Tích cực: thay đổi là để đạt được viễn cảnh tốt đẹp trong tương lai. 
2.2.2 Biểu đồ nguyên nhân – kết quả 
Biểu đồ nguyên nhân kết quả do Giáo sư Kaoru Ishikawa xây dựng vào năm 1943. Đây là 
công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây nên biến động chất lượng, là một kỹ 
thuật để công khai nêu ý kiến, phân tích quá trình, có thể dung cho nhiều tình huống khác 
nhau. 
Các bước cơ bản để thiết lập biểu đồ nhân quả gồm: 
 - Bước 1: Xác định rõ và ngắn gọn vấn đề 
 - Bước 2: Xác định những nguyên nhân chính. 
 Thông thường người ta chia thành 4 nguyên nhân chính (con người, thiết bị, 
 nguyên vật liệu, phương pháp) 
 - Bước 3: Phát triển biểu đồ bằng cách phát thảo những nguyên nhân ở cấp tiếp 
 theo. 
 - Bước 4: sau khi phát thảo xong biểu đồ cần trao đổi với những người có liên quan 
 để tìm ra một cách đầy đủ nhất các nguyên nhân gây nên trục trặc. 
 - Bước 5: điều chỉnh các yếu tố và lập biểu đồ nhân quả để xử lý. 
 - Bước 6: Lựa chọn và xác định một lượng nhỏ những nguyên nhân gốc có thể ảnh 
 hưởng đến vấn đề cần phân tích. 
 Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOÀN THÀNH CÁC DỰ ÁN PHẦN MỀM 
 TẠI CÔNG TY WAE 
3.1 Giới thiệu công ty WAE 
  Tên giao dịch: WE ARE ENGINEERING CO.,LTD. 
  Địa chỉ : 235-237-239-241 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ 
 Chí Minh. 
  Ngày thành lập: 04/11/2008. 
  Ngành nghề kinh doanh: chủ yếu là gia công phần mềm. 
  Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi: luôn luôn cung cấp các giải pháp phần mềm 
 hữu hiệu cho khách hàng. 
  Sơ đồ tổ chức 
 Giám đốc
 Trưởng nhóm dự án khách hàng
 Trưởng nhóm dự án công ty, đồng 
 thời chịu trách nhiệm HCNS
 Nhóm lập trình Nhóm Test
 dự án
 Nhóm lập trình 
 game. Nhóm Robots
3.2 Thực trạng hoàn thành các dự án phần mềm tại công ty WAE 
3.2.2 Thực trạng: 
Theo thống kê của công ty: 
 • Có tới 30% trong tổng số các dự án phần mềm thất bại 
 • Chỉ có gần 25% dự án là hoàn thành đúng hạn và nằm trong giới hạn ngân 
 sách, đáp ứng tất cả tính năng và đặc tính như cam kết ban đầu. 
 • Có 52% dự án được hoàn thành và đi vào hoạt động nhưng không hoàn thành 
 đúng thời hạn và bội chi, thêm nữa không đáp ứng đầy đủ tính năng và đặc tính 
 như thiết kế ban đầu 
 • Và có 15% dự án thất bại trước khi hoàn thành 
 Có nghĩa hơn 75% dự án thất bại và không đáp ứng những yêu cầu ban đầu. 
3.2.2 Nguyên nhân 
 - Nhân viên làm việc chủ yếu trên tinh thần tự giác, dựa trên mối liên kết trách 
 nhiệm giữa nhân viên và người quản lý, miễn sao khi đến thời hạn, anh hoàn thành 
 công việc và báo cáo lại cho người quản lý là được. Nhưng điều đó tạo thành 
 những rủi ro: làm sai chức năng, phải sửa lại, hay bị vướng mắc vấn đề khó giải 
 quyết, dẫn đến trễ thời gian. 
 - Làm việc nhóm yếu: tuy có thành lập thành từng tổ phụ trách một chức năng nhất 
 định, nhưng từng thành viên trong tổ lại phụ trách công việc riêng, và họ ít trao đổi 
 với nhau. Làm việc tự do, và mang tính độc lập. 
