Sau khi tái cấu trúc mạng lưới tuyến thành hệ thống tuyến trục/chính, tuyến 
nhánh và các tuyến chuyên dùng, các doanh nghiệp xe buýt cũng cần được sắp xếp 
lại. Thị trường vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sẽ được chia thành 2 
cấp: 
+ Cấp 1 gồm các tuyến trục/chính do các đơn vị có đội xe quy mô lớn khai 
thác, được chỉ định khai thác các tuyến trục chính trên 2 hay 3 hành lang (tùy 
theo năng lực về đội xe). Trong thị trường cấp 1, chỉ tối đa 7 - 10 đơn vị có 
đội xe quy mô lớn được cấp phép kinh doanh từ 3 - 5 năm vì mạng lưới 
đường chỉ có 24 hành lang. Chỉ có xe buýt cỡ lớn được phép hoạt động trên 
các hành lang này. Các doanh nghiệp mới (và các nhà đầu tư) được khuyến 
khích gia nhập vào thị trường cấp 1. 
+ Cấp 2 gồm các tuyến nhánh và thu gom do đơn vị có đội xe có quy mô nhỏ
khai thác, với các xe buýt nhỏ loại dưới 40 chỗ. Các HTX được khuyến 
khích hoán đổi thành công ty cổ phần hay công ty TNHH. 
Theo đề xuất của Trung tâm Nghiên cứu Giao thông Vận tải phía Nam 
(TDSI South), thành phố Hồ Chí Minh sẽ được phân chia thành bảy khu vực để
phân phối cho các HTX và các công ty TNHH nhỏ tương ứng với phạm vi hoạt 
động của mình trong thị trường cấp 2 (hình 22.1):
+ Khu vực 1 (Quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận)
+ Khu vực 2 (Quận 12, Tân Bình, Gò Vấp)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 22 trang
22 trang | 
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5214 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức, quản lý và điều hành hệ thống xe buýt Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
382 
CHƢƠNG 22 
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH 
HỆ THỐNG XE BUÝT TPHCM 
22.1 Tổ chức các doanh nghiệp xe buýt 
a) Giai đoạn 2010-2015 
Sau khi tái cấu trúc mạng lưới tuyến thành hệ thống tuyến trục/chính, tuyến 
nhánh và các tuyến chuyên dùng, các doanh nghiệp xe buýt cũng cần được sắp xếp 
lại. Thị trường vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sẽ được chia thành 2 
cấp: 
+ Cấp 1 gồm các tuyến trục/chính do các đơn vị có đội xe quy mô lớn khai 
thác, được chỉ định khai thác các tuyến trục chính trên 2 hay 3 hành lang (tùy 
theo năng lực về đội xe). Trong thị trường cấp 1, chỉ tối đa 7 - 10 đơn vị có 
đội xe quy mô lớn được cấp phép kinh doanh từ 3 - 5 năm vì mạng lưới 
đường chỉ có 24 hành lang. Chỉ có xe buýt cỡ lớn được phép hoạt động trên 
các hành lang này. Các doanh nghiệp mới (và các nhà đầu tư) được khuyến 
khích gia nhập vào thị trường cấp 1. 
+ Cấp 2 gồm các tuyến nhánh và thu gom do đơn vị có đội xe có quy mô nhỏ 
khai thác, với các xe buýt nhỏ loại dưới 40 chỗ. Các HTX được khuyến 
khích hoán đổi thành công ty cổ phần hay công ty TNHH. 
Theo đề xuất của Trung tâm Nghiên cứu Giao thông Vận tải phía Nam 
(TDSI South), thành phố Hồ Chí Minh sẽ được phân chia thành bảy khu vực để 
phân phối cho các HTX và các công ty TNHH nhỏ tương ứng với phạm vi hoạt 
động của mình trong thị trường cấp 2 (hình 22.1): 
 + Khu vực 1 (Quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận) 
 + Khu vực 2 (Quận 12, Tân Bình, Gò Vấp) 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
383 
 + Khu vực 3 (Quận Bình Tân, Tân Phú) 
 + Khu vực 4 (Quận 8, Bình Chánh) 
 + Khu vực 5 (Quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ) 
 + Khu vực 6 (Quận 2, 9, Thủ Đức) 
 + Khu vực 7 (Huyện Hóc Môn và Củ Chi). 
