Nước là nhu cầu tất yếu của mọi sinh vật. Hàng ngày TB mọi người cần từ 3-10 lít đáp ứng cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hằng ngày.
Trong sinh hoạt nước cấp dùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ăn uống, vệ sinh, cac họat động giải trí, và cac họat động công cộng như cứu hỏa, phun nước, tưới đường còn trong công nghiệp, nước cấp được dùng cho quá trình làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu Hầu như mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không gì thay thế được trong sản xuất.
Ngày nay với sự phát triển của công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số nguồn nước càng ngày bị ô nhiễm và cạn kiệt.
Vì thế con người cần phải biết cách xử lý các nguồn nước cấp đề đáp ứng cả về chất lượng lẫn số lượng cho sinh hoạt hằng ngày và sản xuất công nghiệp.
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2831 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công nghệ xử lý nước cấp từ nước ngầm cho cty cp thúy đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level ‹#› ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Môn học: KTXử Lý Nước thải Giảng viên: Cô VŨ THỊ LIỄU Thực hiện:Lớp LĐH2KM4/ Nhóm 2 TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TỪ NƯỚC NGẦM CHO CTY CP THÚY ĐẠT Sinh viên thực hiện Lê Anh Tuấn Thái Thị Thu Đặng Minh Ngọc Nguyễn Thị Oanh Đăng Phương Nhung Lê Đại Thắng Lý Ngọc Thủy Hoàng Thị Thắm Hoàng Thị Tươi NỘI DUNG CHÍNH I. Tìm hiểu CTy CP Thúy Đạt II.Tìm hiểu về nguồn Nước Ngầm III. Hệ Thống Xử Lý Nước Ngầm IV.Thuyết Trình Công Nghệ Xử lý Nước Ngầm V.Kết quả MỞ ĐẦU Nước là nhu cầu tất yếu của mọi sinh vật. Hàng ngày TB mọi người cần từ 3-10 lít đáp ứng cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hằng ngày. Trong sinh hoạt nước cấp dùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ăn uống, vệ sinh, cac họat động giải trí, và cac họat động công cộng như cứu hỏa, phun nước, tưới đường…còn trong công nghiệp, nước cấp được dùng cho quá trình làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu… Hầu như mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không gì thay thế được trong sản xuất. Ngày nay với sự phát triển của công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số nguồn nước càng ngày bị ô nhiễm và cạn kiệt. … Vì thế con người cần phải biết cách xử lý các nguồn nước cấp đề đáp ứng cả về chất lượng lẫn số lượng cho sinh hoạt hằng ngày và sản xuất công nghiệp. I. Tìm hiểu CTy CP Thúy Đạt Địa chỉ: Lô C1-6, L1-3, Đường N3, KCN Hoà Xá – Nam Định Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty: - Trên tổng diện tích 26.000 m2 cho cả văn phòng, nhà máy và phân xưởng chuyên sản xuất, chế biến lương thực thực phẩm xuất khẩu, sản xuất và mua bán các sản phẩm ngành dệt sợi, khăn bông các loại xuất khẩu. Toàn công ty có hơn 1000 CBCNV. - Doanh thu hàng năm đạt 100.000.000đ ( Một trăm tỷ đồng ) - Về khu sản xuất lương thực - thực phẩm:Với tổng diện tích của nhà xưởng là 3.500 m2 gồm 30 CNV. Một năm nhà máy sản xuất được 10.000 tấn gạo phục vụ cho kinh doanh nội địa và xuất khẩu. -Khu kéo sợi: Với diện tích nhà xưởng là 5.000 m2 gồm 200 lao động làm việc 03 ca, công xuất của nhà máy từ 3.000 tấn – 3.600 tấn sợi các loại/ năm. II.Tìm hiểu về nguồn Nước Ngầm Nước ngầm( nước dưới đất) là nước được hình thành do nước mưa thấm qua các lớp đất đá trong lòng đất và được giữ lại ở các tầng chứa nước bên dưới bề mặt đất ở các độ sâu khác nhau. Đặc tính chung của nước ngầm: -Độ đục thấp. -PH thường khá thấp (3-4) -Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định -Không có ôxy hòa tan nhưng có chứa nhiều khí: CO2, H2S…. -Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magiê, flo. -Không có sự hiện diện của vi sinh vật. Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm QCVN 09: 2008/BTNMT Ưu và nhược điểm khi sừ dụng nước ngầm Ưu điểm -Nước ngầm là ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu như hạn hán. -Chất lượng nước tương đối ổn định, ít bị biến động theo mùa như nước mặt. -Chủ động hơn trong vấn đề cấp nước cho các vùng hẻo lánh, dân cư thưa -Giá thành xử lý nước ngầm nhìn chung rẻ hơn so với nước mặt. Nhược điểm -Nguồn nước ngầm dễ bị cạn kiện nếu khai thác quá mức.Tương lai cần phải tìm nguồn nước khác thay thế khi các tầng nước này bị cạn kiệt. -Việc khai thác nước ngầm quá mức sẽ dễ làm nhiễm mặn, sụt lún. -Khai thác nước ngầm một cách bừa bãi cũng dễ dẫn tới tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngầm. III. Hệ Thống Xử Lý Nước Ngầm Nguồn nước cấp cho hệ thống xử lý là nước ngầm được khai thác từ các giếng khoan được khoan và lắp đặt bên trong khuôn viên công ty Cổ Phần Thúy Đạt. Mô tả quy trình công nghệ xử lý nước cấp cho Công ty Cổ phần Thúy Đạt: 1.Hệ thống máy bơm: Bên trong giếng khoan lắp đặt hệ thống ống lọc thu nước ngăn không cho cát vào làm hỏng máy bơm, tắc nghẽn giếng. Bơm chìm đặt bên trong giếng bơm nước lên trạm xử lý. . 2.Cyclon trộn -Nước từ giếng khoan được bơm lên cyclon trộn, đặt nổi trên khu xử lý. -Tại đây, nước ngầm được châm dung dịch NaOH để nâng pH của nước ngầm, tạo điều kiện cho quá trình xử lý tiếp theo. 3.Tháp oxi hóa -Sau đó, nước ngầm được dẫn sang tháp oxi hóa. -Mục đích : tạo điều kiện cho nước ngầm được tiếp xúc với oxi từ không khí để thực hiện quá trình oxi hóa Fe(II) thành Fe(III). -Nước ngầm được tưới lên tháp với cường độ thích hợp và được phân tán đều bằng vật liệu đệm để tăng diện tích tiếp xúc, không khí được cung cấp bằng quạt gió. -Sau đó nước tự chảy vào bể phản ứng. 4.Bể phản ứng -Bể phản ứng có nhiệm vụ tăng thời gian lưu của nước, giúp phản ứng oxi hóa Fe(II) thành Fe(III) được xảy ra hoàn toàn, tạo kết tủa Fe(OH)3. -Đồng thời trong bể phản ứng có bổ sung dung dịch Polymer để tăng kích thước bông cặn, giúp bông cặn lắng nhanh hơn, giảm thời gian lắng. Tiếp theo nước được dẫn sang bể lắng lamen. 5.Bể lắng lamen -Bể lắng lamen được bố trí với nhiều tấm lắng đặt nghiêng, tạo với phương ngang một góc 60°. -Mục đích là tăng diện tích lắng, lắng các cặn hiđrôxit sắt III (Fe(OH)3) xuống. -Bể lắng lamen cũng được bố trí hệ thống ống dẫn khí đặt ngay phía dưới tấm lắng lamen để rửa vệ sinh tấm lắng. 6.Bể trung gian -Phần nước trong từ bể lắng được thu gom và tự chảy sang bể trung gian. -Mục đích của bể trung gian là chứa nước thải trước khi bơm lên bồn lọc. 7.Bồn lọc áp lực -Nước từ bể trung gian được bơm lên bồn lọc áp lực để xử lý tinh triệt để loại trừ những cặn các hạt cặn nhỏ không lắng được trong bể lắng…. -Nước trở nên sạch hơn sau khi qua hệ thốngtrước khi vào bể chứa nước sạch -Bồn lọc áp lực được đặt trên bể chứa nước sạch. 8.Bể chứa nước sạch -Nước từ bồn lọc áp lực chảy xuống bể chứa nước sạch bên dưới,Từ bể chứa nước sạch,sau quá trình xử lý được hệ thống bơm cấp nước bơm tới nơi cần dùng. 9.Bơm định lượng Clo Được châm chực tiếp vào đường ống dẫn nước từ cụm xử lý sang bể chứa nước sạch. Lượng clo được pha chế vào được lấy theo tiêu chuẩn cấp nước của bộ y tế (theo bảng) XÁC ĐỊNH LƯỢNG CLO CẦN PHA CHẾ TRONG 1 LẦN PHA STT TIÊU CHUẨN PHA CHẾ CLO (mg/l) LƯU LƯỢNG BƠM ĐỊNH LƯỢNG CLO (l/h) LƯU LƯỢNG NƯỚC SANG BỂ CHỨA NƯỚC SẠCH (l/s) KHỐI LƯỢNG CLO CẦN CẤP (mg/s) KÍCH THƯỚC BÌNH PHA (l) KHỐI LƯỢNG 1 LẦN PHA (kg) 1 5-7 2 2.78 17 120 1.20 2 5-7 4 2.78 17 120 0.60 3 5-7 6 2.78 17 120 0.40 4 5-7 8 2.78 17 120 0.30 5 5-7 10 2.78 17 120 0.24 Trình tự pha chế Clo: 1.Mở nước sạch vào thùng cho tới khi nước đầy đến 3/4 thùng 2.Bật máy khuấy ở thùng chứa 3.Dùng cân để đo lượng clo cần pha theo bảng 4.Khuấy hoà tan trong thời gian 5 phút 5.Mở bơm định lượng cho cấp Clo, phèn vào hệ thống. 10.Xử lý bùn -Phần bùn thải trong bể lắng lamen được (02 bơm bùn đặt chìm bơm sang bể chứa bùn,hai bơm bùn hoạt động luân phiên,được cài đặt theo thời gian định kỳ 3 ngày / lần. -Lượng bùn này cùng với lượng bùn từ bể chứa bùn của hệ thống xử lý nước thải được bơm lên sân phơi bùn xây nổi trên toàn bộ hệ thống xử lý. V.Kết quả Nước sau xử lý cần đảm bảo các thông số đều đạt tiêu chuẩn như đã quy định ở QCVN 09: 2008/BTNMT. Tài liệu tham khảo