 - Tính trách nhiệm chưa cao: chịu trách nhiệm là người quản lý. Vì vậy, khi hình 
 thành nhóm làm một chức năng, một task, hay một module, một số thành viên đùn 
 đẩy trách nhiệm cho nhóm trưởng hoặc thành viên khác. 
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoàn thành các dự án phần mềm tại công ty WAE 
Công ty cần áp dụng quy trình quản lý phần mềm và xây dựng quy trình khi quản lý một 
dự án gồm 3 giai đoạn sau: 
3.3.1 Khởi tại dự án, viết đề án 
 Đối với công ty gia công phần mềm như WAE, giai đoạn khởi tạo dự án là giai 
 đoạn sau khi công ty đấu thầu thành công một dự án hoặc nhận dự án mới từ phía đối 
 tác. 
 Ngay sau khi dự án được hình thành, giám đốc cùng các trưởng phòng phải tiến 
 hành xác định yêu cầu của dự án, mức độ ưu tiên của dự án, phân tích các yêu cầu đầu 
 tư, phân công trách nhiệm cho các nhóm triển khai. Xây dựng tài liệu mô tả dự án để xác 
 định phạm vi của dự án, trách nhiệm của những người tham gia dự án, cam kết của 
 người quản lý. Khi xây dựng tài liệu mô tả đề án, phải đầy đủ những nội dung sau: 
  Bối cảnh thực hiện dự án: Căn cứ pháp lý để thực hiện dự án, hiện trạng công nghệ 
 thông tin của khách hàng trước khi có dự án, nhu cầu ứng dụng phần mềm của 
 khách hàng, đặc điểm và phạm vi của phần mềm sẽ xây dựng. 
  Mục đích và mục tiêu của dự án: xác định mục đích tổng thể, tin học hóa hoạt 
 động nào trong quy trình nghiệp vụ của khách hành, xác định mục tiêu của phần 
 mềm gồm lượng dữ liệu xử lý, lợi ích phần mềm đem lại. 
  Phạm vi dự án: Những người liên quan tới dự án, các hoạt động nghiệp vụ cần tin 
 học hóa. 
  Nguồn nhân lực tham gia dự án: Cán bộ nghiệp vụ, người phân tích, người thiết 
 kế, người lập trình, người kiểm thử, người cài đặt triển khai dự án cho khách hàng, 
 người hướng dẫn khách hàng sử dụng phần mềm, người bảo trì dự án phần mềm. 
  Ràng buộc thời gian thực hiện dự án: Ngày nghiệm thu dự án, ngày bàn giao dự 
 án. 
  Ràng buộc kinh phí: Kinh phí trong từng giai đoạn thực hiện dự án. 
  Ràng buộc công nghệ phát triển: Công nghệ nào được phép sử dụng để thực hiện 
 dự án. 
  Chữ kí các bên liên quan tới dự án. 
3.3.2 Lập kế hoạch thực hiện dự án 
 Lập kế hoạch thực hiện dự án là hoạt động diễn ra trong suốt quá trình từ khi bắt 
 đầu thực hiện dự án đến khi bàn giao sản phẩm với nhiều loại kế hoạch khác nhau nhằm 
 hỗ trợ kế hoạch chính của dự án phần mềm về lịch trình và ngân sách. 
 Các loại kế hoạch thực hiện dự án 
  Kế hoạch đảm bảo chất lượng: Mô tả các chuẩn, các qui trình được sử dụng trong 
 dự án. 
  Kế hoạch thẩm định: Mô tả các phương pháp, nguồn lực, lịch trình thẩm định hệ 
 thống. 
 Kế hoạch quản lý cấu hình: Mô tả các thủ tục, cấu trúc quản lý cấu hình được sử 
 dụng. 
