Đề tài nhằm mục đích phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTMCP Đông Á – CNHN, thông qua việc phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, và nợ quá hạn của ngân hàng.
Qua quá trình phân tích, hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Á vẫn ổn định và ngày càng phát triển, đạt hiệu quả cao. Điều này được thể hiện cụ thể qua sự tăng trưởng hàng năm của doanh số cho vay và dư nợ tại ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, thì ngân hàng vẫn có phát sinh nợ quá hạn. Đây là một vấn đề hiển nhiên, vì bất cứ một khoản vay nào cũng có một xác suất rủi ro nhất định, việc kiểm soát được hay không là tùy thuộc vào kinh nghiệm và sự phán đoán của ngân hàng.
Tóm lại, đề tài được thực hiện gồm 6 chương, mô hình nghiên cứu đề tài được xây dụng trên cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng.
Việc thực hiện, nghiên cứu đề tài được tiến hành qua 2 giai đoạn:
(1)Tìm hiểu tổng quan về ngân hàng và giới thiệu các nội dung cơ bản về hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP Đông Á – CNHN
(2)Thu thập số liệu ở bộ phận tín dụng ngân hàng. Dựa vào những số liệu đó, tiến hành phân tích tình hình về hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là phần đánh giá những ưu nhược điểm của hoạt động tín dụng, cụ thể về: doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn, và quy trình tín dụng. Cuối cùng là phần đề xuất giải pháp, kiến nghị về thực trạng của hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng.
79 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6298 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cao đẳng Cộng Đồng Hà Nội
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
ĐỀ TÀI
Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
Trần Tuấn Vũ – K5TC4TÓM TẮT
------ d c ------
Đề tài nhằm mục đích phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTMCP Đông Á – CNHN, thông qua việc phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, và nợ quá hạn của ngân hàng.
Qua quá trình phân tích, hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Á vẫn ổn định và ngày càng phát triển, đạt hiệu quả cao. Điều này được thể hiện cụ thể qua sự tăng trưởng hàng năm của doanh số cho vay và dư nợ tại ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, thì ngân hàng vẫn có phát sinh nợ quá hạn. Đây là một vấn đề hiển nhiên, vì bất cứ một khoản vay nào cũng có một xác suất rủi ro nhất định, việc kiểm soát được hay không là tùy thuộc vào kinh nghiệm và sự phán đoán của ngân hàng.
Tóm lại, đề tài được thực hiện gồm 6 chương, mô hình nghiên cứu đề tài được xây dụng trên cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng.
Việc thực hiện, nghiên cứu đề tài được tiến hành qua 2 giai đoạn:
(1)Tìm hiểu tổng quan về ngân hàng và giới thiệu các nội dung cơ bản về hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP Đông Á – CNHN
(2)Thu thập số liệu ở bộ phận tín dụng ngân hàng. Dựa vào những số liệu đó, tiến hành phân tích tình hình về hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là phần đánh giá những ưu nhược điểm của hoạt động tín dụng, cụ thể về: doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn, và quy trình tín dụng. Cuối cùng là phần đề xuất giải pháp, kiến nghị về thực trạng của hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng.
MỤC LỤC
------ d c ------
DANH MỤC BẢNG BIỂU
------ d c ------
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 17
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn 22
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn 24
Bảng 3.3: Doanh số cho vay theo thời hạn 38
Bảng 3.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 40
Bảng 3.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn 44
Bảng 3.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 46
Bảng 3.7: Dư nợ theo thời hạn 49
Bảng 3.8: Dư nợ theo thành phần kinh tế 51
Bảng 3.9: Doanh số nợ quá hạn theo thời hạn 54
Bảng 3.10: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 56
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
------ d c ------
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn vốn 22
Sơ đồ 3.1: Quy trình tín dụng 29
Biểu đồ 3.2. Doanh số cho vay theo thời hạn 38
Biểu đồ 3.3. Doanh số cho vay theo TPKT 41
Biểu đồ 3.4. Doanh số thu nợ theo thời hạn 44
Biểu đồ 3.5. Doanh số thu nợ theo TPKT 46
Biểu đồ 4.6. Dư nợ theo thời hạn 49
Biểu đồ 3.7. Dư nợ theo TPKT 51
Biểu đồ 3.8. Nợ quá hạn theo thời hạn 55
Biểu đồ 3.9. Nợ quá hạn theo TPKT 57
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
------ d c ------
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân Hàng Thương Mại
TMCP : Thương Mại Cổ Phần
HĐQT : Hội Đồng Quản Trị
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KHCN : Khách hàng cá nhân
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tố chức tín dụng
NVTD : Nhân viên tín dụng
CNTT : Công nghệ thông tin
DVTT : Dịch vụ thanh toán
TGTT : Tiền gởi thanh toán
TG CKH : Tiền gởi có kỳ hạn
TG KKH : Tiền gởi không kỳ hạn
ĐCV : Điều chuyển vốn
DS : Doanh số
DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
NQH : Nợ quá hạn
DN : Dư nợ
KH : Khách Hàng
KH : Kế hoạc
LỜI NÓI ĐẦU
------ d c ------
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam. Ngày nay, hệ thống các ngân hàng thương mại ở nước ta đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ sản xuất kinh doanh và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực cho các dịch vụ huy động vốn, tài trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài…
