Căn cứ vào báo cáo chính của Viện Nghiên cứu Tài nguyên nước phía Nam 
(SIWRP 2007) về"Quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước của lưu vực sông tại 
thành phố Cần Thơ" về chất lượng nước, sông Hậu và nước các kênh vẫn chưa bị ô 
nhiễm nặng (trừColiform và E -Coli). Tuy nhiên, dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ đã xuất hiện 
ởnhiều nơi (sông Cần Thơ, Ô Môn, cửa cống đầu kênh rạch Tham Tướng, và đặc biệt là 
những nơi đặt nuôi cá lồng ). Trong tương lai, với việc mởrộng quy hoạch các khu công 
nghiệp (theo kếhoạch từThốt Nốt đến Cái Răng) và đô thịhóa cũng nhưhoạt động sản 
xuất ngày càng tăng, ô nhiễm và suy thoái chất lượng sẽlà mối đe dọa quan trọng và gây 
ra nguy hiểm cho việc quản lý chất lượng nguồn nước, trừkhi kếhoạch chiến lược cụ
thểvềchất thải rắn, nước thải và cách sửdụng các tác nhân hóa học trong hoạt động sản 
xuất nông nghiệp được đặt ra. 
Cụ thể, theo kết quảgiám sát ô nhiễm hiện tại của Sở TNMT (thành phố Cần 
Thơ) vềsựphát triển của chất lượng môi trường ởthành phốCần Thơ1999-2008, gần 
nhưtất cảcác kênh mương thoát nước và nguồn nước cung cấp chính trong thành phố
đang có quá nhiều ô nhiễm, nước chuyển sang màu đen và có mùi khủng khiếp. Vấn đề
ô nhiễm nước tại thành phốCần Thơ đã trởthành một mối quan tâm bức xúc. Hầu như
tất cảnước thải tại thành phốCần Thơvẫn chưa được xửlý trước khi thải vào sông Hậu. 
chất thải công nghiệp chưa được phân loại và xửlý. Mặt nước trong khu vực nông thôn 
bịô nhiễm chủyếu là do các chất hữu cơvà vi khuẩn. Nước mặt bịô nhiễm nghiêm 
trọng gây ô nhiễm nước ngầm, trong khi nước bềmặt của các con sông chính, sông Hậu 
chẳng hạn, bịô nhiễm với các chất ô nhiễm hữu cơvà vi khuẩn. Ngoài ra, dựa trên kết 
quảgiám sát ô nhiễm hiện tại của SởTNMT vềsựphát triển của chất lượng môi trường 
ởthành phốCần Thơ1999-2008, gần nhưtất cảcác kênh mương thoát nước và nguồn 
nước cung cấp chính đều bịô nhiễm nặng nề. Kênh rạch bịô nhiễm với nồng độBOD từ
10-15 mg / l vượt quá quy chuẩn 2-3 lần, Nồng độ coliform là 4000-160,000 
MPN/100ml vượt hơn 20 lần; và hóa chất BVTV chảy xuống kênh rạch và các kênh dẫn 
nước ởmức báo động.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3042 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án Ô Môn - Xà No, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
ĐỀ TÀI: “ tình hình khai thác, sử dụng 
nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No” 
2 
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 3 
PHẦN THỨ NHẤT : .................................................................................................... 3 
CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN ..................................................................................... 3 
1. Điều kiện về khí tượng – thủy văn ......................................................................... 3 
2. Chất lượng môi trường nước .................................................................................. 4 
PHẦN THỨ HAI ........................................................................................................... 9 
XÁC ĐỊNH CÁC HỘ DÙNG NƯỚC CHÍNH ........................................................... 9 
I. PHÂN LOẠI CÁC HỘ DÙNG NƯỚC ................................................................. 9 
1.1 Dùng nước có tiêu hao ......................................................................................... 9 
1.2 Dùng nước không tiêu hao ................................................................................... 9 
II. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC HỘ DÙNG NƯỚC .... 9 
2.1 Nông - Lâm nghiệp............................................................................................... 9 
2.1.1 Hiện trạng nông nghiệp ............................................................................ 9 
 2.1.2 Định hướng phát triển nông nghiệp .......................................................... 9 
 2.1.3 Lâm nghiệp ............................................................................................... 11 
2.2 Nuôi trồng thủy sản ............................................................................................ 12 
