Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Đối với người Việt, ẩm thựckhông chỉ là nét văn hóa về vật chất mà còn là văn hóa về tinh thần. Qua ẩm thực người ta có thể hiểu được nét văn hóa thể hiện phẩm giá con người, trình độ văn hóa của dân tộc với những đạo lý, phép tắc, phong tục trong cách ăn uống.[6]
Đối với những người nội trợ hay người bình thường hoặc thậm trí cả những đầu bếp cũng không thể nhớ hết và thực hiện được hết tất cả các món ăn của người Việt Nam, tất nhiên chúng ta có thể sử dụng sách nấu ăn để xem và học cách nấu các món ăn Việt Nam. Tuy nhiên để đơn giản hóa việc xem và tìm hiểu các món ăn Việt Nam cũng như phù hợp với xu thế thời nay thì yêu cầu đặt ra là xây dựng một ứng dụng có thể xem và tìm hiểu về các món ăn của Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của thị trường điện thoại di động là sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng lập trình phần mềm ứng dụng cho các thiết bị di động. Phần mềm, ứng dụng cho điện thoại hiện nay rất đa dạng và phong phú trên các hệ điều hành di động cũng đang phát triển mạnh mẽ và đang thay đổi từng ngày. Các hệ điều hành J2ME, Android, IOS, Hybrid, Web based Mobile Application đã có rất nhiều phát triển trên thị trường truyền thông di động.
Trong vài năm trở lại đây, hệ điều hành Android ra đời với sự kế thừa những ưu việt của các hệ điều hành ra đời trước và sự kết hợp của nhiều công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đã được nhà phát triển công nghệ nổi tiếng hiện nay là Google. Android đẫ nhanh chóng là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các hệ điều hành trước đó và đang là hệ điều hành di động của tương lai và được nhiều người ưa chuộng.
Từ những dẫn chứng và nhu cầu trên chúng em quyết định chòn đề tài “Tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam” làm đề tài bài tập lớn môn Lập trình nhúng của chúng em. Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam để có thể đáp ứng nhu cầu học nấu ăn và tìm hiểu về văn hóa ẩm thực của người Việt một cách nhanh chóng và tiện lợi.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7854 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Android timeline 6
Hình 1.2: Logo các phiên bản hệ điều hành Android 7
Hình 1.3: Android 3.0 Honeycomb là phiên bản dành riêng cho tablet 8
Hình 1.4: Cấu trúc stack hệ thống Android 9
Hình 1.5: Android emulator 12
Hình 1.6: Các thành phần trong một Android Project 12
Hình 1.7: Chu kỳ ứng dụng Android 14
Hình 1.8: Chu kỳ sống thành phần 15
Hình 1.9: Activity Stack 16
Hình 1.10: Cấu trúc một giao diện ứng dụng Android 19
Hình 1.11: Bố trí các widget sử dụng LinearLayout 20
Hình 1.12: Bố trí widget trong RetaliveLayout 21
Hình 1.13: Bố trí widget trong TableLayout 21
Hình 1.14: Truyền dữ liệu giữa 2 Activity 23
Hình 1.15: Chương trình SQLite Database Browser 24
Hình 2.1: Biểu đồ user case tổng quát 27
Hình 2.2: Biểu đồ sser case Quản lý danh mục món yêu thích 28
Hình 2.3: Biểu đồ user case Tìm kiếm 28
Hình 2.4: Biểu đồ class 29
Hình 2.5: Biểu đồ tuần tự Xem món ăn 29
Hình 2.6: Biểu đồ tuần tự tìm kiếm 30
Hình 2.7: Biểu đồ tuần tự Thêm món yêu thích 30
Hình 2.8: Biểu đồ tuần tự Xóa món yêu thích 31
Hình 2.9: Biểu đồ hoạt động Xem món ăn 31
Hình 2.10: Biểu đồ hoạt động Tìm kiếm 32
Hình 2.11: Biểu đồ hoạt động Quản lý danh mục món yêu thích 32
Hình 3.1: Bảng Chủ đề 35
Hình 3.2: Bảng Món ăn 35
Hình 3.3: Bảng Món yêu thích 36
Hình 3.4: Giao diện màn hình khởi động 36
Hình 3.5: Giao diện màn hình chính 37
Hình 3.6: Giao diện danh sách món ăn 38
Hình 3.7: Giao diện chi tiết món ăn 39
Hình 3.8: Giao diện tìm kiếm 40
Hình 3.9: Giao diện giới thiệu thông tin ứng dụng 41