Trong thời điểm hiện nay, do ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng TMCP tăng lên từ 10% đến 11% , dẫn đến tình trạng thiếu hụt tiền đồng, làm cho nhiều NHTM cổ phần lớn hạn chế cho vay, đồng thời tăng lãi suất huy động, vì vậy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trở nên khó khăn. Trong khi đó, hoạt động tín dụng lại là một trong các hoạt động chủ yếu, nếu hạn chế cho vay sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị tổn thất và trì trệ. Do đó, đứng trước những thử thách và cơ hội trong tiến trình đổi mới, thì việc nâng cao hiệu quả tín dụng trở nên cần thiết đối với các NHTM Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, là một trong các ngân hàng đi đầu trong các hoạt động dịch vụ mới, đang từng bước chuyên nghiệp hóa các hoạt động của mình, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài các ngân hàng trong nước vươn lên theo tiến trình hội nhập, còn có nhiều ngân hàng mới ra đời và sự tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó buộc ngân hàng Đông Á phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay, ngân hàng Đông Á đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhận định được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thực tập nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội, nên đề tài “Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội” là thích hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
------ d c ------
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu này sang cho người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây:
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp, và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn.
1.1.2.2. Theo mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, cho vay có thể được phân thành các loại sau:
Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
1.1.2.4. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1.3. Đối tượng khách hàng
Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước.
1.1.4. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với qui định của pháp luật.
Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của sở Giao Dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, các trường cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng Giám Đốc chấp thuận.
1.1.5. Các phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay vốn về việc áp dụng các phương thức cho vay như sau:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.6. Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.6.1. Chức năng
Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà nguồn vốn này được phân tán khắp nơi như: doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân… trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp còn phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
1.1.6.2. Vai trò
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khấu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.1.7. Đảm bảo tín dụng
1.1.7.1. Khái niệm
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức tín dụng áp dụng các phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phuơng tiện tạo cho chủ ngân hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản.
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và thị trường tiêu thụ).
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay.
1.1.7.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay:
Thế chấp bất động sản.
Thế chấp quyền giá trị sử dụng đất.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Cấm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản, thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa….
Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu….
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng TS hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng TS hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết đối với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn ma người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
1.1.8. Quy trình tín dụng
1.1.8.1. Khái niệm
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.1.8.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cập nhật thêm thông tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho công tác thẩm định thêm chính xác.
Bước 3: Xét duyệt cho vay
Nhân viên tín dụng trình báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội Đồng Tín Dụng xem xét và ra quyết định có cho vay hay không.
Bước 4: Tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng
Sau khi HĐTD có quyết định cho vay, NVTD thực hiện các công việc:
Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về việc thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).
Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên quan trong hợp đồng.
Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng
Bước 6: Thu nợ - Tính lãi – Thu lãi
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng. Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay không, để có thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.
Bước 7: Thanh lý HĐTD, lưu trữ hồ sơ tín dụng
Sau khi thanh lý HĐTD (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh), nhân tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh có sai sót. NVTD trình lãnh đạo ký thanh lý HĐTD, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).
1.1.9. Rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán, không trả được nợ gốc hoặc vốn và lãi đầy đủ, đúng hạn. Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trên phương diện quản lý, thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: rủi ro kiểm soát được và rủi ro không kiểm soát được. Các ngân hàng thường tập trung ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra, điển hình là một số loại rủi ro sau:
Không thu được lãi đến hạn dẫn đến phải thiếu lãi, nghĩa là đến kỳ hạn trả lãi mà doanh nghiệp không thể trả được nên ngân hàng phải hoãn lại để chờ thu vào kỳ sau.
Không thu đựơc nợ gốc đến hạn dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, điền này sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây thâm hụt vốn.
Không thu đủ lãi đến hạn dẫn đến lãi đóng băng, thậm chí phải giảm miễn lãi. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng từ thu lãi cho vay, mà đây lại là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
Không thu đủ nợ gốc đến hạn dẫn đến nợ gốc không có khả năng thu hồi và có thể là xóa nợ, đây là rủi ro lớn nhất của ngân hàng . Ngân hàng vừa bị mất vốn, vừa mất luôn phần lợi nhuận.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm
1