2.2.1 Hiện trạng khai thác và nuôi trồng .......................................................... 12 
2.2.2 Nhu cầu nước cho thuỷ sản ...................................................................... 15 
2.3 Cấp nước dân sinh .............................................................................................. 16 
2.3.1 Hiện trạng ................................................................................................ 16 
2.3.2 Nhu cầu nước sinh hoạt ........................................................................... 17 
PHẦN THỨ BA ........................................................................................................... 18 
HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH .................................................................................. 18 
1. Hệ thống kênh tạo nguồn: ................................................................................... 18 
2. Các khu trữ nước và điều tiết nước: ..................................................................... 20 
3. Hệ thống đê bao .................................................................................................... 20 
4. Hệ thống trạm bơm ............................................................................................... 21 
5. Hệ thống kênh, rạch các cấp ................................................................................. 21 
6. Hệ thống đê biển, đê cửa sông ............................................................................. 21 
7. Hệ thống đê bao nội vùng..................................................................................... 21 
8. Cống dưới đê ........................................................................................................ 21 
9. Hệ thống bơm nước .............................................................................................. 22 
10. Đánh giá hiện trạng các công trình thuỷ lợi phục vụ SXNN vùng dự án: ......... 22 
KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 24 
3 
LỜI NÓI ĐẦU 
Vùng Ô Môn-Xà No tương đối thấp và bằng phẳng, nằm trong vùng Tây sông Hậu, được 
hình thành do những hoạt động tân kiến tạo cùng với sự bồi tích phù sa sông Hậu và phù sa 
biển. Chế độ thủy văn, thủy lực của vùng rất phức tạp. Đây là vùng đất được khai khẩn tương 
đối sớm, hệ thống kênh rạch phát triển khá tốt phục vụ cho việc giao thông và tưới tiêu của 
vùng này. Tuy nhiên sự phát triển đó càng làm tăng thêm sự phức tạp của chế độ dòng chảy 
trong vùng dự án . 
Vùng Ô Môn – Xà No bị chia cắt bởi mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Nguồn cấp nước 
ngọt cho vùng dự án là sông Hậu với lưu lượng bình quân mùa cạn vào khoảng 1200 m³/s, lưu 
lượng bình quân mùa lũ vào khoảng 7000 m³/s. 
Tuy khu vực dự án thuộc các tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang và Thành phố Cần Thơ thuộc 
ĐBSCL nằm ở hạ lưu vùng châu thổ sông Mekong có nhiều thuận lợi, nhưng cũng tồn tại nhiều 
khó khăn hạn chế về điều kiện tự nhiên, lại ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn, các khai thác từ 
thượng lưu và dao động của thủy triều biển Đông-biển Tây nên khu vực dự án luôn phải đối mặt 
với các mâu thuẫn trong phát triển. Kinh nghiệm thành công của các quốc gia trong việc quản 
lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước là quy hoạch phát triển đi đôi với quy hoạch quản lý. 
 Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No sẽ góp 
phần phục vụ tính toán cân bằng cho toàn lưu vực và vùng ĐBSCL. 
Báo cáo gồm 4 phần (a) Các đặc điểm tự nhiên; (b) Xác định các hộ dùng nước chính, 
hiện trạng và định hướng; (c) Các công trình liên quan đến khai thác, sử dụng nguồn nước và 
(d) Kết luận. 
PHẦN THỨ NHẤT 
CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 
1. Điều kiện về khí tượng – thủy văn 
Vùng Ô Môn – Xà No cũng như toàn đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng 
có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và ổn định trong mỗi năm. Hàng năm khí hậu 
vùng phân hóa thành hai mùa rõ rệt tương ứng với hai hình thái gió mùa: mùa mưa từ 
tháng V đến tháng XI và mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm sau. 
Các tháng I, II, III hầu như không mưa. Các tháng cuối mùa khô (II, III, IV) thường 
xuất hiện gió thổi liên tục từ hướng Đông vào làm thủy triều và đặc biệt là mặn xâm nhập sâu 
vào nội đồng. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm. 
Các tháng VII và VIII, trong đó tập trung nhiều nhất là cuối tháng VII thường 
xuất hiện thời kỳ không mưa (khoảng 15 ngày) gây hạn trong mùa mưa mà dân địa 
phương thường gọi “Hạn Bà Chằn”, nguyên nhân của hiện tượng này là do các hoàn lưu 
khí quyển và cơ chế gió mùa gây nên. 
4 
Chế độ thủy văn, thủy lực của vùng rất phức tạp, phụ thuộc chặt chẽ vào: 
- Chế độ thủy văn sông Hậu (đoạn đi qua vùng dự án) gồm chế độ thủy triều 
biển Đông, chế độ nguồn nước thượng nguồn sông Mê Kông; 
- Chế độ thủy triều biển Tây qua sông Cái Lớn-Cái Tư; 
- Chế độ mưa tại chỗ. 
2. Chất lượng môi trường nước 
Căn cứ vào báo cáo chính của Viện Nghiên cứu Tài nguyên nước phía Nam 
(SIWRP 2007) về "Quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước của lưu vực sông tại 
thành phố Cần Thơ" về chất lượng nước, sông Hậu và nước các kênh vẫn chưa bị ô 
nhiễm nặng (trừ Coliform và E -Coli). Tuy nhiên, dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ đã xuất hiện 
ở nhiều nơi (sông Cần Thơ, Ô Môn, cửa cống đầu kênh rạch Tham Tướng, và đặc biệt là 
những nơi đặt nuôi cá lồng ). Trong tương lai, với việc mở rộng quy hoạch các khu công 
nghiệp (theo kế hoạch từ Thốt Nốt đến Cái Răng) và đô thị hóa cũng như hoạt động sản 
xuất ngày càng tăng, ô nhiễm và suy thoái chất lượng sẽ là mối đe dọa quan trọng và gây 
ra nguy hiểm cho việc quản lý chất lượng nguồn nước, trừ khi kế hoạch chiến lược cụ 
thể về chất thải rắn, nước thải và cách sử dụng các tác nhân hóa học trong hoạt động sản 
xuất nông nghiệp được đặt ra. 
Cụ thể, theo kết quả giám sát ô nhiễm hiện tại của Sở TNMT (thành phố Cần 
Thơ) về sự phát triển của chất lượng môi trường ở thành phố Cần Thơ 1999-2008, gần 
như tất cả các kênh mương thoát nước và nguồn nước cung cấp chính trong thành phố 
đang có quá nhiều ô nhiễm, nước chuyển sang màu đen và có mùi khủng khiếp. Vấn đề 
ô nhiễm nước tại thành phố Cần Thơ đã trở thành một mối quan tâm bức xúc. Hầu như 
tất cả nước thải tại thành phố Cần Thơ vẫn chưa được xử lý trước khi thải vào sông Hậu. 
chất thải công nghiệp chưa được phân loại và xử lý. Mặt nước trong khu vực nông thôn 
bị ô nhiễm chủ yếu là do các chất hữu cơ và vi khuẩn. Nước mặt bị ô nhiễm nghiêm 
trọng gây ô nhiễm nước ngầm, trong khi nước bề mặt của các con sông chính, sông Hậu 
chẳng hạn, bị ô nhiễm với các chất ô nhiễm hữu cơ và vi khuẩn. Ngoài ra, dựa trên kết 
quả giám sát ô nhiễm hiện tại của Sở TNMT về sự phát triển của chất lượng môi trường 
ở thành phố Cần Thơ 1999-2008, gần như tất cả các kênh mương thoát nước và nguồn 
nước cung cấp chính đều bị ô nhiễm nặng nề. Kênh rạch bị ô nhiễm với nồng độ BOD từ 
10-15 mg / l vượt quá quy chuẩn 2-3 lần, Nồng độ coliform là 4000-160,000 
MPN/100ml vượt hơn 20 lần; và hóa chất BVTV chảy xuống kênh rạch và các kênh dẫn 
nước ở mức báo động. 
Nguồn nước thải xả ra sông, rạch bao gồm: nước trong khu dân cư (hộ gia đình 
thải), nước thải từ khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các xưởng và các làng nghề thủ 
công mỹ nghệ, và từ thủy sản, sản xuất nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và chất thải 
rắn. Đây là những nguồn chính gây ra ô nhiễm nước mặt ở nhiều vùng phụ. các nguồn 
khác bao gồm các hoạt động đầu nguồn trên sông Cửu Long và vận tải đường thủy. 
Trong vài năm qua, ô nhiễm nguồn nước đã trở nên tồi tệ đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ 
(BOD và COD) và ô nhiễm vi sinh (Coliform). Theo điều tra gần đây và kết quả đo (Sở 
TN & MT năm 2009; EEPSEA 2009), hầu hết các mẫu lấy từ các khu vực cụ thể (con 
sông chính, kênh, mương nội đồng, khu vực chợ, các khu công nghiệp và các cánh đồng) 
5 
có nồng độ BOD, COD và Coliform không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước (TCVN 
5942 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước - nước mặt), và thậm chí vượt quá giới hạn 
cho phép theo quy định hiện hành trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn môi 
trường (QCVN 08: 2008/BTNMT) nhiều lần. 
Trong năm 2010, chỉ tính riêng thành phố Cần Thơ đã sử dụng 1.081.664 kg 
thuốc trừ sâu cho sản xuất nông nghiệp. Lượng thuốc trừ sâu cho lúa năm 2010 của tỉnh 
Hậu Giang là 1.263.783 kg và tỉnh Kiên Giang là 1.892.800 kg .Một phần các chất hóa 
học độc hại đã được hấp thụ vào trong, đất cây xanh và các loại cỏ, trong khi một phần 
khác được thải vào nguồn nước, gây ô nhiễm nước. Trong các lĩnh vực nông nghiệp và 
nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi việc sử dụng ngày càng nhiều lượng 
thuốc trừ sâu và phân bón. Giữa năm 1982 và 1997, việc sử dụng đã tăng từ 40kg đến 
223kg / ha (EIU 2000a), kết quả là, năng suất tăng liên tục, mặc dù tổng diện tích đất 
canh tác giảm (Tổng cục Thống kê Việt Nam 2007). Các sản phẩm quan trọng nhất trong 
khu vực là gạo (90% xuất khẩu của cả nước), trái cây, và tôm, cá (MDEC 2008). Đặc 
biệt trong mùa lũ lụt hoặc các trường hợp dòng chảy khác, vết tích của phân bón và 
thuốc trừ sâu được rửa trôi làm ô nhiễm nước mặt. Hơn nữa, việc tăng cường sử dụng 
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học cũng dẫn đến ô nhiễm nước ngầm. 
2.1 Môi trường nước mặt 
Trong mười năm qua nước mặt sông Hậu và một số kênh rạch thoát nước chính 
đã trở nên ô nhiễm nặng nề và vượt quá các quy chuẩn hiện hành trong Quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT). Riêng: 
• Chỉ số pH vẫn trong giới hạn cho phép, dao động 6,7-7,7 (Quy chuẩn quốc gia 
QCVN 08: 2008/BTNMT, giá trị pH từ 6-8,5); 
• Các giá trị COD trung bình trong nước mặt đã tăng từ 7mg / l lên 15mg/ l, vượt 
quá giới hạn cho phép của quy chuẩn quốc gia hiện hành (QCVN 08: 
2008/BTNMT); 
• chất rắn lơ lửng (SS) trên sông Hậu đã giảm từ 74mg / l (năm 1999) xuống 
43mg/l (năm 2008), nhưng vẫn cao hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy 
chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT - Cột A2) 30mg/l; 
• Nồng độ Coliform luôn cao hơn so với quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 
2008/BTNMT - Cột A2) từ 5000 MPN/100ml. Coliform trong nước mặt sông Hậu của 
dao động từ 44.000MPN/100ml đến 51.000MPN/100ml, vượt quá giới hạn cho phép 
khoảng 10 lần. Nồng độ trung bình của Coliform trong nước mặt của các kênh chính 
thành phố Cần Thơ đã tăng lên 62.000MPN/100ml trong năm 2008, vượt quá giới hạn 
cho phép hơn 12 lần 
Nhóm khảo sát đã tiến hành khảo sát chất lượng nước mặt tại 6 vị trí trong khu 
vực dự án vào tháng 1-2011. 
6 
 Vị trí quan trắc 
Các điểm quan trắc nước mặt được lấy ở kênh và sông trong vùng dự án, ở gần 
khu dân cư, xung quanh có nhiều cây cối và nhà cửa.Vị trí các điểm lấy mẫu được trình 
bày trong bảng 1.1. 
Bảng 1.1: Các điểm quan trắc môi trường nước mặt. 
Vị trí 
Thời 
gian 
lấy 
mẫu 
Tọa độ 
Tên mẫu 
Kinh độ Vĩ độ 
Ngã ba Ô Môn huyện Ô Môn, 
tỉnh Cần Thơ 16h00 105
o55’83” 10o6’56” NM1 
Kênh Ô Môn, TT. Thới Lai, 
Huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ 9h45 105
o32’13” 10o4’28” NM2 
Kênh Xà No, TP. Vị Thanh, 
Tỉnh Hậu Giang 14h00 105
o
.39’20” 9o43’21” NM3 
Điểm giao kênh Tân Hiệp và 
Xà No, huyện Châu Thành A, 
tình Hậu Giang 
9h30 105O34’34” 9O55’36” NM4 
Xã Vĩnh Hoà Hưng Nam, 
Huyện Gò Quao, tỉnh Kiên 
Giang 
8h30 105,42’44” 9,75’90” NM5 
Kênh Ô Môn, Xã Hoà Lợi, 
Huyện Giồng Riềng, Tỉnh Kiên 
Giang 
15h30 105O33’15” 9O52’40” NM6 
 Các yếu tố quan trắc 
Các yếu tố chất lượng nước đo đạc và phân tích bao gồm: độ pH, DO (oxy hòa 
tan), BOD5, COD, Hg. TSS, Cl-, tổng Coliform, Hàm lượng thuốc trừ sâu Clo hữu cơ, 
Hàm lượng thuốc trừ sâu lân hữu cơ, hàm lượng dầu mỡ. 
 Phương pháp quan trắc 
Kết quả cụ thể được trình bày trong Bảng 1.2: 
7 
Bảng 1.2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án 1/2011 
STT Mẫu pH 
TSS 
(mg/l) 
DO 
(mg/l) 
COD 
(mg/l) 
BOD5 
(mg/l)
Cl- 
(mg/l) 
Hg 
(mg/l) 
Thuốc bảo vệ thực 
vật (nhóm photpho 
hữu cơ) (mg/l) 
Hàm lượng 
dầu mỡ 
(mg/l) 
Thuốc bảo vệ thực vật 
(nhóm clo hữu cơ) 
(mg/l) 
Coliform 
(MNP/ 100ml) 
1 NM1 6,78 65 3,5 12,8 13 70 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,01 Không phát hiện( <10-5 ) 1180 
2 NM2 7.28 53 3,6 13,9 10 85 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,03 Không phát hiện( <10-5 ) 4815 
3 NM3 6,6 58 3,8 9,28 3,0 67 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,02 Không phát hiện( <10-5 ) 5600 
4 NM4 7,6 67 3,9 7,25 3,8 94 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,01 Không phát hiện( <10-5 ) 790 
5 NM5 7,4 132 4,72 8,63 5,5 55 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,04 Không phát hiện( <10-5 ) 1760 
6 NM6 7,1 96 3,9 8,57 5,9 68 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,02 Không phát hiện( <10-5 ) 1120 
QCVN 
08:2008(A2) 6-8,5 30 ≥5 15 6 400 0,001 0,02 5000 
8 
So sánh với QCVN 08:2008 (cột A2), một số thông số nằm trong tiêu chuẩn 
cho phép.. 
• Chỉ số pH vẫn trong giới hạn cho phép, dao động 6,6-7,6 ( theo Quy chuẩn 
quốc gia QCVN 08: 2008/BTNMT, giá trị pH từ 6-8,5); 
• Các giá trị COD trung bình trong nước mặt từ 7,25mg /l - 13,9mg/ l nằm trong 
giới hạn cho phép của quy chuẩn quốc gia hiện hành (QCVN 08: 2008/BTNMT); 
• Hàm lượng Cl- nhỏ hơn giới hạn cho phép của Quy chuẩn quốc gia hiện hành 
từ 4-8 lần (QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2); 
• Hàm lượng Hg ở dạng vết, đảm bảo giới hạn cho phép theo QCVN 08: 
2008/BTNMT- cột A2. 
• Hàm lượng chất bảo vệ thực vật nhóm photpho hữu cơ không phát hiện (rất 
nhỏ, có giá trị <10-4 ), đảm bảo QCVN 08: 2008/BTNMT; 
• Hàm lượng chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ không phát hiện (rất nhỏ, có 
giá trị <10-5 ) đảm bảo QCVN 08: 2008/BTNMT. 
 Một số thông số không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép : 
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) có giá trị từ 53mg /l đến 132 mg/l, cao hơn 
giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia từ 2 đến 5 lần (QCVN 08: 
2008/BTNMT - Cột A2, TSS là 30mg/l); 
• Giá trị DO thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT 
• Giá trị BOD5 của các điểm khảo sát thuộc tỉnh Cần Thơ vượt quá giới hạn cho 
phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2). 
• Hàm lượng dầu mỡ của một số điểm vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 
08: 2008/BTNMT 
• Nồng độ Coliform tại các điểm khảo sát thuộc các tỉnh Hậu Giang, Kiên 
Giang và thành phố Cần Thơ đa số đạt quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT 
- Cột A2 từ 5000 MPN/100ml. ) 
Độ mặn khu vực dự án đồng đều và không cao, vì vậy, nước mặt khu vực dự 
án đã ngọt hoá, đạt tiêu chuẩn cho cấp nước cho nông nghiệp đối với khu vực đã xây 
dựng trong giai đoạn 1. 
 Theo các kết quả nghiên cứu, ĐBSCL chưa bị ô nhiễm tích lũy thuốc trừ sâu ở 
mức báo động, song cục bộ đã một số nơi có những ảnh hưởng nhất định đến nuôi 
trồng một vài loài thủy sản. Tuy nhiên, tại khu vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm 
thuốc trừ sâu. 
2.2. Môi trường nước ngầm 
Phần lớn các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước giếng tại các khu dân cư xung 
quanh khu vực dự án đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 
09:2008 đối với chất lượng nước ngầm. 
9 
PHẦN THỨ HAI 
XÁC ĐỊNH CÁC HỘ DÙNG NƯỚC CHÍNH 
I. PHÂN LOẠI CÁC HỘ DÙNG NƯỚC 
1.1 Dùng nước có tiêu hao 
 - Nước tưới 
 - Nước dùng cho chăn nuôi 
 - Nước sinh hoạt 
 - Nước cho công nghiệp 
 - Diêm nghiệp 
 - Nước duy trì hệ sinh thái đất ướt. 
1.2 Dùng nước không tiêu hao 
 - Giao thông thủy 
 - Thuỷ điện……….. 
II. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC HỘ DÙNG NƯỚC 
2.1 Nông - Lâm nghiệp 
2.1.1 Hiện trạng nông nghiệp 
 Sản lượng lúa ở ĐBSCL năm 2009 chiếm tỷ trọng trên 52% so với toàn quốc, 
đồng thời là nơi cung cấp lúa xuất khẩu chính của cả nước và là nơi đảm bảo an ninh 
lương thực Quốc gia. Tổng sản lượng lúa của 3 tỉnh thuộc khu vực dự án là 5529,6 
nghìn tấn. 
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa khu vực dự án năm 2009 
Hạng mục Đơn vị Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang 
1. Diện tích gieo trồng 
- Diện tích lúa cả năm 1.000 Ha 622,1 208,8 191,2 
2. Năng suất lúa cả năm 
- Năng suất Tạ/ha 54,6 54,5 52,0 
3. Sản lượng lúa cả năm 
- Sản lượng 1.000 Tấn 3397,7 1138,1 993,8 
Nguồn: Niên giám thống kê ( www.gos.gov.vn) 
2.1.2 Định hướng phát triển nông nghiệp 
a. Cơ cấu sử dụng đất 
Bảng 2.2: Bố trí sử dụng đất ở ba tỉnh khu vực dự án năm 2009 (Đơn vị: ha). 
10 
Nguồn:Niên giám thống kê ( www.gos.gov.vn) 
b. Nhu cầu nước 
Căn cứ vào yêu cầu phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, yêu cầu 
về sử dụng nước trong mùa khô khoảng từ 415-1.363 m3/s. Nhu cầu này bao gồm cho 
lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả và cấp nước cho dân sinh, công nghiệp. 
Cục Bảo vệ thực vật và Bộ NN&PTNT đã đưa ra kế hoạch phát triển IPM cho 
ĐBSCL, từ đó sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên nước thông qua một kỹ thuật tiết 
kiệm nước được gọi là thay thế ướt khô (hiện nhân rộng do Bộ NN & PTNT và IRRI) 
vì kỹ thuật này không chỉ giúp tiết kiệm nước trong thủy lợi mà cũng có một tác động 
tích cực về các vấn đề sức khỏe 
Bảng 2.3: Nhu cầu nước cho nông nghiệp khu vực dự án thuộc các tỉnh Cần Thơ, Hậu 
Giang, Kiên Giang 
Cây trồng, vật nuôi 
Năm Lượng nước 
cần 
(m3/ha) 
Nhu cầu nước 
(1.000 m3) Đơn vị 2009 
Cây trồng 
1. Lúa ha 355552 
5.000 – 6.500 1.777.760 – 2.311.088 
2. Ngô ha 1174 2.500 – 3.000 2935-3522 
3. Rau, đậu các loại ha 9043 
2.300 – 2.800 20799-25320 
4. Khoai lang ha 900 
3.000 – 3.500 2700- 3150 
5. Sắn ha 304 
2.500 – 2.700 760-821 
6. Cây lâu năm ha 23753.98 
3.000 71262 
7. Cây CN hàng năm ha 6450 
2.500 – 3.500 16125-22.575 
Nhu cầu nước cho trồng trọt 1.892.341 - 2.437.738 
Vật nuôi (lít/ngày/con) (m3) 
1. Trâu bò dê con 10.951 90 - 106 986-1.161 
2. Lợn con 248.595 50 12.430 
Hạng mục 
Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang 
 I. Đất nông nghiệp 634.600 140.200 160.100 
 II. Đất lâm nghiệp 99.100 200 5.100 
 III. Đất chuyên dùng 24.600 10.500 11.000 
 IV. Đất ở 11.600 6.000 4.300 
11 
3. Gia cầm con 3.559.379 20 71.188 
Nhu cầu nước cho chăn nuôi 84.603-84.778 
Tổng nhu cầu nước cho nông nghiệp ( Net)(1000 m3) 1.892.426 - 2.437.823 
Tổng nhu cầu nước cho NN (Brut) - K=1,3 (Brrut) 2.460.154 – 3.169.170 
Nguồn: Tính toán dựa trên Niên giám thống kê cá