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các sự kiện trong chu kỳ sống của ứng dụng 18
Bảng 3.1: Bảng Chủ đề 35
Bảng 3.2: Bảng Món ăn 35
Bảng 3.3: Bảng món ăn yêu thích 35
LỜI NÓI ĐẦU
Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Đối với người Việt, ẩm thựckhông chỉ là nét văn hóa về vật chất mà còn là văn hóa về tinh thần. Qua ẩm thực người ta có thể hiểu được nét văn hóa thể hiện phẩm giá con người, trình độ văn hóa của dân tộc với những đạo lý, phép tắc, phong tục trong cách ăn uống.[6]
Đối với những người nội trợ hay người bình thường hoặc thậm trí cả những đầu bếp cũng không thể nhớ hết và thực hiện được hết tất cả các món ăn của người Việt Nam, tất nhiên chúng ta có thể sử dụng sách nấu ăn để xem và học cách nấu các món ăn Việt Nam. Tuy nhiên để đơn giản hóa việc xem và tìm hiểu các món ăn Việt Nam cũng như phù hợp với xu thế thời nay thì yêu cầu đặt ra là xây dựng một ứng dụng có thể xem và tìm hiểu về các món ăn của Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của thị trường điện thoại di động là sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng lập trình phần mềm ứng dụng cho các thiết bị di động. Phần mềm, ứng dụng cho điện thoại hiện nay rất đa dạng và phong phú trên các hệ điều hành di động cũng đang phát triển mạnh mẽ và đang thay đổi từng ngày. Các hệ điều hành J2ME, Android, IOS, Hybrid, Web based Mobile Application đã có rất nhiều phát triển trên thị trường truyền thông di động.
Trong vài năm trở lại đây, hệ điều hành Android ra đời với sự kế thừa những ưu việt của các hệ điều hành ra đời trước và sự kết hợp của nhiều công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đã được nhà phát triển công nghệ nổi tiếng hiện nay là Google. Android đẫ nhanh chóng là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các hệ điều hành trước đó và đang là hệ điều hành di động của tương lai và được nhiều người ưa chuộng.
Từ những dẫn chứng và nhu cầu trên chúng em quyết định chòn đề tài “Tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam” làm đề tài bài tập lớn môn Lập trình nhúng của chúng em. Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam để có thể đáp ứng nhu cầu học nấu ăn và tìm hiểu về văn hóa ẩm thực của người Việt một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Trong quá trình làm bài tập lớn chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Hoàn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo chúng em để chúng em có thể hoàn thành bài tập lớn này. Do thời gian, kinh nghiệm và kỹ năng còn hạn chế chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các bạn để chúng em có thể hoàn thiện hoặc phát triển bài tập lớn này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÌM HIỂU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
Dù mới bước chân vào làng điện thoại di động nhưng Android đã đã lần lượt hạ gục những đối thủ tầm cỡ và trở thành hệ điều hành tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới. Mỗi phiên bản Android luôn thu hút mối quan tâm lớn của giới công nghệ, các nhà sản xuất và người sử dụng.
Android là gì?
Android là một hệ điều hành dành cho thiết bị di động như smartphone, tablet hay netbook. Android do Google phát triển dựa trên nền tảng Linux kernel và các phần mềm mã nguồn mở.
Android là hệ điều hành mở mã nguồn chính duy nhất vớis 12 triệu dòng mã bao gồm 3 triệu dòng mã XML, 2.8 triệu dòng mã C, 2.1 triệu dòng Java và1.75 triệu dòng C++.
Ban đầu nền tảng này được phát triển bởi Android Inc (sau đó được Google mua lại) và gần đây nó trở thành một trong những phần mềm đứng đầu của liên minh OHA (Open Handset Alliance - với khoảng 78 thành viên bao gồm cả nhà sản xuất, nhà phát triển ứng dụng... cho thiết bị di dộng mà dẫn đầu là Google).