 Kế hoạch bảo trì: Dự tính các yêu cầu về hệ thống, chi phí, nỗ lực cần thiết cho 
 bảo trì. 
 Kế hoạch phát triển đội ngũ: Mô tả kĩ năng và kinh nghiệm của các thành viên 
 trong nhóm dự án sẽ phát triển như thế nào. 
 Quy trình lập kế hoạch thực hiện dự án 
 Thiết lập các ràng buộc của dự án: thời gian, nhân lực, ngân sách 
 Đánh giá bước đầu về các "tham số" của dự án: quy mô, độ phức tạp, nguồn lực 
 Xác định các mốc thời gian trong thực hiện dự án và sản phẩm thu được ứng với 
 mỗi mốc thời gian 
 Trong khi dự án chưa hoàn thành hoặc chưa bị hủy bỏ thì thực hiện lặp đi lặp lại 
 các công việc sau: 
 - Lập lịch thực hiện dự án 
 - Thực hiện các hoạt động theo lịch trình 
 - Theo dõi sự tiến triển của dự án, so sánh với lịch trình 
 - Đánh giá lại các tham số của dự án 
 - Lập lại lịch thực hiện dự án cho các tham số mới 
 - Thỏa thuận lại các ràng buộc và sản phẩm bàn giao của mỗi mốc thời gian 
 - Nếu có vấn đề nảy sinh thì xem xét lại các kĩ thuật khởi đầu đưa ra các biện 
 pháp cần thiết. 
 Song song với quá trình này là quá trình giám sát và kiểm soát, luôn có quá 
 trình test trong quá trình thực hiện dự án, để phát hiện bug và điều chỉnh kịp thời, 
 tránh những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án: chậm tiến độ, sai 
 chức năng, lỗi, … 
 Khi dự án được đánh giá là đã hoàn thành, bộ phận test sẽ kiểm tra tổng thể lại 
 một lần nữa. Sau đó, đóng gói sản phẩm phần mềm, gửi lại cho bên khách hàng 
 kiểm tra. Khi khách hàng xác nhận mọi thứ điều đúng yêu cầu, quá trình bàn giao 
 chính thức bắt đầu. Quy trình bước sang giai đoạn kết thúc dự án. 
3.3.3 Kết thúc dự án 
 Giai đoạn này thực hiện để kết thúc tất cả các hoạt động của dự án để chính thức đóng 
lại dự án. 
 Chương 4: NHỮNG ĐỘNG LỰC VÀ KHÁNG CỰ LẠI SỰ THAY ĐỔI 
 4.1 Những kháng cự và ủng hộ sự thay đổi 
 Nguyên nhân kháng cự là do thói quen. Thói quen cũ đã được hình thành trên nề 
 nếp làm việc cũ. Người quản lý chủ yếu làm phần lớn công việc liên quan đến kỹ thuật 
 chuyên môn, ít làm những công việc liên quan đến quản lý. Nhân viên làm việc tự do, 
 trên tinh thần tự giác là chính. 
Một phần là do việc xây dựng quy trình chưa đụng chạm đến lợi ích của nhân viên, và 
cũng có thể đây là một trong những nguyên nhân làm cho quy trình vận hành chưa tốt. 
Tuy nhiên, cá biệt vẫn có một số nhân viên không thích vận hành quy trình. Do họ cảm 
thấy áp lực hơn khi phải chịu trách nhiệm phần công việc mình được giao, cảm thấy mất 
thời gian hơn khi viết Weekly Report,… Cảm thấy ngượng khi phải nêu những ưu và 
nhược điểm trong phần mô tả năng lực cá nhân dành cho dự án trên công cụ REDMINE. 
 Còn phần lớn nhân viên tỏ thái độ thờ ơ với quy trình. Họ xem việc áp dụng quy 
trình hay không áp dụng quy trình không ảnh hưởng nhiều đến họ, chỉ khác nhau ở chỗ, 
họ phải bỏ ra một khoảng thời gian để viết weekly report, do đó, những báo cáo do họ 
viết rất sơ sài, mang tính chất đối phó. Những báo cáo này làm giảm giá trị dữ liệu, ảnh 
hưởng tới quá trình đánh giá độ hiệu quả khi áp dụng quy trình. 
