Đề tài Tìm hiểu Microsoft ASP.NET

Thế hệ kế tiếp của Internet sẽ như thế nào? Nhiều người trong chúng ta sẽ hình dung một thế giới trực tuyến trong đó các máy PC, server, thiết bị thông minh và các dịch vụ trên nền Internet có thể tương tác khăng khít với nhau. Các doanh nghiệp sẽ có thể chia xẻ dữ liệu, tích hợp các quá trình nghiệp vụ cũng như sức lực để đem lại các giải pháp tổng hợp cho khách hàng. Và thông tin mà ta hoặc doanh nghiệp của ta cần đến sẽ luôn luôn sẵn sàng bất cứ đâu và trên bất kỳ một nền tảng hoặc một ứng dụng nào. Đó cũng là lý do mà Microsoft đưa ra .NET Framework, nền tảng làm thay đổi tận gốc kiểu lập trình truyền thống, làm cho tầm nhìn trên hoàn toàn có thể đạt tới. Cùng với ASP.NET công việc lập trình máy chủ giờ đây dễ dàng hơn bao giờ hết và không phải học thêm ngôn ngữ mới Trong khuôn khổ của một đồ án tốt nghiệp, đồ án sẽ tập trung vào việc cung cấp một cái nhìn tổng quát về .NET Framework và ASP.NET mà không đi sâu vào tìm hiểu thủ thuật lập trình. Với một ứng dụng nhỏ với ASP.NET và cơ sở dữ liệu Oracle chỉ để giúp hiểu sâu hơn về ASP.NET chưa thực sự là một ứng dụng kinh doanh hoàn chỉnh.

doc111 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3116 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu Microsoft ASP.NET, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục LỜI NÓI ĐẦU Thế hệ kế tiếp của Internet sẽ như thế nào? Nhiều người trong chúng ta sẽ hình dung một thế giới trực tuyến trong đó các máy PC, server, thiết bị thông minh và các dịch vụ trên nền Internet có thể tương tác khăng khít với nhau. Các doanh nghiệp sẽ có thể chia xẻ dữ liệu, tích hợp các quá trình nghiệp vụ cũng như sức lực để đem lại các giải pháp tổng hợp cho khách hàng. Và thông tin mà ta hoặc doanh nghiệp của ta cần đến sẽ luôn luôn sẵn sàng bất cứ đâu và trên bất kỳ một nền tảng hoặc một ứng dụng nào. Đó cũng là lý do mà Microsoft đưa ra .NET Framework, nền tảng làm thay đổi tận gốc kiểu lập trình truyền thống, làm cho tầm nhìn trên hoàn toàn có thể đạt tới. Cùng với ASP.NET công việc lập trình máy chủ giờ đây dễ dàng hơn bao giờ hết và không phải học thêm ngôn ngữ mới Trong khuôn khổ của một đồ án tốt nghiệp, đồ án sẽ tập trung vào việc cung cấp một cái nhìn tổng quát về .NET Framework và ASP.NET mà không đi sâu vào tìm hiểu thủ thuật lập trình. Với một ứng dụng nhỏ với ASP.NET và cơ sở dữ liệu Oracle chỉ để giúp hiểu sâu hơn về ASP.NET chưa thực sự là một ứng dụng kinh doanh hoàn chỉnh. Phần I: CÁC KĨ THUẬT TẠO TRANG TÀI LIỆU 1.1 TRANG TÀI LIỆU INTERNET HTML. Sự ra đời của Internet đã tạo một môi trường thông tin tuyệt vời nhất từ trước tới nay cho nhu cầu học hỏi và trao đổi thông tin của con người. Internet hoạt động dựa trên sự liên kết của hàng ngàn máy chủ và hệ thống mạng trên khắp thế giới. Ban đầu người ta chỉ có nhu cầu lấy các tài liệu và đọc chúng bằng một chương trình ứng dụng mà ta hay goị là browser. Tài liệu được lưu trên máy chủ nào đó, máy khách kết nối vào và lấy về theo một giao thức mạng. Tài liệu ở đây được nói đến tất cả những gì chứa đựng