MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NL - VL và CC -DC trong sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm và đặc điểm của NL - VL Và CC -DC
1.2. Vai trò của NLVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh
2. Phân loại và đánh giá NLVL và CCDC
2.1. Phân loại NLVL và CCDC
2.2. Đánh giá NLVL, CCDC
3. Nhiệm vụ kế toán NLVL và CCDC
4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NLVL và CCDC và chứng từ liên quan
4.1. Thủ tục nhập kho NLVL và CCDC
4.2. Thủ tục xuất NLVL và CCDC
4.3. Các trường hợp chứng từ kế toán có liên quan
5. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ
5.1. Phương pháp thẻ song song
5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
5.3. Phương pháp sổ số dư
6. Kế toán tổng hợp NLVL và CCDC
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI ĐƠN VỊ
I. Đặc điểm chung của đơn vị
1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 23
2.1. Chức năng
2.2. Nhiệm vụ
2.3. Đặc điểm
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuát và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
3.3. Tổ chức công tác quản lý và tổ chức sản xuất
3.4. Tổ chức công tác kế toán
II. Thực tế công tác kế toán VL, CCDC
1. Phân loại VL, CCDC ở công ty bánh kẹo Tràng An
1.1. Vật liệu
1.2. Công cụ
2. Kế toán chi tiết VL và CCDC
2.1. Trình tự thủ tục tiến hành nhập - xuất VL, CCDC và các chứng từ liên quan
2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết VL, CCDC ở Công ty BKTA
2.3. Kế toán tổng hợp VL, CCDC
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
124 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3966 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán Nhập _ xuất nguyên vật liệu ở Công ty Bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính , giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế , tài chính , cung cấp thông tin đầy đủ , kịp thời , trung thực , công khai , minh bạch , đáp ứng yêu cầu tổ chức , quản lý , điều hành của cơ quan nhà nước , doanh nghiệp , tổ chức và cá nhân.
Kế toán là việc thu thập, xử lý , kiểm tra và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị , hiện vật và thời gian lao động.
Trong cơ chế thị trường hiện nay , đối với các doanh nghiệp sản xuất thì lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà họ luôn hướng tới , tạo ra lợi nhuận đồng nghĩa với sự duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Để kiếm lợi nhuận thì một trong các biện pháp hữu hiệu nhất là tiết kiệm Chi phí sản xuất . Điều này có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và góp phần từng bước cải thiện đời sống người lao động .
Để quản lý tốt Chi phí sản xuất cần tổ chức công tác tốt kế toán nhập , xuất nguyên vật liệu một cách chính xác , kịp thời, đúng đối tượng , đúng chế độ quy định và đúng phương pháp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong toàn bộ công tác kế toán của DN , đồng thời để củng cố kiến thức và tìm hiểu thêm về công tác kế toán nên em đã chọn đề tài :
Tổ chức công tác kế toán Nhập _ xuất nguyên vật liệu ở Công ty Bánh kẹo Tràng An cho chuyên đề thực tập của mình.
Trong suốt thời gian thực tập ở đây nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo , các đồng chí lãnh đạo công ty , song thời gian thực tập ngắn ,cộng với nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định . Vì vậy , em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế.
Chương I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1> Khái niệm , đặc điểm và vai trò của NL-VL và CC-DC trong sản xuất kinh doanh.
1.1> Khái niệm và đặc điểm của NL-VL và CC-DC
a) Khái niệm:
- NLVL trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động , một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh , cung cấp dịch vụ , là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm .
- CCDC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Ngoài ra những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành , sứ , thuỷ tinh , giày dép , quần áo làm việc... dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình nhưng vẫn coi là CCDC.
b) Đặc điểm:
- Đặc điểm của NLVL
+ Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và dịch vụ
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất NLVL thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển dịch toàn bộ , một lần vào chi phí kinh doanh
- Đặc điểm của CCDC
+ Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dich vụ
+Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , giá trị hao mòn dần được chuyển dịch từng phần vào CPSX kinh doanh trong kì
CCDC có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
1.2 >Vai trò của NLVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh
- Vật liệu là đối tượng lao động , một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm . VL sẽ thay đổi hình thái vật chất ban đầu , hình thành nên thực thể sản phẩm . Nên nếu không có vật liệu thì không thể có sản phẩm vì không có cái cấu thành thực thể sản phẩm , không có quá trình sản xuất kinh doanh
- CCDC là tư liệu lao động , nhờ có nó mà nguyên vật liệu mới thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu thành thực thể sản phẩm
2> Phân loại và đánh giá NLVL và CCDC
2.1>Phân loại NLVL và CCDC
Trong các doang nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại , thứ NLVL và CCDC có vai trò chức năng và có đặc tính lý , hoá ... khác nhau . Để tiến hành công tác quản lý và hạch toán NLVL và CCDC có hiệu quả thì cần phải phân loại NLVL và CCDC
Phân loại NLVL và CCDC là căn cứ vào tiêu thức nhất định để chia NLVL và CCDC sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại , nhóm , thứ :
- Phân loai NLVL theo vai trò , chức năng của NLVL trong quá trình sản xuất
+ NLVL chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) là các loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
+ VL phụ : là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm , nhưng có vai trò nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào công dụng VL phụ được chia thành các nhóm :
. Nhóm VL làm tăng chất lượng NLVL chính
. Nhóm VL làm tăng chất lượng sản phẩm
. Nhóm VL đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất
+ Nhiên liệu : là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng cung cấp nhiệt lượng . Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn , lỏng hoặc khí
+ Vật liệu và thiết bị XDCB : là loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ
+Phụ tùng thay thế : là những chi tiết , phụ tùng máy móc , thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa , thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình
+ Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại VL trên.