Tuy nhiên, vẫn có những phản ứng tích cực: 
 - Giám đốc mong muốn áp dụng thành công quy trình quản lý phần mềm 
 - Hai trưởng phòng ủng hộ áp dụng quy trình. Họ nhận ra nhược điểm lớn 
 đến từ tư duy quản lý: quản lý dự án, quản lý rủi ro, quản trị nhân viên. Bản 
 thân họ tham gia các khóa học ngắn hạn để nâng cao tư duy. Tuy nhiên, với 
 nguồn nhân lực hạn chế, thời gian dành cho họ tham gia các khóa học 
 không nhiều. 
 - Khoảng 15% nhân viên tích cực tham gia quy trình. Họ nghiên cứu sử dụng 
 các chức năng của công cụ REDMINE. 
Đây chính là cơ sở để tạo nhóm tiên phong, tạo đòn bẩy cho sự thay đổi. 
 4.2 Các giải pháp quản trị sự thay đổi 
 4.2.1 Thực hiện các can thiệp OD 
 Nếu để tình trạng hiện tại kéo dài, nguy cơ dẫn đến thất bại trong quá trình xây 
dựng quy trình quản lý phần mềm rất cao. Do đó, để áp dụng thành công quy trình quản 
lý phần mềm tại công ty WAE cần phải đưa ra các can thiệp, phá tan tình trạng hiện tại. 
Dựa trên mô hình thay đổi có hoạch định của Kurt Lewin, nhóm đề xuất quản trị sự thay 
đổi thông qua 3 giai đoạn: 
 4.2.1.1Giai đoạn phá tan băng 
  Tạo tâm lý thay đổi 
 Nhân viên phản ứng với chậm với sự thay đổi là do sức ỳ của thói quen làm việc 
 cũ. Việc đầu tiên cần làm là thay đổi thói quen làm việc của nhân viên. 
 - Cần có một buổi nói thảo luận chung giữa giám đốc, trưởng phòng và toàn 
 thể nhân viên công ty WAE, nói lên tính cấp thiết cần phải xây dựng quy 
 trình quản lý phần mềm, lợi ích của quy trình đối với sức cạnh tranh của 
 công ty. Từ lợi ích của công ty đi đến lợi ích của nhân viên: công ty nhận 
 được những dự án quan trọng, tài chính được đảm bảo thì khả năng xét 
 duyệt tăng lương, thưởng, các chế độ khác như tổ chức đi chơi cho toàn thể 
 công ty, … cũng dễ dàng được xem xét hơn. 
 - Bản thân nhân viên khi tham gia vào quy trình sẽ ngày càng hoàn thiện bản 
 thân hơn, quản lý công việc, thậm chí các vấn đề trong cuộc sống tốt hơn. 
 - Tổ chức các Seminar vào sáng thứ bảy về các ý tưởng mới, các kiến thức 
 mới, tạo động lực tự giác học tập từ nhân viên, làm giảm sức ỳ. 
 - Tổ chức thảo luận trong nhóm mỗi tuần một lần, phát huy hơn nữa tinh thần 
 cộng tác giữa các thành viên trong nhóm. 
 Động viên – khuyến khích 
 Quá trình tạo tâm lý không là chưa đủ để tạo ra động lực thay đổi, phải cho nhân 
 viên thấy được lợi ích, tạo ra sự hứng khởi trong nhân viên. 
 - Bonus cho nhóm, nhân viên thực hiện tốt quy trình khi dự án kết thúc. 
 - Thưởng cho nhóm, hay nhân viên có những Seminar xuất sắc. 
 Quá trình này nên kèm theo đánh giá Performance nhóm, nhân viên theo từng dự 
 án. Mức bonus, thưởng cho các nhóm, cho cá nhân tùy theo điểm Performace. 