thông tin mà con người có thể hiểu được bao gồm các đoạn văn bản, hình ảnh, âm thanh, video.. Và các trang tài liệu đầu tiên trên Internet đã dùng ngôn ngữ định dạng HTML (Hyper Text Markup Language- Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). HTML xoay quanh khái niệm chủ yếu gọi là tiêu thức (tag) làm nền tảng. Để tạo ra một siêu văn bản ta có thể dùng bất cứ một trình soạn thảo nào như NC, EDIT.. của DOS ,NotePad của Windows.. Và chỉ cần nắm vững các tiêu thức của HTML và chú ý khi ghi lên đĩa thì ghi dưới dạng *.html hay *.htm. Toàn bộ các tag của HTML đợc chia ra thành 7 nhóm thành phần như sau: Từ khoá xác lập cấu trúc tài liệu. Từ khoá tạo điểm móc nối. Từ khoá định dạng khối. Từ khoá khai báo danh sách. Từ khoá khai báo loại thông tin và định dạng mẫu chữ. Từ khoá đưa hình ảnh vào tài liệu. Từ khoá lập mẫu biểu bảng. Để hiểu được các trang tài liệu HTML ta cần có một chương trình ứng dụng có thể hiểu được quy ước của các tag đó. Ứng dụng này chính là trình duyệt. Trình duyệt sau khi nhận được trang tài liệu HTML nó sẽ phân tích các thẻ và hiển thị nội dung cuả các thẻ này theo quy ước. Từ khi HTML ra đời cho đến nay đã có rất nhiều trình duyệt phục vụ việc hiển thị tài liệu. 1.2.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: 1.2.1 Web browser: Web browser là công cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao diện trực tiếp với người sử dụng. Nó có khả năng yêu cầu thông tin từ Web server và các dịch vụ khác theo nhu cầu của người sử dụng. + Netsape Navigator + Microsof Internet Explorer + Lynx ( Unix ) Phần lớn các Web browser đều hỗ trợ một danh sách các đặc trưng với khả năng xử lý với các file*.HTML, *.GIF, JPG... Nhiều Web browser có khả năng xử lý với Java và JavaScvipt... 1.2.2 Web server: Bước đầu của công nghệ Web, Web server chỉ đơn giản là lấy toàn bộ nội dung của file dữ liệu trên máy chủ để trả về cho trình khách. Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu xử lý động, trình chủ Web server cho phép cài đặt các ứng dụng CGI (Common Gateway Interface) tiếp nhận những yêu cầu của trình khách, thực hiện các thao tác biến đổi trước khi đưa tới Web browser. 1.2.3 Phân loại Web Theo quan điểm của Martin Rennhackkawp (Tạp chí DBMS 5/97) cho rằng có thể phân loại Web thành 3 loại: Trang web tĩnh (static), Form pages và web động (dynamic). + Trang Web tĩnh. Tài liệu được phân tán rất đơn giản từ hệ thống file của Server. Web Server sẽ tiến hành tìm kiếm và xác định đúng vị trí của các file đó và gửi trả lại kết quả cho Client. Việc sử dụng trang Web tĩnh có ưu, nhược điểm rõ ràng. Ưu điểm: Khi cơ sở dữ liệu nhỏ thì việc phân phát dữ liệu có hiệu quả. Các yêu cầu từ Client được đáp ứng nhanh chóng. Nhược điểm: Không năng động, không đáp ứng nhu cầu thông tin, vì vậy không đáp ứng được những yêu cầu phức tạp của người sử dụng. + Form pages. Về bản chất form pages là trường hợp đặc biệt của trang web tĩnh. Nó cho phép nhận được phản hồi từ phía người sử dụng thông qua form. + Web động. Trang web này có thể thao tác với cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu phức tạp của người dùng. VD: người dùng cần có những thông tin thay đổi hàng ngày thì việc thao tác với cơ sở dữ liệu bên ngoài là cần thiết. Có nhiều cách có thể truy cập đến cơ sở dữ liệu bên ngoài. ISAPI ( Internet Server Aplication Programming Intefaces), ASP ( Active Server Pages) hay Java, CGI ( Common Gateway Interface). MICROSOFT cung cấp trình chủ web server (IIS: Internet Information Servce) cho phép sử dụng cách thức tạo web động bằng CGI, ISAPI và ASP. 1.3 CÁC TRÌNH CGI (COMMON GATEWAY INTERFACE). Các trình CGI thường được viết bằng visual C++ ,Delphi ,Visual basic. (các trình biên dịch file thực thi trên môi trường windows) chúng được dịch ra file thực thi .exe và đặt trong thư mục /cgi-bin của trình chủ IIS . Mỗi khi nhận được yêu cầu của khách hàng web server IIS sẽ gọi đến chương trình CGI ,chuyển giao các cầu từ trình khác cho CGI xử lý. Hoàn tất quá trình xử lý CGI sẽ trả hết lại hết cho web server và web server lại trả cho khách dưới dạng thể hiện HTML. Quá trình gọi và xử lý CGI là hoàn toàn trong suốt (transparent) đối với khách hàng do các trình CGI là chường trình thực thi nhị phân đòi hỏi các ngôn ngữ biên dịch . Trình CGI sau khi xây dựng muốn nâng cấp đòi hỏi phải biên dịch lại . Một số trình CGI cho phép người sử dụng thêm vào một số lệnh điều khiển , các lệnh điều khiển này được đặt ngay trong tài liệu (chúng được gọi là các lệnh Script) CGI sẽ đọc và biên dịch thực thi trục tiếp các script này . Mặc dù vậy cơ chế CGI tỏ ra châm chạm và kém hiệu quả . Mỗi lần nhận được yêu cầu của trình khách , web server, phải nạp lại trình CGI vào bộ nhớ, xử lý nó sau đó giải phóng và thể hiện (instance) của cùng trình CGI cho mỗi yêu cầu riêng biệt trong khi mã lệnh xử lý của chúng như nhau. 1.4 GIAO DIỆN CỦA LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG INTERNET ISAPI ISAPI (Internet Server Application Programing Interface) gắn liền với trình chủ IIS . Thay vì viết CGI xử lý trang động các nhà phát triển có thể xử dụng ISAPI để xây đụng những đơn thể tồn tại cùng với các web server trong suốt quá trình chờ yêu cầu của trình khách các đơn thể ISAPI được viết ở dạng file .dll. mã lệnh của chúng hoạt động trao đổi dữ liệu trong cùng không gian địa chỉ của chình chủ web IIS . Tốc độ xử lý của ISAPI do đó rất nhanh tiết kiệm tài ngyên hơn hẳn CGI . 1.5. ASP Một trở ngại của đơn thể ISAPI cũng như trình CGI đó là phải sử dụng các ngôn ngữ biên dịch . khả năng và bảo trì và thiết kế một ứng dụng là rất thấp. Nếu CGI hỗ chợ kịch bản thông dịch ở dạng script làm đơn giản hoá và loại bỏ quá trình viết mã của các ngôn ngữ biên dịch thấp, kỹ thuật ISAPI cũng cho phép ta sử dụng các trang chưa script các trang này chính là ASP (Ative Server Page) Trang ASP đơn thuần là file văn bản chứa mã HTML kết hợp thông dịch VB scrịpt hay jscript. Đơn thể asp.dll (một đơn thể của ISAPI) được tích hợp vào web sever IIS . Khi nhận được yêu cầu của trình khách cần hiển thị .asp thì trình chủ sẽ triệu gọi đơn thể xử lý trang asp.dll trang được đọc và thực thi các lệnh của kịch bản. Kết quả sau đó được asp.dll gửi lại trình chủ gửi lại theo yêu cầu của khách. Mô hình xử lý trang ASP thay cho CGI. Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình, Microsoft gọi nó là môi trường server-side scripting, môi trường này cho phép tạo và chạy các các ứng dụng Web server động, tương tác và có hiệu quả cao. Để làm việc trong môi trường này, các ASP coder thờng sử dụng VBScript hoặc JavaScript, cả hai loại này đều tự động hỗ trợ ASP. Trong các HTML, mỗi tag được bắt đầu và kết thúc bởi cặp "" , ASP cũng tương tự như vậy. Để đánh dấu nơi nào ASP script bắt đầu và kết thúc dùng cặp lệnh "". Các đoạn ASP script có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML, ASP & HTML có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Với ASP ta có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các tương tác của Website một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Các đối tượng và thành phần của ASP không khác gì so với các thành phần ActiveX thông thường, các ActiveX dll được sử dụng trong Vb, VC++ hay Java. Sự khác biệt là ở chỗ chúng đã được kết hợp với VbScipt. Đối tượng của ASP (ASP Objects) là những phần tử ActiveX có sẵn và được gắn với VbScript ASP cung cấp 4 đối tượng sau: Application, Session, Request, Response, Server Object. Các thành phần của ASP (ASP Components) là những thư viện dll tồn tại ngoài bộ khung ASP. Những thành phần này có thể được tạo bằng bất kì ngôn ngữ nào nhưng Microsoft đã kết hợp một số component hữu ích với Visual InterDev. ASP cung cấp những component sau: Data Access, File Access, Browser Cappabilities, AdRotator Các hạn chế của ASP ASP chỉ chạy và tượng thích trên môi trường Windows điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. Dùng ASP sẽ gặp phải khó khăn khi muốn can thiệp sâu vào hệ thống như các ứng dụng CGI. ASP không được hỗ trợ nhiều từ hãng thứ ba. Các ứng dụng ASP tỏ ra chậm hơn so với Java. Tính bảo mật không cao. Không giông như các ứng dụng CGI hay Java servlet, các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào Web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ ASP. Phần II : ASP.NET 2.1. BỘ KHUNG DỊCH VỤ WEB THẾ HỆ KẾ TIẾP(NGWSF) Hệ điều hành được Microsoft xem là một tập hợp bao gồm nhiều đối tượng hoạt động tương tác lẫn nhau. Chương trình của ta cũng là một đối tượng. Microsoft gọi mô hịnh này với cái tên khá phổ biến là COM (Compontent Objoct Model). Tất cả mọi thứ đều quy về đối tượng với phương thức, thuộc tính và các dịch vụ mà đối tượng có thể cung cấp. Phát triển hơn nữa Microsoft mở rộng COM thanh kiến trúc COM+ cho phép các đối tượng COM mở rộng giao tiếp với nhau trên mọi nền Windows, từ 98, NT/2000, máy chủ (Server), máy khác (client) đâu đâu cũng là các thành phần đối tượng có thể giao tiếp và triệu gọi nhau xuyên suốt Với sự bùng nổ của Internet, Microsoft một lần nữa lại đưa kiến trúc COM+ thanh mô hìng đối tượng cao hơn ảnh hưởng đết toàn bộ hệ điều hành. Kiến trúc mới này mang tên khung dịch vụ Web thế hệ kế tiếp - Next Generation