Android được phát triển nhằm cạnh tranh với các hệ điều hành di động khác như iOS (Apple), BlackBerry OS, Windows Mobile (Microsoft), Symbian (Nokia), Samsung (Bada), WebOS (Palm)... Tính đến thời điểm này, Android đã trở thành nền tảng di động tăng trưởng nhanh nhất thế giới.[1]
Lịch sử của Android
Tháng 10/2003, Android (Inc) được thành lập tại Palo Alto, California, Hoa Kỳ do Andy Rubin (đồng sáng lập của Danger Inc), Rich Miner (đồng sáng lập của Wildfire Communications Inc và cựu phó chủ tịch công nghệ và tương lai ở Orange) và một số thành viên khác chủ trì, với mục đích để phát triển hay tạo ra các thiết bị di động thông minh hơn phục vụ các mục đích cho lợi ích con người.[1]
Bước đầu, hệ điều hành Android chỉ đơn thuần là phần mềm trên điện thoại di động.
Ban đầu, Android là hệ điều hành cho các thiết bị cầm tay dựa trên lõi Linux do công ty Android Inc. (California, Mỹ) thiết kế. Công ty này sau đó được Google mua lại vào năm 2005 và bắt đ ầu xây dựng Android Platform. Các thành viên chủ chốt tại ở Android Inc. gồm có: Andy Rubin, Rich Miner, Nick Sears, and Chris White.
Hình 1.1: Android timeline
Tại Google, nhóm kĩ sư do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng di động dựa trên hạt nhân Linux. Sau đó, họ đã giới thiệu cho các nhà sản xuất thiết bị cầm tay và các nhà mạng trên những tiền đề về việc cung cấp một hệ thống mềm dẻo, có khả năng nâng cấp mở rộng cao.
Google cũng lên danh sách các thành phần phần cứng đáp ứng nền tảng và các đối tác phần mềm, đồng thời cam kết với các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác ở nhiều cấp độ khác nhau. Thời gian này, một loạt nguồn tin khẳng định Google sẽ sớm tham gia phát triển hệ điều hành riêng cho điện thoại di động.
Tháng 9/2007, InformationWeek đăng tải một nghiên cứu của Evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng chế trong lĩnh vực điện thoại di động.
Tháng 11/2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng (Open Handset Alliance) với sự đồng thuận của Texas Instruments, Tập đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile đã thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động.
Và như vậy, Android chính thức gia nhập Liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở đồng thời Google đã công vố việc họ bắt tay phát triển hệ điều hành mã nguồn mở cho thiết bị di động nhằm cạnh tranh với Symbian, Windows Mobile và các đối thủ khác.
Hãng cũng giới thiệu sản phẩm Android đầu tiên là T-Mobile G1. Đây là một thiết bị di động có hệ điều hành dựa trên nhân Linux phiên bản 2.6.
Từ tháng 10/2008, hệ điều hành Android đã chính thức trở thành phần mềm mã nguồn mở. Theo đó, các công ty thứ ba được phép thêm những ứng dụng của riêng của họ vào Android và bán chúng mà không cần phải hỏi ý kiến Google.
Tháng 11/2008, Liên minh OHA ra mắt gói phát triển phần mềm Android SDK cho nhà lập trình.
Đến tháng 12/2008, có thêm 14 thành viên mới gia nhập dự án Android được công bố, gồm có ARM Holdings, Atheros Communications, Asustek Computer Inc, Garmin Ltd, Softbank, Sony Ericsson, Toshiba Corp, và Vodafone Group Plc.
Tháng 2/2009, 1 số công ty trong đó có Qualcomm và Texas Instruments đã có trong tay những con chip chạy các phiên bản đơn giản của hệ điều hành Android, mang đến những trải nghiệm hoàn toàn mới cho người dùng trên toàn thế giới.
Đến năm 2010, số lượng smartphone nền tảng Android tăng trưởng mạnh mẽ. Hàng loạt nhà sản xuất hàng đầu đã bắt tay sản xuất smartphone như Samsung, HTC, Motorola... Thậm chí, Android còn được coi là “cứu cánh” cho nhiều đại gia công nghệ bước sang một trang mới trong việc cải thiện doanh số, bán hàng có lãi sau một thời gian dài trì trệ, tiêu biểu là Motorola.
Một số phiên bản hệ điều hành Android
Từ lúc ra mắt phiên bản đầu tiên cho tới nay, Android đã có rất nhiều bản nâng cấp. Đa số đều tập trung vào việc vá lỗi và thêm những tính năng mới.
Hình 1.2: Logo các phiên bản hệ điều hành Android
Android những thế hệ đầu tiên 1.0 ( 9/2008) và 1.1 ( 2/2009) chưa có tên gọi chính thức. Từ thế hệ tiếp theo, mỗi bản nâng cấp đều được đặt với những mã tên riêng dựa theo các món ăn hấp dẫn theo thứ tự bảng chữ cái từ “C-D-E-F-G-H-I”. Hiện tại các phiên bản chính của Android bao gồm:
1.5 (Cupcake): Ra mắt tháng 4/2009: Phiên bản này có một số tính năng đáng chú ý như: khả năng ghi lại và xem video thông qua chế độ máy ghi hình, tải video lên YouTube và ảnh lên Picasa trực tiếp từ điện thoại, tích hợp bàn phím ảo với khả năng đoán trước văn bản, tự động kết nối với một thiết bị Bluetooth trong một khoảng cách nhất định, các widget và thư mục mới có thể cài đặt linh động trên màn hình chủ.
1.6 (Donut): Ra mắt tháng 9/2009: Phiên bản này giúp Nâng cao trải nghiệm trên kho ứng dụng Android Market, tích hợp giao diện tùy biến cho phép người dùng xóa nhiều ảnh cùng lúc, nâng cấp Voice Search, nâng cấp khả năng tìm kiếm bookmarks, history, contacts và web trên màn hình chủ, bước đầu hỗ trợ màn hình độ phân giải WVGA.
2.0/2.1 (Eclair): Ra mắt tháng 10/2009. Phiên bản này có sự cải thiện rõ rệt trong giao diện người dùng, tối ưu hóa tốc độ phần cứng, hỗ trợ nhiều kích cỡ và độ phân giải màn hình hơn, thay đổi giao diện duyệt web và hỗ trợ chuẩn HTML5, Exchange ActiveSync 2.5, nâng cấp Google Maps 3.1.2, camera zoom kĩ thuật số tích hợp đèn flash, nâng cấp bàn phím ảo và kết nối Bluetooth 2.1.
2.2 (Froyo): Ra mắt tháng 5/2010: Phiên bản này chú trọng nâng cấp tốc độ xử lí, giới thiệu engine Chrome V8 JavaScript, hỗ trợ Adobe Flash10.1, thêm tính năng tạo điểm truy cập Wi-Fi. Một tính năng đáng chú ý khác hỗ trợ chuyển đổi nhanh chóng giữa các ngôn ngữ và từ điển trên bàn phím đồng thời cho phép cài đặt và cập nhật ứng dụng ở các thiết bị mở rộng bộ nhớ. Một trong những smartphone đầu tiên chạy phiên bản Android 2.2 Froyo là LG Optimus One.
2.3 (Gingerbread): Ra mắt tháng 12/2010: Phiên bản này đã nâng cấp đáng kể giao diện người dùng, cải thiện bàn phím ảo, thêm tính năng copy/paste, hỗ trợ công nghệ giao tiếp tầm sóng ngắn NFC, hỗ trợ chuẩn video WebM và nâng cao tính năng copy–paste. Cùng với phiên bản Gingerbread, Google cũng ra mắt điện thoại đầu tiên của hãng sử dụng nền tảng này là Google Nexus S.
Hình 1.3: Android 3.0 Honeycomb là phiên bản dành riêng cho tablet
3.0 (Honeycomb): Ra mắt tháng 2/2011: Đây là phiên bản hệ điều hành dành riêng cho máy tính bảng tablet với giao diện mới tối ưu hóa cho tablet, từ các thao tác đều phụ thuộc màn hình cảm ứng (như lướt web, duyệt mail..). Honeycomb hỗ trợ bộ xử lí đa nhân và xử lý đồ họa đồng thời hỗ trợ nhiều màn hình home khác nhau, cho phép người dùng dễ dàng tùy biến giao diện nếu muốn.
3.1 (Ice-cream sandwich): Là sự kết hợp giữa Gingerbread và Honeycomb và sẽ chạy trên tất cả các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng, máy tính xách tay...
Delving với máy ảo Dalvik
Dalvik là máy ảo giúp các ứng dụng java chạy được trên các thiết bị động Android. Nó chạy các ứng dụng đã được chuyển đổi thành một file thực thi Dalvik (dex). Định dạng phù hợp cho các hệ thống mà thường bị hạn chế về bộ nhớ và tốc độ xử lý. Dalvik đã được thiết kế và viết bởi Dan Bornstein, người đã đặt tên cho nó sau khi đến thăm một ngôi làng đánh cá nhỏ có tên là Dalvík ở đảo Eyjafjörður, nơi mà một số tổ tiên của ông sinh sống.