Ta
c r
iv
er
KHU VÖÏC 1
KHU VÖÏC 2
KHU VÖÏC 4
KHU VÖÏC 3
KHU VÖÏC 5
KHU VÖÏC 6
KHU VÖÏC 7
0 2,5 5
kilometers
Hình 22.1. Bảy vùng phân chia dự kiến cho TPHCM. 
Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành xã hội hoá vận tải hành khách công 
cộng theo hướng có nhiều đơn vị ngoài quốc doanh cùng hoạt động với doanh 
nghiệp nhà nước. Xu hướng này vẫn còn hợp lý và duy trì trong giai đoạn 2010-
2015, tuy nhiên cần hợp nhất các HTX có năng lực phương tiện yếu, khả năng điều 
hành và tổ chức kém thành loại hình đơn vị mạnh hơn (công ty cổ phần, công ty 
TNHH). Hiện tại thành phố Hồ Chí Minh có 29 đơn vị vận tải với 4 loại hình 
doanh nghiệp. Trong đó: 
+ Công ty quốc doanh: Công ty TNHH 1 thành viên xe khách Sài Gòn 
(Saigon Bus). 
+ Công ty TNHH: Công ty TNHH Vận tải TP.HCM (Citranco). 
+ Công ty liên doanh: Công ty Liên Doanh Ngôi Sao Sài Gòn (Saigon Star). 
+ Số còn lại là 26 HTX trong đó có hai Liên hiệp HTX. 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
384 
 Liên hiệp HTX VTTP: có 6 đơn vị (HTX Quyết Thắng, HTX Quyết 
Tiến, HTX Quyết Tâm, HTX Bình Minh, HTX Rạng Đông, HTX 
19/5). 
 Liên hiệp HTX VTSG: có 4 đơn vị (HTX số 5, HTX số 22, HTX số 
15, HTX Hiệp Yến). 
 16 Hợp tác xã nằm ngoài Liên hiệp. 
Trong giai đoạn 2010-2015, đề nghị tổ chức lại thành 6 đơn vị như sau: 
+ Công ty quốc doanh Saigon Bus 
+ Công ty TNHH Citranco 
+ Công ty liên doanh Saigon Star 
+ Công ty cổ phần 1: Liên hiệp HTX Vận tải Thành phố 
+ Công ty cổ phần 2: Liên hiệp HTX Vận tải Sài gòn 
+ Công ty cổ phần 3: Các HTX còn lại. 
Các đơn vị này được tham gia đấu thầu để khai thác thị trường cấp 1. Mỗi 
đơn vị khai thác chịu trách nhiệm trên mỗi hành lang và khu vực riêng, do đó ít có 
cạnh tranh hơn. 
Ngoài ra, các đơn vị trên cũng được đấu thầu khai thác thị trường cấp 2. 
Ngoài các doanh nghiệp trực tiếp khai thác thị trường như trên, cần xây dựng 
loại hình doanh nghiệp thứ ba: doanh nghiệp quản lý cơ sở hạ tầng GTCC, có trách 
nhiệm xây dựng, khai thác và quản lý các trạm trung chuyển, trạm dừng, nhà chờ và 
tất cả các tiện ích khác phục vụ cho vận tải hành khách công cộng như bến đỗ xe, 
bến kỹ thuật …. Hiện nay phần việc này thuộc Trung tâm Quản lý và Điều hành 
VTHKCC TpHCM. 
b) Giai đoạn 2016 – 2020 
 Trong giai đoạn này có 4 tuyến metro và 2 tuyến tramway sẽ lần lượt đưa 
vào sử dụng. Một số tuyến BRT được xây dựng thêm. Vận tải hành khách công 
cộng TPHCM sẽ đa dạng với nhiều chủng loại: buýt, BRT, metro, tramway, taxi, xe 
ôm. Do vậy về mặt quản lý, Thành phố cần xây dựng Cơ quan Vận tải Hành khách 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
385 
công cộng (Public Transportation Authority – PTA) là cơ quan quản lý, lập quy 
hoạch chiến lược cho các quy định và đấu thầu các dịch vụ vận tải công cộng. Sơ đồ 
của HCMC PTA được đề xuất như hình 22.2. 