Web service Framework hay NGWSG. Tuy mang tên Web nhưng thực tế kiến trúc này đã ăn sâu vào hệ điều hành. NGWSG bổ sung các dịch vụ mới cho các đối tượng ứng dụng phân tán COM+ bao gồm: * Một tập các thư viện lập trình phong phú và thống nhất. * Bộ thực thi chương trình đa ngôn ngữ (multi-language runtime engine)và bảo vệ an toàn mã thực thi. * Đơn giản hoá quá trình tạo lập, phân phối và bảo trì ứng dụng. * Tăng tính mềm dẻo và khả chuyển cho các úng dụng phân tán. * Bảo vệ các phần mềm hiện có và giảm đầu tư về đào tạo. 2.1.2 Tìm Hiểu Về Khung Nền NGWSF Việc tích hợp ASP vào hệ điều hành ở phiên bản ASP.NET là điểm khác biệt rất quan trọng so với các phiên bản khác của ASP trước đó. Các phiên bản ASP trước đây(2.0 hoặc3.0) chỉ được dùng và gắn vào hệ thống như thành phần hỗ trợ(add-on). Kể cả phiên bản mới nhất là 3.0 cũng vẫn tồn tại khái niệm kết gắn ASP theo khái niệm add-on dựa vào kỹ thuật ISAPI DLL. ASP 3.0 sử dụng file thư viện asp.dll cùng một vài file phụ khác tạo thành phiên bản ASP 3.0 để nâng cấp phiên bản 2.0 Tuy nhiên, bộ khung trong kiến trúc NGWSF đã thay đổi hoàn toàn khai niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng Internet. Với NGWSF ta cần phải thay đổi lại toàn bộ cách nhìn nhận so với các ứng dụng trong môi trường Windows cũ. Kiến trúc NGWSF cho phép ta hoàn chỉnh mọi kiểu ứng dụng từ đóng gói, phát triển bảo trì, kiểm tra các ứng dụng trên trình khách (client) cho đến các ứng dụng phân tán phức tạp trên trình chủ (server).Toàn bộ khái niệm của NGWSF là một phần dựa trên ý tưởng và nền tảng của kiến trúc “ứng dụng Internet phân tán” (DNA-Distributed Internet Application). Tuy nhiên,điều quan trọng ta cần nên nhớ đó là bộ khung NGWSF không đơn thuần chỉ dành riêng cho ASP.NET. Khung NGWSF này ảnh hưởng đến toàn bộ các chương trình ứng dụng sẽ chạy trên Windows trong tương lai. Hạt nhân hệ điều hành Bộ khung .NET Framework Trang ASP.NET ASP.NET Webservice Thành phần hỗ trợ.NET ứng dụng Windows truyền thống Windows và các dịch vụ hệ điều hành. 2.1.3 Mô hình .NET Framework. Khung làm việc NGWSF cung cấp bộ máy thực thi mã lệnh (execute engine) cùng với tập hợp các lớp hay thanh phần hướng đối tượng có thể sử dụng để tạo nên ứng dụng. Bộ khung này làm việc như là lớp giao tiếp giữa ứng dụng và hạt nhân của hệ điều hành. Ta có thể hỏi tại sao chúng ta lại cần đến một lớp trung gian như thế, trong khi ứng dụng theo truyền thống có thể dễ dàng nói chuyện trực tiếp với hạt nhân và các dịch vụ của hệ điều hành. Nguyên do là tầng trung gian này sẽ cho phép các ứng dụng này sử dụng tốt hơn các ưu diểm của hệ điều hành, đơn giản hoá quá trình phát triển và phân phối ứng dụng trong môi trường thương mại đầy cạnh tranh. Để đạt được mụch đích này, bộ khung thực thi runtime của NGWSF đã cài đặt rất nhiều đặc điểm mà lập trình viên hay một môi trường ngôn ngữ lập trình cụ thể nào đó phải tự cài đặt trước đây. Bộ khung này cung cấp các cơ chế như tự động thu gom rác vào bộ nhớ (garbage collector), tập các đối tượng đầy đủ những chức năng phục vụ cho những công việc lập trình thông thường nhất. Tăng khả năng bảo mật và an toàn cho ứng dụng. Chức năng bảo mật sau cùng rất quan trọng,nhất là đối với các chương trình mở rộng triệu gọi thông qua mạng Internet như ngày nay Microsoft đang hướng đến mô hình máy ảo tưởng tượng tương tự như Virtual machine của Java ở kiến trúc NGWSF này. 2.1.4 Ngôn Ngữ Trung Gian Phổ Dụng Tuy nhiên một trong những ưu điểm nổi bật nhất của bộ khung thực thi cung cấp cho ta đó là môi trường thực thi trung lập về ngôn ngữ. Tất cả mã lệnh bất kể viết bằng ngôn ngữ nào đều được tự động biên dich thanh ngôn ngữ trung gian gọi là IL(Intermediate Language). Bộ khung thực thi sẽ tạo ra mã nhị phân cuối cung hình thanh lên ứng dụng và điều khiển mã. Đối với các trang ASP.NET, mã nguồn sẽ được dịch ra và chỉ có mã IL và chỉ có mã IL được gọi thực thi. Khi mã nguồn thay đổi thì mã IL của trang ASP.NET sẽ được thay đổi lại.Các trang ASP.NET còn giữ trong vùng đệm cache sẽ bị huỷ bỏ thay bằng các trang biên dịch ASP.NETvới mã IL mới. Một ưu điểm nữa là ta gọi mã lệnh của một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn khác với ngôn ngữ đang được dùng để viết ứng dụng. Nghĩa là ta có thể tạo ra đối tượng từ một ngôn ngữ, sau đó triệu gọi hoặc thay đổi nội dung đối tượng từ một ngôn ngữ khác.Ví dụ, như ta có thể tạo ra một đối tượng từ ngôn ngữ C# sau đó kế thừa và tạo ra một đối tượng từ ngôn ngữ Visual Basic (VB) như thêm vào phương thức, thuộc tính, thay đổi hoặc đè chồng lên các phương thức trước đó.. Thực tế, một phần của bộ khung NGWSF và toàn bộ mô hình ASP.NET được cài đặt bên trong bằng C# thay vì C++. Rõ ràng bộ khung thực thi đã và đang hướng chúng ta đến môi trường lập trình đa ngôn ngữ thuần nhất. Ta có thể cùng một ứng dụng từ bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào. Kết quả mã nhị phân của chúng là như nhau. Đây quả là một điều tuyệt vời đối với các nhà phát triển phân phối ứng dụng trên môi trường Internet đa nền như hiện nay. 2.1.5 Cở Sở Hạ Tầng Của ứng Dụng Web Hạ tầng của các ứng dụng Web nằm trong một phần của kiến trúc .NET NGWSF.Chung bao gồm các dịch vụ Web và trang ASP.NET.Cùng với bộ khung mới của môi trường thực thi ứng dụng . NET,các ứng dụng và dịch vụ Web đưa ra những đặc điểm nổi bật sau: + Hỗ Trợ Giao Diện Người Dùng Các thanh phần điều khiển đa năng (Rich control) là một phần trong cài đặt của thư viện ASP.NET. Những điều khiển này giúp ta tạo ra giao diện Web nhanh chóng và đơn giản. Thành phần rich control chạy trên Server và có khả năng tạo ra mã HTML 3.2 tương thích với hầu hết các trình duyệt cũ. Đồng thời ta có thể sinh mã tận dụng các tính năng nâng cao hỗ trợ bởi trình duyệt phía máy khách như HTML 4.0. Các dịch vụ hỗ trợ bởi Internet Explorer 4,5,6…Ta có thể mở rộng, kế thừa và tạo ra các thành phần điều khiển đa năng khác dựa trên các thành phần chuẩn của thư viện sẵn có. + Hỗ Trợ Truy Xuất Dữ Liệu Môi trường NGWSF cung cấp phiên bản mới của ADO goi là ADO+. Phiên bản ADO+cho phép truy xuất dữ liệu bất kể khuôn dạng và vị trí của dữ liệu. ADO+ thiết kế theo mô hình hướng đối tượng trên dữ liệu quan hệ, chúng cho phép các nhà phát triển có khả năng trích rút dữ liệu từ các nguồn phân tán khác nhau. ADO+ cũng tăng cường khả năng hỗ trợ dữ liệu XML(còn gọi là dataset trong XML) lưu trữ, đóng gói và truyền đi trong mạng. Dữ liệu XML có thể đọc và hiểu được bởi rất nhiều ứng dụng trên Internet. + Khả Năng Mở Rộng Dành Cho Các ứng Dụng phân tán Hai yếu cần thiết đối với tất cả các ứng dụng dựa trên nền Web đó là hệ điều hành nền (platform) phải vững chắc và khả năng mở rộng trên môi trường truy xuất lớn cho phép đồng thời xử lý nhiều kết nối. Môi trường thực thi NGWSF cung cấp các chức năng tự động kiểm tra lỗi và các trường hợp quá tải. NGWSF sẽ tìm cách khởi động và tái tạo các ứng dụng cũng như thành phần đối tượng để khả năng phục vụ của chúng cho các kết nối tốt hơn. Điều này sẽ giảm thiểu những lỗi như tài nguyên hệ thống cạn kiệt,kết nối tắc nghẽn…. Hệ điều hành cũng được cập nhật với những dịch vụ hạ tầng mới như dịch vụ cho phép tự quản lý và dọn dẹp rác trong bộ nhớ (garbage collector), dịch vụ điều phối và là trung gian trong các lời gọi đối tượng phân tán từ xa, dịch vụ bảo mật và an toàn trong các truy xuất tài nguyên mạng. Tất cả các dịch vụ được tích hợp trong một tổng thể thống nhất sử dụng cũng như phân bố tài nguyên một cách hợp lý. + Tương Thích Với Phần Mềm Hiện Có Và Giảm Chi Phí Đầu Tư Mặc dù có thay đổi lớn trong hệ điều hành và môi trường thực thi nhưng Windows vẫn chú trọng đến tính tương thích với các phiên bản của COM,DCOM và ASP.Trong hầu hết các trường hợp những ứng dụng COM, DCOM, trang ASP, những kịch bản hoặc file thực thi đều hoạt động trơn tru trong môi trường NGWSF mới. 2.2 GIỚI THIỆU ASP.NET 2.2.1 Tại sao ta lại quan tâm và phát triển mạng với ASP.NET Ta phải công nhận một điều là .NET Framework và các ứng dụng của nó đã và đang tạo một cuộc cách mạng kỹ thuật trong công nghệ Tin Học (Information Technology), thay đổi tận gốc rễ các kiểu mẫu lập trình hay phát triển và triển khai mạng trên thế giới và do đó tạo một vận hội mới đáp ứng mọi yêu cầu khẩn thiết cho các ngành nghề kỹ thuật và thương mại hiện nay cũng như vạch một hướng đi vững chắc và dài lâu cho tương lai Tin Học. ASP.NET chính là một trong những ứng dụng quan trọng nhất để phát triển và triển khai mạng một cách dễ dàng chưa từng thấy từ xưa đến nay. Thật vậy, hãy lắng nghe thử chính Microsoft đã nói về ASP.NET như thế nào: “ASP.NET is a revolutionary programming framework that enables the rapid development of powerful web applications and services. Part of the Microsoft .NET Platform, it provides the easiest and most scalable way to develop, deploy and run distributed web applications that can target any browser or any application.” ( trích MSDN) Asp.NET hơn hẳn phiên bản trước của nó là Active Server Page(ASP); nó là một phát triển Web thống nhất cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các nhà phát triển để xây dựng các ứng dụng ở mức kinh doanh (enterprise). ASP.NET cung cấp một số lượng lớn các cú pháp tương thích với ASP, mặt khác ASP.NET còn