 Như vậy vừa tạo ra sự khuyến khích đối với nhóm, nhân viên, vừa tạo ra áp lực, 
 lại tạo ra sự ganh đua. 
 Bồi dưỡng quản lý 
 Nhìn chung, quy trình vận hành không thành công, phần lớn lỗi thuộc về nhà quản 
 lý, khi tư duy quản lý vẫn còn yếu, phần lớn thời gian họ dành cho những công 
 việc liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật. Họ yếu trong việc quản lý rủi ro dự án, 
 lập kế hoạch, hay theo dõi tiến trình dự án; yếu trong việc quản trị nhân viên, tạo 
 ra sự nhiệt huyết đối với các nhân viên cấp dưới. 
 Do đó, nâng cao tư duy về quản lý cho các trưởng bộ phận là điều kiện thiết yếu 
 - Giao nhiều việc hơn xuống các nhóm, các cá nhân. 
 - Tham gia các khóa học nâng cao về MBA, về quản trị rủi ro dự án, về quản 
 trị nguồn nhân lực, … 
4.2.1.2 Giai đoạn thay đổi 
 Kết thúc giai đoạn tan đông, khi mà tâm lý của nhân viên đã sẵn sàng cho 
 sự thay đổi, khi mà người quản lý đã trang bị được những kiến thức cần thiết; thì 
 đây chính là giai đoạn hoạch định, kiểm tra, đánh giá các giai đoạn thực hiện quy 
 trình. 
 - Giai đoạn khởi tạo dự án: kiểm tra việc công tác xây dựng tài liệu, hoạch 
 định rủi ro dự án đã chính xác chưa. Việc xây dựng các nguồn lực, kinh phí 
 cho dự án được tiến hành như thế nào ? 
 - Giai đoạn lập kế hoạch dự án: việc đánh giá tiến độ dự án, những rủi ro 
 phát sinh có thể (trễ tiến độ, phát sinh lỗi phần mềm, …), các kế hoạch thực 
 hiện dự án có được kiểm soát chặt chẽ hay không? 
 Kiểm tra tính chính xác của dữ liệu trên công cụ Redmine, khi mà các weekly 
 report mang tính chính xác cao; nhân viên cảm thấy hài lòng về những ưu điểm 
 bản thân, và khắc phục những nhược điểm, hay những kiến thức còn thiếu cần 
 thiết cho dự án. 
 Các tiến trình trong giai đoạn thay đổi cần lập đi lập lại liên tục, cho đến khi 
 hình thành nên thói quen làm việc mới: 
 - Trưởng các bộ phận đã hoàn toàn làm chủ quá trình quản trị rủi ro, lập kế 
 hoạch dự án, … 
 - Tư duy quản trị trưởng các bộ phận ngày càng hoàn thiện hơn. 
 - Làm việc nhóm hiệu quả. 
 - Nhân viên hình thành thói quen viết báo cáo tiến độ công việc hàng tuần 
 vào chiều thứ sáu. 
4.2.1.3 Giai đoạn đóng băng lại 
 Khi thói quen mới đã được hình thành, thay thế hoàn toàn thói quen cũ, quản trị sự 
thay đổi bước sang giai đoạn ổn định tổ chức với tình trạng mới. Bước sang giai đoạn 
này, vận hành quy trình quản lý phần mềm trong mỗi dự án là lẽ tất yếu. 
 Tuy nhiên, vẫn giữ nguyên các chính sách đã được đề ra nhằm động viên – khuyến 
khích nhân viên, việc bỏ các chính sách có thể tạo ra sự hụt hẫng . Duy trì các buổi thảo 
luận, seminar hàng tuần làm tăng tính năng động, sẵn sàng đổi mới trong nhân viên. 