- Phân loại CCDC theo nội dunh kinh tế
+ Dụng cụ gia lắp , đồ dùng chuyên dùng cho sản xuất
+ CCDC dùng cho công tác quản lý
+ Quần áo , bảo hộ lao động
+ Khuôn mẫu đúc sẵn
+ Lán trại tạm thời
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá vaatj liệu
+ Các loại công cụ khác
- Phân loại CCDC theo công tác quản lý và hạch toán CCDC
+ Công cụ dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết NLVL ,CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất , có thêt căn cứ vào đặc tính lý , hoá của từng loại để chia thành từng nhóm , từng thứ NLVL ,CCDC .
2.2> Đánh giá NLVL , CCDC
Đánh giá NLVL và CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định . Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho ( trong đó bao gồm cả NLVL và CCDC ) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc . Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được .
2.2.1> Đánh giá NLVL và CCDC theo nguyên tắc gia gốc
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đước hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại .
a)Giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho .
- Giá gốc của NLVL và CCDC mua ngoài nhập kho được tính theo công thức :
Giá gốc NLVL Giá mua ghi trên các loại thuế chi phí có liên quan
và CCDC mua = hoá đơn sau khi + không được + trực tiếp đến việc
ngoài nhập kho trừ CKTM, giảm giá hoàn lại mua hàng
- Giá gốc của NLVL và CCDC tự chế biến nhập kho được tính theo công thức :
Giá gốc NLVL và = Giá gốc VL + chi phí chế
CCDC nhập kho xuất kho biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như : chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung cố định , chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến NLVL và CCDC .
- Giá gốc của NLVL và CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho :
Giá gốc NLVL Giá gốc NLVL Tiền công phải Chi phí vận chuyển, bốc
và CCDC nhập = xuất kho thuê + trả cho người + dỡ và các chi phí có liên
kho ngoài chế biến chế biến quan trực tiếp khác
- Giá gốc của NLVL và CCDC nhận góp liên doanh , vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng qui định đánh giá lại và đã được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận ( nếu có ) .
- Giá gốc của NLVL và CCDC nhận biếu tặng :
Giá gốc NLVL Giá trị hợp lý ban Các chi phí khác có
và CCDC nhập = đầu của NLVL và + liên quan trực tiếp
kho CCDC tương đương đến việc tiếp nhận
- Giá gốc của NLVL và CCDC được cấp:
Giá gốc NLVL Giá trị trên sổ của đơn vị Chi phí vận chuyển ,bốc
Và CCDC nhập = cấp trên hoặc giá đánh giá + dỡ , chi phí có liên quan
Kho lại theo giá trị thuần trực tiếp khác
- Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được .
a)Giá trị của NLVL và CCDC xuất kho :
- Phuơng pháp tính theo giá đích danh :
Giá trị thực tế của NLVL và CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập , áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ dụng cụ có giá trị lớn và có thể nhận diện được .
- Phương pháp bình quân gia quyền :
Giá trị của loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kỳ ( bình quân gia quyền cuối kỳ ) . Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về , phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ) .
Giá trị thực tế Số lượng NLVL Đơn giá bình quân
NLVL và CCDC = và CCDC xuất x gia quyền
Nhập kho kho
Trong đó :
+) Phương án 1: tính theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ ( còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ )
Giá trị thực tế NLVL, + Giá trị thực tế NLVL,
Đơn giá bình CCDC tồn kho đầu kì CCDC nhập kho trong kì
quân gia quyền =
cả kì dự trữ Số lượng NLVL và + Số lượng NLVL, CCDC
CCDC tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
+) Phương án 2: tính theo gia bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( còn gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn )
Gtrị thực tế NLVL,CCDC + Gtrị thực tế NLVL, CCDC
Đơn giá bình tồn kho trước khi nhập nhập kho của từng lần nhập
quân gia quyền =
sau mỗi lần nhập Số lượng NLVL,CCDC + Số lượng NLVL, CCDC
tồn kho trước khi nhập nhập kho của từng lần nhập
- Phương pháp nhập trước xuất trước : Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ .Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho .
- Phương pháp nhập sau , xuất trước : Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thị được xuất trước , và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó . Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho .
2.2.2> Đánh giá NLVL và CCDC theo giá hạch toán
Phương pháp này thường sử dụng đối với doanh nghiệp có qui mô lớn , sản xuất nhiều loại mặt hàng , thường sử dụng nhiều loại , nhóm , thứ NLVL và CCDC , hoạt động nhập xuất NLVL và CCDC diễn ra thường xuyên , liên tục . Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập , phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết NLVL và CCDC .
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng , có thể là giá kế hoạch , hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường . Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định , lâu dài . Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán .
Kế toán tổng hợp NLVL , CCDC phải tuân theo nguyên tắc tính theo giá thực tế . Cuối tháng , kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ ( nhóm hoặc loại ) NLVL và CCDC để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Giá trị thực tế NLVL, + Giá trị thực tế NLVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh =
lệch giá Giá trị hạch toán NLVL + Giá trị hạch toán NLVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDCnhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế NLVL = Giá trị hạch toán NLVL x Hệ số chênh
CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá
3> Nhiệm vụ kế toán NLVL và CCDC
Để phát huy vai trò , chức năng của kế toán trong công tác quản lý NLVL và CCDC trong doanh nghiệp , kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , kịp thời số lượng , khối lượng , phẩm chất , qui cách và giá trị thực tế của từng loại , từng thứ NLVL và CCDC nhập , xuất và tồn kho .
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán , phương pháp tính giá NLVL và CCDC nhập , xuất kho . Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận , phòng ban chấp hành các nguyên tắc , thủ tục nhập , xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán .
- Mở các loại sổ (thẻ ) kế toán chi tiết theo từng thứ NLVL và CCDC theo đúng chế độ quy định .
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng , tình hình dự trữ và sử dụng NLVL và CCDC theo dự toán , tiêu chuẩn định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt , tham ô , lãng phí , xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý .
- Tham gia kiểm kê và đánh gia NLVL và CCDC theo chế độ quy định của nhà nước
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập , xuất , tồn kho NLVL và CCDC phục vụ công tác quản lý .Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng NLVL và CCDC .
4> Thủ tục quản lý nhập_ xuất kho NLVL và CCDC và chứng từ liên quan .
4.1 > Thủ tục nhập kho NLVL và CCDC
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã kí kết , phiếu báo giá để tiến hành mua hàng . Khi hàng về đến nơi , nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng , khối lượng , chất lượng và quy cách , căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm , ban kiểm nghiệm lập “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư” . Sau đó , bộ phận cung cấp hàng lập “ Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho . Thủ tục sau khi cân , đong , đo , đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu xuất và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho , trường hợp phát hiện thừa , thiếu , sai quy cách phẩm chất , thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản . Hàng ngày hoặc định kì thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán .
4.2 > Thủ tục xuất NLVL và CCDC
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất , kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư . Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư , bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt . Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất , sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho .Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiêú xuất cho kế toán vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán .
4.3 > Các trường hợp chứng từ kế toán có liên quan :
+ Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03-VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá ( Mẫu số 08- VT )
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-BT )
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Các chứng từ kế toán hướng dẫn :
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu số 04-VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu số 05-VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 07- VT )
5 > Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng
Hiện nay , chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết NLVL và CCDC được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp sau :
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp trên đều có những ưu điểm , nhược điểm trong việc ghi chép , phản ánh , kiểm tra , đối chiếu số liệu . Kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô , chủng loại vật tư sử dụng , trình độ và yêu cầu quản lý , trình độ của nhân viên kế toán , mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán NLVL và CCDC để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu , thích hợp , phát huy hiệu quả của công tác kế toán .
5.1 > Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán:
ở kho : thủ kho ghi chép tình hình nhập_ xuất_tồn trên thẻ kho về mặt số lượng
ở phòng kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập_xuất_tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị .
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
1 1
3
Sổ chi tiết VL,CCDC
2 2
4
Bảng tổng hợp N_X_T
5
Sổ tổng hợp
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập , xuất kho vật tư hợp pháp , hợp lệ thủ kho tiến hành nhập , xuất kho và ghi số lượng NLVL,CCDC thực nhập ,thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập , lần xuất . Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ ko thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập ,xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập .
(2) Hàng ngày hoặc định kì khi nhận được chứng từ nhập ,xuất vật tư ,kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán , hoàn chỉnh chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ ) kế toán chi tiết .
(3) Định kì hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thr kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ (thẻ ) kế toán chi tiết .
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các loại sổ (thẻ ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập ,xuất ,tồn , mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm , từng loại NLVL,CCDC . Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp .
5.2 > Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán : Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượn