Đề tài Tính toán hệ thống thu sét sau vẽ mặt bằng bảo vệ sau khi tính được với số liệu cho trước

CÂU I: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG THU SÉT SAU VẼ MẶT BẰNG BẢO VỆ SAU KHI TÍNH ĐƯỢC Biết: Một toàn nhà có 2 khu A, B, C như hình vẽ, người ta đặt cột thu sét cho toà nhà như hình vẽ, chiều cao của khu A là 10 m, của khu B là 16 m khu C là 13 m, xác định chiều cao của kim thu sét đặt tại các toà nhà, biết chiều cao kim thu sét trong 1 khu bằng nhau. khu A với hxA = 10m +, Xét bảo vệ bên trong - Xét Δ a2b2c2: a2b2 = = 7,21 cm b2c2 = 4 + 4 = 8 cm a2c2 = = 14,56 cm P = ( a2b2 + b2c2 + a2c2)= ( 7,21 + 8 + 14,56 ) = 14,885 D = = 26,26 * Để bảo vệ bên trong: D ≤ 8.( h – hx ) => 26,26 ≤ 8. ( h – 10 ) => h ≥ + 10 = 13,283 cm - Xét Δ a2c2c3 : a2c2 = a2c3 = 14,56 cm c2c3 = 8 cm P = ( a2c2 + a2c3 + c2c3 ) = ( 14,56 + 14,56 + 8 ) = 18,56 D = = 15,143 * Để bảo vệ bên trong : D ≤ 8.( h – hx ) => 15,143 ≤ 8. ( h – 10 )

doc38 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2469 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán hệ thống thu sét sau vẽ mặt bằng bảo vệ sau khi tính được với số liệu cho trước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 8 CÂU I: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG THU SÉT SAU VẼ MẶT BẰNG BẢO VỆ SAU KHI TÍNH ĐƯỢC Biết: Một toàn nhà có 2 khu A, B, C như hình vẽ, người ta đặt cột thu sét cho toà nhà như hình vẽ, chiều cao của khu A là 10 m, của khu B là 16 m khu C là 13 m, xác định chiều cao của kim thu sét đặt tại các toà nhà, biết chiều cao kim thu sét trong 1 khu bằng nhau. khu A với hxA = 10m +, Xét bảo vệ bên trong - Xét Δ a2b2c2: a2b2 = = 7,21 cm b2c2 = 4 + 4 = 8 cm a2c2 = = 14,56 cm P = ( a2b2 + b2c2 + a2c2)= ( 7,21 + 8 + 14,56 ) = 14,885 D = = 26,26 * Để bảo vệ bên trong: D ≤ 8.( h – hx ) => 26,26 ≤ 8. ( h – 10 ) => h ≥ + 10 = 13,283 cm - Xét Δ a2c2c3 : a2c2 = a2c3 = 14,56 cm c2c3 = 8 cm P = ( a2c2 + a2c3 + c2c3 ) = ( 14,56 + 14,56 + 8 ) = 18,56 D = = 15,143 * Để bảo vệ bên trong : D ≤ 8.( h – hx ) => 15,143 ≤ 8. ( h – 10 ) => h ≥ + 10 = 11,893 cm - Xét □ c2a1c1c3 : c2a1 = c1c3 = 6 cm c2c3 = a1c1 = 8 cm * Để bảo vệ bên trong : D ≤ = 10 D ≤ 8.( h – hx ) => h = + hx = + 10 = 11,25 - Xét Δ a1b1c1 có : a1b1= b1c1 = = 6,403 cm a1c1 = 8 cm P = ( a1b1+ b1c1 +a1c1) = ( 6,403+6,403 + 8 ) = 10,403 D = = 8,199 * Để bảo vệ bên trong : D ≤ 8(h – hx) h ≥ + hx = + 10 = 11,025 → Để bảo vệ hoàn toàn phía trong ta chọn giá trị h = 13,283 (a) +, Xét phạm vi bảo vệ từng cột rxa2 ≥ = 7,21 cm rxc2 = rxc2 = 2 cm rxa1 = rxc1 = 2 cm rxb1 = = 6,708 cm → Để bảo vệ hoàn toàn được các cột thì rx ≥ 7,21 cm +) Giả sử h > hx (*) rx = 1,5( 1- ) => h = + = + = 17,307 (b) Kiểm tra điều kiện (*) có: .17,307 = 11,54 > 10 => thỏa mãn điều kiện +, Xét phạm vi bảo vệ giũa 2cột : +) Xét giũa 2 cột a1b1 có r01 : - Xét Δ b1d1h1~ ∆ b1a1l1 có : = => h1d1 = a1l1. = 5. = 7,5 m b1g1 = g1a1 = a1b1 = = 3,2 cm a1b1 = 6,4 cm = => b1d1= a1b1. = 6,4. = 9,6 d1g1= d1b1- g1b1= 9,6- 3,2= 6,4 cm * Xét Δ d1g1f1 ~ Δ d1h1b1: = => g1f1= h1b1. = 6. = 5,12 m => r01= 5,12 m +) Giả sử h0 > hx (*) r0= 1,5h0( 1- ) => h0= + = + = 15,913 m +) Kiểm tra điều kiện (*): .15,913= 10,609 >10 => thỏa mãn => h= h0 + = 15,913 + = 16,83 m (1) +) Giữa cột: b1c1 có: a1b1= b1c1 =>r01= r02= 5,12 m => h= 16,83 m +) r03 = r04 = r05 2 Xét 2 cột a1c3 và 2 cột c1c3 có a1c2 = c1c3 Giả sử h0 hx .() r0 = 0,75h0 h0 = r0 + hx = + 10 = 12,667.m kiểm tra điều kiện () có 12,667 = 6,444 < 10 thỏa mãn . h = h0 + = 12,667 + = 13,524. (2) +) xét giữa 2 cột a2c3. Xét d2a2l2 ~ c3a2h2. = d2a2 =a2c3 =14,56 =21,84 = a2 d2 – g2a2 =a2d2 - = 21,84 - = 14,56. = d2l2 = c3h2 = 14 = 21. Xét d2a2l2 ~ d2g2f2 có tỷ số = g2f2 = a2l2 = 6 = 4,16. r06 = 4.16 m. Giả sử h0 > hx () r0 = 1,5h0 h0 = + =+ = 15,273 m. Kiểm tra điều kiện () 15,273 = 10,182 m > 10 thỏa mãn h=h0 + = 15,273 + = 17,353. (3) +)xét giữa 2 cột a2-b2 r07 = ? Xét d3l3a2 ~ b2h3a2 . = d3l3 = b2h2 = 6 = 9 m. a2b2 = a2g3 = b2g3 = = 3,6m. a2b2 = 7,2 m. = a2d3 = a2b2 = 7,2 =10,8 m. g3d3 = a2d3 – a2g3 = 10,8 – 3,6 = 7,2 m. Xét d3l3a2 ~ d3g3f3. = g3f3 = l2a2 = 6 = 4,8 m. r07 4,8 m. Giả sử h0 > hx r0 = 1,5h0 h0 = + = + = 15,7 m. h = h0 + = 15,7 + = 16,729 m. (4) Từ (1),(2),(3),(4) hmax = 17,353 (c) Từ a, b ,c hmax = 17,353. () với hx = 10m, h = 17,353 h = 17,353 = 11,569 > 10 m. h > hx. rx = 1,5h rx = 1,5 17,353 = 7,281 m rx = 7,281 > 7,21 thỏa mãn = h - = 17,353 - = 15,273 h0 = 15,273 = 10,182 > hx r0 = 1,5h r0 = 1,5 15,273 = 4,16. + , khu B h x = 16 - xét ∆ aed có: ae= = 5,831 de = = 5,831 ad = 10 P = (5,831+5,831+10) = 10,831 D = =11,334 *Để bảo vệ bên trong thì: D ≤ 8(h – hx) h ≥ + hx = + 16 = 17,417 (1) - Xét ∆ bec Do ∆ bec = ∆ aed nên h ≥ + hx = + 16 = 17,417 (2) Từ (1), (2) suy ra h = 17,417 (a) - xét bảo vệ từng cột rxa= rxb = = 5,657 rxc =rxd = = 5 chọn rx =5,657 Giả sử hx rx = 0,75h ( 1 - ) h = + hx = + 16 = 23,543 m ( b ) Kiểm tra điều kiện . 23,543 = 15,695 < 16 thỏa mãn -xét phạm vi bảo vệ giữa 2 cột + Giữa 2 cột ad và 2 cột bc ro 4. m Giả sử .h0 hx ro = 0,75 ho ( 1 - ) ho = + hx = + 16 = 21, 333 h = ho + = 21,333 + = 22,762 (1) + Giữa 2 cột ab ro 4m Giả sử ho hx ho = 21,333 h = ho + = 21,333 + = 22,19 (2) + Giữa 2 cột dc ro 3m Giả sử ho hx ro = 0,75 ho ( 1 - ) ho = + hx = + 16 = 20 h = ho + = 20 + = 20,857 (3) Từ 1 , 2, 3 hmax = 22,762m (c ) Từ a , b , c h = 23,543 Với h = 23,543 , hx = 16 ho = h - = 23,543 - = 22,114 ho = .22,114 = 14,743 < 16 ro = 0,75 ho ( 1 - ) = 0,75 .22,114 ( 1 - ) =4,586 + , khu C hx = 13m + xét bảo vệ bên trong - xét trong ∆ a1b1c1 a1c1 = 10m c1b1 = = 5,657 m a1b1 = = 14,56 m p = ( a1c1 + c1b1 + a1b1 ) = ( 10 + 5,657 + 14,56 ) = 15,109 m D = = 20,576 * Để bảo vệ bên trong D 8( h – hx ) h + hx = + 13 = 15,571 m (1 ) - xét ∆ a1a2c1 a1a2 = = 7,211 m a2c1 = = 5,657 m a1c1 = 10 m p = ( a1a2 + a2c1 + a1c1 ) = ( 7,211 + 5,657 + 10 ) = 11,434 m D = = 10,198 * Để bảo vệ được phía trong D 8( h – hx ) h + hx = + 13 = 14,275 ( 2 ) xét ∆ a2c1b2 a2c1 = = 5,657 a2b2 = 11 c1b2 = = 8,062 m p = ( 11 + 5,657 + 8,062 ) = 12,36 D = = 11,398 m * Để bảo vệ được bên trong D 8( h – hx ) h + hx = + 13 = 14,425 m (3) - xét ∆ b1a3b2 a3b1 = 6 b1b2 = = 8,544m a3b2 = b1b2 = 8,544 p = ( 8,544 + 8,544 + 6 ) = 11,554 D = = 9,125 m * Để bảo vệ bên trong D 8 (h – hx ) h + hx = +13 = 14,141 m ( 4 ) - xét ∆ b2a3c3 b2c3 = 8 m a3b2 = = 8,544 m a3c3 = = 9,434 m p ( 8 + 8,544 + 9,434 ) = 12,989 m D = = 10,076 * Để bảo vệ bên trong D ≤ 8 (h – hx ) → h ≥ + hx = + 13 = 14,26 m (5) - Xét ∆ a3 b3 c3 a3 b3 = 5 b3 c3 = 8 a3 c3 = = 9,434 P = . (8 + 5 + 9,434 ) =11,217 m D = = 9,434 *Để bảo vệ bên trong D ≤ 8 (h – hx ) → h ≥ + hx = + 13 = 14,179 (6) Từ 1,2,3,4,5,6 → h = 15,571 m (a) +; xét bảo vệ cho từng cột rxa1 = = 8,062 rxb3 = rxc3 = → Chọn giá trị rx = 8,062 Giả sử > hx (*) → rx = 1,5h.(1 – ) → h = + = + = 21,625 (b ) Kiểm tra điều kiện (*) . 21,625 = 14,416 > 13 m → thỏa mãn . + xét phạm vi bảo vệ giữa 2 cột Giữa cột a1a2 Ta có : a2 h1 // e1d1 → tỷ số = → e1d1 = a2h1 . = 6 . = 10,5 m = = = = 3,6 m a1a2 = 3,6 . 2 = 7,2 m a1d1 = = 12,62 m d1g1 = a1d1– a1g1 = 12,62 – 3,6 = 9,02 m xét ∆ ~ ∆ = → f1g1 = e1a1 . = 7. = 6,01 m → r01 = 6,01 m Giả sử h0 > hx (*) r0 = 1,5h0 (1 - ) → h0 = + = + = 20,257 → kiểm tra điều kiện .20,257 = 13,504 > hx = 13 → thỏa mãn h = h0 + = 20,257 + = 21,287 m (1) giữa cột a1b1 h2b1 // d2e2 → = → d2e2 = h2b1. = 14 . = 24,5 a1d2 = = 25,48 m a1g2 = g2b1 = = = 7,28 → = 14,56 d2g2 = - = 25,48 – 7,28 = 18,2 xét ∆ a1e2d2 ~ ∆ ƒ2g2d2 có = → ƒ2g2 = a1e2 . = 7 . = 5,2 m → ro2 = 5,2m Giả sử ho > hx → r0 =1,5ho.( 1 - ) →ho = + = + = 19,717 m Kiểm tra điều kiện → .19,717 = 13,144 > 13 thỏa mãn → h = ho + = 19,717 + = 21,797 m (2) + xét cột a2b2. Ta có ro3 ≥ 3 m Giả sử ho < hx (*) → ro = 0,75ho. ( 1 - ) → ho = + hx = + 13 = 17 Kiểm tra diều kiện (*) . 17 = 11,333 < 13 thỏa mãn h = ho + = 17 + = 18,571 m (3) + ; xét cột b1a3 Ta có r04 ≥ 3 m a3b1 = 6 m < a2b2 → ha3b1 < ha2b2 xét cột a3b3 ta có r05 ≥ 3m +; xét cột b3c3 có ro6 ≥ 3 m +; xét cột b2c3 ta có r07 ≥ 3m ; b2c3 = 8m < a2b2 → bb2c3 < ha2b2 Từ 1;2;3→ h = 21,798 (c ) Từ a ; b ;c → h = 21,798 m Với h = 21,798 ; hx= 13 h = . 21,798 = 14,532 > 13 = hx → rx = 1,5h. ( 1 - ) → rx = 1,5. 21,798 . ( 1 - ) = 8,322 m + ; r02 .=? ta có h0 = h - = 21,798 - = 19, 718 h0 = .19,718 = 13,145 → r02 = 1,5h0. ( 1 - ) = 1,5 . 19,718 . ( 1 - ) → r02 = 5,202 m Câu II: TÌM HIỂU MỘT SỐ THIẾT BỊ CHỐNG SÉT HẠ ÁP, CAO ÁP TRÊN THỰC TẾ (THÔNG QUA INTERNET, TÌM HIỂU THỰC TẾ...), CÁCH CHỐNG SÉT CHO CÁC TRẠM ATM, NGÂN HÀNG, TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI... Theo nguyên lý làm việc và cấu tạo người ta có thể chia ra làm 4 loại thiết bị chống sét: 1.Chống sét van loại có khe hở và không có khe hở 2.Chống sét ống 3.Thiết bị chống sét đặt tập chung bằng các cột thu sét 4. Khe hở bảo vệ I. CHỐNG SÉT VAN: 1. Khái niệm: Phần chính của chống sét van là chuỗi khe hở phóng điện ghép nối tiếp với các tấm điện trở không đường thẳng (điện trở làm việc). Điện trở không đường thẳng chế tạo bằng vật liệu vilit, có đặc điểm là có thể duy trì được mức điện áp dư tương đối ổn định khi dòng điện tăng. Sau khi tản dòng sét sẽ có dòng điện ngắn mạch duy trì bởi nguồn điện áp xoay chiều (ngắn mạch qua điện trở làm việc) đi qua chống sét van, dòng này gọi là dòng kế tục. Khi cho tác dụng điện trở rất bé do đó dòng sét được tản trong đất dễ dàng và nhanh chóng, ngược lại ở điện áp làm việc thì điện trở tăng cao do đó hạn chế trị số dòng kế tục (thường không quá 80A) tạo điều kiện thuận lợi cho việc dập hồ quang ở chuỗi khe hở. Chính do tính chất cho qua dòng điện lớn khi điện áp lớn và ngăn dòng điện khi điện áp bé nên loại chống sét này được gọi là chống sét van. Trị số điện áp cực đại ở tần số công nghiệp mà chống sét van có thể dập tắt hồ quang của dòng điện kế tục gọi là điện áp dập hồ quang, đó là một trong các tham số chủ yếu của chống sét van. 2. Một số loại chống sét van: 2.1. Chống sét van từ: Trong chống sét van từ, dưới tác dụng của từ trường hồ quang giữa các điện cực sẽ di chuyển dưới tốc độ lớn dọc theo khe hở vòng xuyến, do đó sẽ dễ bị thổi tắt. Sau khi hồ quang tắt cường độ cách điện của khe hở được khôi phục nhanh chóng. Điện trở không đường thẳng của các tấm vilít đường kính 180mm, năng lực thông qua dòng điện có sóng vuông và độ dài sóng 2000ms có thể tới 400 A. Trị số này phù hợp với các tham số của quá điện áp nội bộ trong lưới điện áp tới 220 kV. Do đó chống sét van từ còn có khả năng hạn chế phần lớn các loại quá dòng nội bộ trong lưới điện này. Ở điện áp 300 và 500kV để hạn chế quá điện áp nội bộ cần thông qua dòng điện nhiều hơn nữa. Các chống sét van từ dùng để bảo vệ trạm của nga kí hiệu là PBM và loại bảo vệ máy điện là PBM được chế tạo ở các cấp 3, 6,10 kV, 2.2. Chống sét ô xít kim loại: Chống sét van đã thay đổi một cách cơ bản trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây cả về cấu trúc lẫn nguyên lí làm việc. Loại van chống sét có khe hở phóng điện kiểu