 4.2.2 Hoàn thiện quy trình quản lí phần mềm 
4.2.2.1 Cải tiến quy trình xây dựng và triển khai thực hiện mục tiêu 
 Nhằm đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của quy trình quản lý phần mềm, quá trình 
xây dựng và triển khai phải được thực hiện từ cấp công ty đến bộ phận và cá nhân. 
  Quá trình triển khai thực hiện mục tiêu phải tuân thủ theo các bước: 
Plan: lập kế hoạch và phương hướng đạt được mục tiêu, bao gồm: 
 Xây dụng kế hoạch hành động: xác định các công việc cần thực hiện và nguồn lực 
để tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đã nêu. 
 Xác định các điểm kiểm soát: xác định vị trí, cách thực hiện, tần số kiểm tra để 
đảm bảo kiểm soát được quá trình với chi phí hiệu quả nhất. 
 Do: thực hiện theo kế hoạch đã lập 
 Check: kiểm tra kết quả thực hiện để phát hiện những sai lệch trong quá 
trình thực hiện để có thể điều chỉnh kịp thời và ngăn ngừa sự sai lệch đó. 
 Action: hành động sửa chữa và loại bỏ các nguyên nhân gây ra sai lệch. 
  Xây dựng chính sách khen thưởng, chế tài gắn liền với việc thực hiện mục tiêu 
 hàng năm: 
- Một trong những lí do dẫn đến không đạt mục tiêu đưa ra, đó là thiếu biện pháp thúc 
 đẩy, động viên, chế tài. Như hiện nay, dù đạt mục tiêu hay không thì các cấp quản lí, 
 nhân viên vẫn được hưởng đủ lưởng, sẽ không tạo được động lực, sự cố gắng cho sự 
 thay đổi. 
- Vì vậy công ty cần bổ sung chỉ tiêu hoàn thành quy trình quản lí phần mềm vào hệ 
 thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc hàng tháng để xác định phần lương 
 mềm cho từng nhân viên. Ngoài ra, công ty cần đưa ra một chính sách khen thưởng 
 theo định kỳ. Hàng năm, công ty sẽ đưa ra một quỹ thưởng cho từng bộ phận theo tỉ 
 lệ đạt mục tiêu. Như vậy vừa tạo động lực phát triển của mỗi nhân viên vừa nâng cao 
 hiệu quả làm việc nhóm. 
4.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống tài liệu 
 Nhằm thông báo các í định và tạo ra sự nhất quán trong hành động. Hệ thống tài 
liệu vừa là cơ sở để mọi nhân viên và quản lí thực hiện theo, vừa là nền tảng dùng đào tạo 
những nhân viên mới hòa nhập vào công việc và quy trình quản lí mà công ty đang áp 
dụng. 
 Để hệ thống tài liệu mang tính thiết thực và có hiệu quả, các điểm sau cần chú ý 
trong quá trình xây dựng: 
 Các thành viên trong công ty phải tham gia công tác soạn thảo và góp ý tài liệu. 
 Trưởng các bộ phận phải xem xét, hoàn thiện các tài liệu liên quan đến hoạt động 
của đơn vị. 
 Tất cả các tài liệu sau khi ban hành phải được triển khai áp dụng vào hoạt động 
thực tế để đánh giá tính phù hợp và hiệu quả. 
 Các thành viên tham gia vào quá trình soạn thảo, xem xét tài liệu phải nắm rõ các 
yêu cầu của tiêu chuẩn và hoạt động của Công ty. 
 Duy trì việc cập nhật hệ thống tài liệu trên website nội bộ của Công ty vào đầu 
mỗi quí. Liên tục cập nhật thông tin mới trong quy trình quản lí phần mềm. Phân tích và 
kiểm soát thông tin, các chỉ tiêu kiểm soát hiệu quả công việc vào hệ thống tài liệu. Đồng 
thời thông báo những thay đổi trong hệ thống tài liệu trong các buổi họp đầu quí. 
4.2.2.3 Hoạt động tuyển dụng – đào tạo nhân sự 
 Cần triển khai công tác đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, từ đó xác định