UBND TPHCM
CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
HĐND TPHCM SỞ NGÀNH, CƠ QUAN 
TPHCM
HCMC PTA HỘI ĐỒNG TƢ VẤN
(2010 – 2015)
TỔNG CÔNG TY KHAI THÁC
Điều hành
CÁC PHÒNG 
NGHIỆP VỤ
1….
2…..
3…..
Quản lý HĐUT
HCMC TOPIS
CÔNG TY 
BUS 1
CÔNG TY 
BUS 2
CÔNG TY 
TRAM 1
CÔNG TY 
SUBWAY1
Hình 22.2 Sơ đồ quản lý VTHKCC giai đoạn 2016 – 2020 
Sự hình thành PTA là cần thiết để đảm bảo sự liên kết hợp tác vận tải đa 
phương thức (ví dụ: bus – metro) về cơ sở vật chất, về vé. PTA sẽ thay mặt thành 
phố sở hữu tài sản, lập kế hoạch đầu tư, lập kế hoạch dịch vụ, đấu thầu cung cấp 
dịch vụ, thiết lập các tiêu chuẩn, quy định, và quyết định giá vé. Thành phần của 
HCMC PTA sẽ bao gồm đại diện của chính quyền, các cơ quan chức năng, của đại 
biểu nhân dân, cụ thể là: 
 Chủ tịch UBND TPHCM 
 Phó chủ tịch HĐND 
 Giám đốc Sở GTVT 
 Trưởng ban quản lý đường sắt đô thị 
 Giám đốc/Phó Giám đốc các sở có liên quan: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, 
Tài nguyên Môi trường, Qui hoạch Kiến trúc, Công an, … 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
386 
 Các thành viên của Hội đồng Tư vấn: luật sư, giảng viên ĐH, công đoàn 
xe buýt, các tổ chức xã hội về môi trường. 
 Đại diện ủy quyền Bộ GTVT. 
Thẩm quyền của HCMC PTA bao gồm: 
 Tổ chức và khai thác GTCC tại TPHCM và khu vực lân cận; 
 Thiết kế, đầu tư, xây dựng công trình và mua sắm trang thiết bị GTCC: 
trạm trung chuyển, trạm dừng, nhà chờ, bến kỹ thuật, bến hậu cần, phương 
tiện vận chuyển hành khách, phương tiện thông tin liên lạc, … 
 Tham gia lập quy hoạch GTVT; nghiên cứu và xây dựng chính sách 
GTCC bền vững; 
 Quản lý các đơn vị khai thác; 
 Quảng bá, thông tin GTCC; 
Hình 22.3 Sơ đồ cơ cấu PTA 
Các nguồn tài chính của HCMC-PTA 
 Thuế Giao thông: Thuế DN trên 10 lao động, phí hạn chế xe cá nhân, … 
 Ngân sách của Chính phủ và Thành phố; 
 Thu từ khai thác; 
 Quảng cáo và dịch vụ GTCC; 
 Phí vi phạm luật GT; 
Luật 
- Luật 
- Nhân sự 
- IT 
- Các vấn 
đề nội bộ 
Thông tin 
- Giao tiếp kết 
hợp 
- Giao tế 
truyền thông 
- Thông tin HK 
- Đối thoại nội 
bộ 
Tài 
chính 
- Tài chính 
- Giám sát tài 
chính 
- Chi phí tuyến 
- Vé/thẻ thông 
minh 
Quy hoạch 
Marketing 
- Quy hoạch 
mạng lưới 
- Marketing 
- Vé 
- Đấu thầu 
Khai thác 
buýt 
- Lập kế 
hoạch 
- Kỹ thuật 
và tiêu 
chuẩn bảo 
trì 
- Giám sát 
thực hiện 
trên tuyến 
Khai thác 
metro 
- Lập kế 
hoạch 
- Kỹ thuật, 
tiêu chuẩn 
bảo trì 
- Giám sát 
thực hiện 
Khai thác 
taxi, xe ôm 
- Lập kế 
hoạch 
- Kỹ thuật, 
tiêu chuẩn 
bảo trì 
- Giám sát 
thực hiện 
Thẩm quyền HCMC PTA 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
387 
 Các nguồn khác… 
Hình 22.4 Tỷ lệ nguồn thu của PTA tại Pháp 
c) Giai đoạn 2021 – 2025 và sau 2025 
 Mô hình tổ chức giống như giai đoạn 2016-2020 nhưng tập trung hoàn thiện 
và phát triển PTA: tăng cường củng cố năng lực PTA, mở rộng quyến hạn của PTA, 
bao gồm cả quản lý giao thông, đậu xe, quản lý nhu cầu. 
22.2 Hệ thống điều hành 
a) Giai đoạn 2010-2015 
 Hiện nay Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC (gọi tắt là Trung tâm) 
đảm nhiệm cả hai chức năng quản lý và điều hành. Trong giai đoạn 2010-2015, 
nhóm nghiên cứu đề xuất vẫn giữ nguyên mô hình này. Tuy nhiên từ 2016 trở đi, 
khi PTA đã được thành lập và đảm nhiệm việc quản lý, Trung tâm chỉ tập trung vào 
việc kiểm soát hoạt động xe buýt và thông tin dữ liệu đến các đơn vị liên quan. 
Để tăng cường năng lực điều hành cho Trung tâm trong giai đoạn 2010-
2015, hệ thống quản lý buýt (Bus Management System – BMS) cần được xây dựng. 
Hệ thống này tích hợp các dữ liệu như vị trí xe trên đường, tình trạng xe trên đường, 
quãng thời gian hành trình, thời gian xe đến bến kế tiếp ... bằng cách sử dụng công 
nghệ định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) và mạng truyền thông 
không dây để gởi các thông tin này đến người lái xe, khách đi xe buýt và các công 
ty điều hành buýt theo thời gian thực (Hình 22.5). 
Khai thác
15%
Chính phủ
10%
Thành phố
30%
Thuế GT
45%
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
388 
Hình 22.5 Sơ đồ hoạt động BMS 
Khi xe xuất bến, các thông số liên quan đến vận hành xe được tự động gởi về 
Trung tâm điều hành, bao gồm: 
 Khi khởi hành: số tuyến buýt, số hiệu xe, thời điểm xuất bến; 
 Trên đường: vị trí xe trên đường, tốc độ xe, số lần dừng xe; 
 Trạm dừng: tên trạm dừng, thời gian đến trạm, thời gian dừng; 
 Trạm cuối: tên trạm cuối, thời gian đến; 
 Các sự cố xảy ra: dạng sự cố, vị trí, thời điểm sự cố xảy ra; 
 Về bãi hậu cần: tổng thời gian xe hoạt động, tổng hành trình. 
Các thông tin này sẽ được xử lý tại Trung tâm điều hành, bao gồm: 
 Tính toán, dự đoán thời gian xe đến trạm dừng kế tiếp; 
 Giám sát vị trí buýt; 
 Tính toán quãng đường, thời gian hoạt động; 
 Xác định các điểm xảy ra sự cố; 
 Thống kê kết quả vận hành buýt của từng công ty. 