tấm phẳng và phát triển lên loại có khe thổi từ và điện trở cácbit silic (SiC) mắc nối tiếp đã được thay thế bằng van chống sét không có khe hở phóng điện. van chống sét không có khe hở phóng điện. Van chống sét mới không có khe hở phóng điện mà dựa trên điện trở ô xít kim loại (MO) có đặc tính U-I hoàn toàn phi tuyến và có khả năng hấp thụ năng lượng rất cao. Chúng được biết đến như loại van chống sét ôxit kim loại (MO). Van chống sét MO không “phóng điện” do vậy không định nghĩa điện áp phóng điện. Khi điện áp tăng van chống sét chuyển ngay từ trị số điện trở lớn sang điện trở nhỏ. Khi điện áp giảm lại trị số Uc van chống sét lại duy trì tính dẫn điện kém. Mức bảo vệ của van chống sét MO được xác định bằng điện áp dư của nó.Điện áp dư được định nghĩa như giá trị đỉnh của điện áp ở đầu cực van chống sét khi có dòng điện sét chạy qua. Van chống sét được sử dụng để bảo vệ thiết bị và trạm quan trọng (đặc biệt là máy biến áp điện lực) chống lại quá điện áp khí quyển và quá điện áp đóng mở. Khi thiết kế và lựa chọn van chống sét thông dụng, cần lưu ý điện áp đánh thủng và điện áp đệm. Ngoài ra van chống sét MO được chọn theo các tiêu chuẩn sau đây: -Điện áp tần số nguồn tối đa. -Khả năng hấp thụ năng lượng. -Mức bảo vệ. Có thể đạt được khả năng hấp thụ năng lượng yêu cầu với cùng cấp bảo vệ bằng cách xếp chồng các điện trở MO song song. Bằng cách gấp đôi số chồng là có thể có mức bảo vệ thấp hơn và khả năng hấp thụ gần như gấp đôi. Mức bảo vệ cần thiết được tìm ra nhờ các quy tắc phối hợp cách điện, trong đó có chia độ (các tỉ số bảo vệ) giữa các mức bảo vệ của van chống sét và điện áp xung định mức của thiết bị cần bảo vệ Với van chống sét MO, điện áp làm việc liên tục cực đại Us là điện áp tần số nguồn lớn nhất mà van chống sét có thể chịu đựng được thường xuyên. Cường độ T của van chống sét chống lại quá điện áp quá độ UTOV được cho bằng các đặc tính điện áp/thời gian ( U TOV= T.UC hoặc UTOV = TR.UR ). Hệ số T hoặc TR phụ thuộc vào loại van chống sét và có thể tìm được trong tài liệu của nhà chế tạo, UR là điện áp định mức. Theo IEC 99-4 điện áp liên tục của van chống sét phải không được thấp hơn trị số hiệu dụng của điện áp tần số nguồn có thể xảy ta ở đầu cực lâu hơn 10 phút trong lúc làm việc. Điện áp này được xác định trên cơ sở điện áp làm việc cao nhất tác động lên lưới đang xét ở chế độ làm việc bình thường. Nếu số liệu này không được xác định rõ ràng có thể lấy bằng điện áp cao nhất Um đối với thiết bị (IEC 71-1). a) Van chống sét giữa pha và đất: Đối với các hệ thống có tổng trở nối đất nhỏ, điện áp liên tục ít nhất bằng 1,05 lần điện áp làm việc cao nhất.Đối với các hệ thống có sự cố trạm đất được bù hoặc trung tính cách li, điện áp liên tục có thể lấy ít nhất bằng điện áp làm việc cao nhất. b)Van chống sét điểm trung tính: Đối với các hệ thống có tổng trở nối đất thấp, điện áp liên tục nhận được từ điện áp định mức tạo nên . Van chống sét trong lưới phân phối dưới 30 kV (ví dụ các máy biến áp lắp trên cột ) thường được thiết kế với dòng điện sét định mức là 5 kA. Van chống sét 10 kA được sử dụng cho các mạng thường có nguy cơ bị sét đánh. Dòng điện sét định mức 10 kA cần phải luôn luôn được lựa chọn cho van chống sét trước đường cáp. Van chống sét dùng cho các điện áp trên 30 kV luôn có dòng điện sét định mức là 10 kA. Van chống sét được đặt song song với đối tượng được bảo vệ thường giữa pha và đất. Vì vùng bảo vệ trong không gian bị giới hạn, các van chống sét phải được nối càng gần bộ phận bảo vệ càng tốt . 2.3 Chống sét VariSTAR UItraSIL: Thế hệ chống sét loại mới UItraSIL của hãng Cooper Power System đã hoàn thiện những ưu điểm của công nghệ chống sét có vỏ bọc bằng polymer đó là kích thước và trọng lượng giảm nhỏ, cùng với độ an toàn được nâng cao. Chống sét UItraSIL sử dụng loại vật liệu ưu việt hiện nay được chấp nhận rộng rãi trong công nghiệp là cao su cone làm vỏ bọc. Việc dùng các đĩa MOV (điện trở phi tuyến oxid kẽm) với các đặc tính điện học cao cấp làm cho chống sét loại UItraSIL có khả năng bảo vệ quá điện áp hơn hẳn cho các lưới phân phối. Các đĩa MOV chế tạo đều phải qua các kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt từ khâu bắt đầu cho đến khâu hoàn tất trong dây chuyền sản xuất. Mỗi đĩa MOV sau khi được sản xuất đều phải qua một loạt các thử nghiệm điện học nhằm bảo đảm cho đĩa có được chất lượng cao nhất. Nhờ vậy, các đĩa MOV này có được độ tin cậy rất cao trong chức năng bảo vệ khi làm việc ngay cả sau nhiều năm sử dụng.Chống sét UIt raSIL có các loại 5kA và 10kA, cấp 1 theo tiêu chuẩn IEC-99-4 * Cấu tạo: Chống sét UIt raSIL gồm một chồng các đĩa MOV với hai điện cực ở hai đầu. Toàn bộ các đĩa được bọc keo epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh trong một qui trình sản xuất hoàn toàn tự động hóa. Sau khi được gia nhiệt để thành một khối lượng vững chắc về mặt cơ học có thể chịu đựng các ứng suất điện học, cơ học, trong các điều kiện môi trường khắt khe. Lớp vỏ bọc sau đó được lắp vào và kết dính chặt với khối các đĩa MOV tạo thành một thể chắc chắn có độ bền điện cao. Sau khi lắp ráp, mỗi chống sét đều phải trải qua một loạt các thử nghiệm hầu bảo đảm khả năng làm việc cao nhất. Vỏ bọc cao su Silicone đã phải trải qua rất nhiều thử nghiệm khi thiết kế nhằm xác định hình dáng tối ưu. * Đặc điểm: Ngoài ra các thí nghiệm trong thời gian dài trong các điều kiện môi trường khác nhau cũng chứng tỏ tính ưu việt của cao su silicone UItraSIL về độ bền, nếu so với các vật liệu polimer khác.Các thí nghiệm tiến hành ở các phòng thí nghiệm độc lập đã xác nhận tính hơn hẳn của vật liệu silicone về các mặt chống bám nước, khả năng chịu tia tử ngoại cũng như khả năng chống phóng điện bề mặt trong các môi trường ô nhiễm, tính trơ đối với các hóa chất, tính ổn định nhiệt và nhiều đặc tính cách điện cơ bản khác. * Hoạt động: Chống sét UItraSIL có hoạt động giống như các chống sét không khe hở khác. Trong điều kiện xác lập, điện áp trên chống sét là điện áp pha của lưới điện. Khi có quá điện áp, lập tức chống sét giới hạn quá điện áp ở mức bảo vệ cần thiết bằng cách dẫn dòng xung xuống đất. Khi tình trạng quá điện áp đã qua rồi, chống sét quay trở về tình trạng cách điện như trước, và chỉ dẫn dòng rò rất nhỏ. * Các lưu ý chung để lựa chọn chống sét: - Định mức của chống sét là giá trị điện áp pha ở tần số công nghiệp lớn nhất mà chống sét được thiết kế và thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC. - Chống sét không khe hở phải được lựa chọn đầy đủ với các phụ kiện, chịu đựng được điện áp pha ở tần số công nghiệp trong tất cả các điều kiện vận hành của hệ thống. - Điện thế làm việc liên tục Chọn sơ bộ trên cơ sở là "Điện áp làm việc liên tục của chống sét MCOV có Uc bằng hoặc lớn hơn điện áp pha lớn nhất của hệ thống". Quá điện áp tần số công nghiệp (quá điện áp nội bộ) Tiêu chuẩn thứ 2 để lựa chọn chống sét dựa vào mức độ nối đất của hệ thống. Khi có sự cố một pha chạm đất, trong điều kiện điện áp hệ thống có giá trị lớn nhất, điện áp định mức của chống sét được chọn phải lớn hơn điện áp tăng cao trên các pha không chạm đất. Cần lưu tâm đặc biệt đến các hệ thống có hệ số nối đất kém, hệ thống không nối đất, hệ thống nối đất kiểu cộng hưởng hoặc đối với các hệ thống có các điều kiện làm việc không bình thường nhất định. Tuy vậy, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể của hệ thống mà có thể lựa chọn điện áp định mức của chống sét một cách thích hợp miễn là không vi phạm khả năng chịu đựng quá điện áp tạm thời của chống sét. Các sự cố trên lưới điện có thể gây ra các quá điện áp tạm thời tần số công nghiệp với giá trị vượt quá mức điện áp làm việc liên tục MCOV hoặc ngay cả điện áp định mức chống sét có thể chịu đựng. Khi đó cần quan tâm đến mức quá điện áp (so với thời gian bảo vệ dự trữ của hệ thống), cũng như mức năng lượng của dòng phóng điện. So với hệ thống cho phép làm việc khi có chạm đất một pha trong thời gian quá 10000 giây, cần dùng chống sét có điện áp định mức làm việc liên tục bằng với điện áp dây của hệ thống. * Một số hình ảnh về các loại chống sét van: Chống sét van các loại từ 6-36Kv Chống sét van loại sứ,3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom8banin2.doc
  • dwgDrawing8.dwg