Từ góc nhìn của một nhà phát triển, Dalvik trông giống như máy ảo Java (Java Virtual Machine) nhưng thực tế thì hoàn toàn khác. Khi nhà phát triển viết một ứng dụng dành cho Android, anh ta thực hiện các đoạn mã trong môi trường Java. Sau đó, nó sẽ được biên dịch sang các bytecode của Java, tuy nhiên để thực thi được ứng dụng này trên Android thì nhà phát triển phải thực thi một công cụ có tên là dx. Đây là công cụ dùng để chuy ển đổi bytecode sang một dạng gọi là dex bytecode. "Dex" là từ viết tắt của "Dalvik executable" đóng vai trò như cơ chế ảo thực thi các ứng dụng Android.
Kiến trúc của Android
Mô hình sau thể hiện một cách tổng quát các thành phần của hệ điều hành Android. Mỗi một phần sẽ được đặc tả một cách chi tiết dưới đây.
Hình 1.4: Cấu trúc stack hệ thống Android
Tầng ứng dụng
Android được tích hợp sẵn một số ứng dụng cần thiết cơ bản như: contacts, browser, camera, Phone,… Tất cả các ứng dụng chạy trên hệ điều hành Android đều được viết bằng Java.
Application framework
Bằng cách cung cấp một nền tảng phát triển mở, Android cung cấp cho các nhà phát triển khả năng xây dựng các ứng dụng cực kỳ phong phú và sáng tạo. Nhà phát triển được tự do tận dụng các thiết bị phần cứng, thông tin địa điểm truy cập, các dịch vụ chạy nền, thiết lập hệ thống báo động, thêm các thông báo để các thanh trạng thái, và nhiều, nhiều hơn nữa.
Nhà phát triển có thể truy cập vào các API cùng một khuôn khổ được sử dụng bởi các ứng dụng lõi. Các kiến trúc ứng dụng được thiết kế để đơn giản hóa việc sử dụng lại các thành phần, bất kỳ ứng dụng có thể xuất bản khả năng của mình và ứng dụng nào khác sau đó có thể sử dụng những khả năng (có thể hạn chế bảo mật được thực thi bởi khuôn khổ). Cơ chế này cho phép các thành phần tương tự sẽ được thay thế bởi người sử dụng.
Cơ bản tất cả các ứng dụng là một bộ các dịch vụ và các hệ thống, bao gồm:
Một tập hợp rất nhiều các View có khả năng kế thừa lẫn nhau dùng để thiết kế phần giao diện ứng dụng như: gridview, tableview, linearlayout,…
Một “Content Provider” cho phép các ứng dụng có thể truy xuất dữ liệu từcác ứng dụng khác (chẳng hạn như Contacts) hoặc là chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng đó.
Một “Resource Manager” cung cấp truy xuất tới các tài nguyên không phải là mã nguồn, chẳng hạn như: localized strings, graphics, and layout files.
Một “Notifycation Manager” cho phép tất cả các ứng dụng hiển thị các custom alerts trong status bar.
Activity Manager được dùng để quản lý chu trình sống của ứng dụng và điều hướng các activity.
Library
Android bao gồm một tập hợp các thư viên C/C++ được sử dụng bởi nhiều thành phần khác nhau trong hệ thống Android. Điều này được thể hiện thông qua nền tảng ứng dụng Android. Một số các thư viện cơ bản được liệt kê dưới đây:
System C library: a BSD-derived implementation of the standard C system library (libc), tuned for embedded Linux-based devices.
Media Libraries – based on PacketVideo's OpenCORE, the libraries support playback and recording of many popular audio and video formats, as well as static image files, including MPEG4, H.264, MP3, AAC, AMR, JPG, and PNG.
Surface Manager - Quản lý việc truy xuất vào hệ thống hiển thị
LibWebCore - a modern web browser engine which powers both the Android browser and an embeddable web view.
SGL - the underlying 2D graphics engine.
3D libraries - an implementation based on OpenGL ES 1.0 APIs, the libraries use either hardware 3D acceleration (where available) or the included, highly optimized 3D software rasterizer.
FreeType - bitmap and vector font rendering.
SQLite - a powerful and lightweight relational database engine available to all applications.
Android Runtime
Android bao gồm một tập hợp các thư viện cơ bản mà cung cấp hầu hết các chức năng có sẵn trong các thư viện lõi của ngôn ngữ lập trình Java. Tất cả các ứng dụng Android đều chạy trong tiến trình riêng. Máy ảo Dalvik đã được viết để cho một thiết bị có thể chạy nhiều máy ảo hiệu quả. Các VM Dalvik thực thi các tập tin thực thi Dalvik (dex). Định dạng được tối ưu hóa cho bộ nhớ tối thiểu. VM là dựa trên register-based, và chạy các lớp đã được biên dịch bởi một trình biên dịch Java để chuy ển đổi thành các định dạng dex. Các VM Dalvik dựa vào nhân Linux cho các chức năng cơ bản như luồng và quản lý bộ nhớ thấp.
Linux kernel
Android dựa trên Linux phiên bản 2.6 cho hệ thống dịch vụ cốt lõi như security, memory management, process management, network stack, and driver model. Kernel Linux hoạt động như một lớp trừu tượng hóa giữa phần cứng và phần còn lại của phần mềm stack.
Android Emulator
Android SDK và Plugin Eclipse được gọi là một Android Deverloper Tool (ADT). Các Android coder sẽ cần phải sử dụng công cụ IDE (Integrated Development Enveronment) này để phát triển, debugging và testing cho ứng dụng. Tuy nhiên, các coder cũng có thể không cần phải sử dụng IDE mà thay vào đó là sử dụng command line để biên dịch và tất nhiên là vẫn có Emulator như thường.
Android Emulator được trang bị đầy đủ hầu hết các tính năng của một thiết bị thật. Tuy nhiên, một số đã bị giới hạn như là kết nối qua cổng USB, camera và video, nghe phone, nguồn điện giả lập và bluetooth.
Android Emulator thực hiện các công việc thông qua một bộ xử lý mã nguồn mở, công nghệ này được gọi là QEMU ( được phát triển bởi Fabrice Bellard.
Hình 1.5: Android emulator
Các thành phần trong một Android Project
Hình 1.6: Các thành phần trong một Android Project
AndroidManifest.xml
Trong bất kì một project Android nào khi tạo ra đều có một file AndroidManifest.xml, file này được dùng để định nghĩa các screen sử dụng, các permission cũng như các theme cho ứng dụng. Đồng thời nó cũng chứa thông tin về phiên bản SDK cũng như main activity sẽ chạy đầu tiên.
File này được tự động sinh ra khi tạo một Android project. Trong file manifest bao giờ cũng có 3 thành phần chính đó là: application, permission và version.
Application
Thẻ , bên trong thẻ này chứa các thuộc tính được định nghĩa cho ứng dụng Android như:
android:icon = “drawable resource”: Ở đây đặt đường dẫn đến file icon của ứng dụng khi cài đặt. VD: android:icon = “@drawable/icon”.
android:name = “string”: thuộc tính này để đặt tên cho ứng dụng Android. Tên này sẽ được hiển thị lên màn hình sau khi cài đặt ứng dụng.
android:theme = “drawable theme”: thuộc tính này để đặt theme cho ứng dụng. Các theme là các cách để hiển thị giao diện ứng dụng.
Ngoài ra còn nhiều thuộc tính khác…
Permission
Bao gồm các thuộc tính chỉ định quyền truy xuất và sử dụng tài nguyên của ứng dụng. Khi cần sử dụng một loại tài nguyên nào đó thì trong file manifest của ứng dụng cần phải khai báo các quyền truy xuất như sau:
SDK version
Thẻ xác định phiên bản SDK được khai báo như sau:
.
Ở đây chỉ ra phiên bản SDK nhỏ nhất mà ứng dụng hiện đang sử dụng.
File R.java
File R.java là một file tự động sinh ra ngay khi tạo ứng dụng, file này được sử dụng để quản lý các thuộc tính được khai báo trong file XML của ứng dụng và các tài nguyên hình ảnh.
Mã nguồn của file R.java được tự động sinh khi có bất kì một sự kiện nào xảy xa làm thay đổi các thuộc tính trong ứng dụng. Chẳng hạn như, bạn kéo và thả một file hình ảnh từ bên ngoài vào project thì ngay lập tức thuộc tính đường dẫn đến file đó cũng sẽ được hình thành trong file R.java hoặc xoá một file hình ảnh thì đường dẫn tương ứng đến hình ảnh đó cũng tự động bị xoá.
Có thể nói file R.java hoàn toàn không cần phải đụng chạm gì đến trong cả quá trình xây dựng ứng dụng.
Chu kỳ ứng dụng Android
Hình 1.7: Chu kỳ ứng dụng Android
Một tiến trình Linux gói gọn một ứng dụng Android