Sau đó, những thông tin đã xử lý sẽ gởi đến: 
 Từng lái xe, giúp lái xe biết tình trạng trên đường, các thông tin liên quan 
đến xe trước, xe sau, tình trạng tắc nghẽn …; 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
389 
 Khách đi xe, thông qua điện thoại di động, PDA, điện thoại giải đáp thắc 
mắc (1080), mạng internet; 
 Bảng thông tin điện tử tại các trạm dừng; 
 Các công ty khai thác tuyến buýt; 
 Các công ty quản lý nhà nước có liên quan. 
b) Giai đoạn 2016-2020 
 Đến giai đoạn 2016-2020, Trung tâm BMS sẽ nâng cấp thành Trung tâm 
Dịch vụ thông tin và Điều hành Giao thông TpHCM ( Ho Chi Minh City Transport 
Operation and Information Service – HCMC TOPIS). Hệ thống vé/thẻ thông minh 
sẽ được đưa vào sử dụng. Cùng với hệ thống BMS được xây dựng giai đoạn trước, 
hệ thống camera giám sát đường phố của ngành Công an, HCMC TOPIS xác định 
đuợc lưu lượng giao thông, các tuyến đường bị tắc nghẽn, và thông tin thời gian 
thực các dữ liệu này cho hành khách, tài xế, công ty quản lý buýt và các tổ chức 
khác. HCMC TOPIS giúp gia tăng hiệu quả tối đa việc vận hành buýt đúng lịch 
trình, cũng như cung cấp thông tin cho chính quyền thành phố về các đơn vị nào 
vận hành buýt tốt nhằm xây dựng các chính sách thích hợp. 
Hình 22.6 Chức năng của HCMC TOPIS 
Quản lý 
buýt theo 
thời gian 
thực 
Quản lý 
tắc nghẽn 
theo thời 
gian thực 
Hỗ trợ 
quyết định 
quản lý 
khoa học 
Kết nối và 
chia sẻ 
thông tin 
Kiểm soát 
tự động từ 
xa 
HCMC 
TOPIS 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
390 
 Quản lý buýt theo thời gian thực: Với đầy đủ thông tin về hoạt động của 
xe buýt trên đường. 
 Quản lý tắc nghẽn giao thông: Xác định các điềm tắc nghẽn, xác định lưu 
lượng xe trên đường phố chính, dự báo tắc nghẽn; 
 Kiểm soát tự động từ xa: Thông qua hệ thống camera, CCTV giám sát tất 
cả các vi phạm trên đường của các phương tiện giao thông khác như đậu 
xe trái phép, chiếm dụng đường dành riêng cho xe buýt. 
 Kết nối và chia sẻ thông tin: Tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động 
buýt, tắc nghẽn giao thông, tai nạn, … được gởi đến từng hành khách, 
từng lái xe, công ty khai thác tuyến và cơ quan quản lý nhà nước. 
 Hỗ trợ quyết định quản lý khoa học: Từ các số liệu giám sát, có thể đánh 
giá mức độ cung cấp dịch vụ của các công ty khai thác buýt, làm cơ sở 
tính tiến trợ giá cho từng năm; thống kê đuợc số lượng hành khách trên 
tuyến, quyết định mở thêm/cắt bỏ tuyến,… 
 c) Giai đoạn 2021 – 2025 và sau 2025 
Hình 22.7 Sơ đồ chia sẻ thông tin của HCMC TOPIS 
 Trung tâm 
QL (BMS) 
Thẻ 
thông 
minh 
Hệ 
thống 
camera 
 Trung tâm 
quản lý 
Taxi 
Trung tâm 
quản lý 
Subway 
HCMC 
TOPIS 
Dữ liệu vận hành buýt 
Dữ liệu vận hành taxi 
Dữ liệu vận hành 
subway 
Dữ liệu hành khách 
Dữ liệu video (CCTV) 
Công 
an 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
391 
 Từ sau 2020, HCMC TOPIS tiếp tục hoàn thiện và phát triển, tích hợp thông 
tin không chỉ của hệ thống buýt mà cả subway, taxi để trở thành trung tâm dịch vụ 
thông tin tổng hợp của toàn bộ hệ thống GTCC TpHCM (Hình 22.7). 
Tương tự giai đoạn trước, nhưng HCMC TOPIS quản lý cả hoạt động của 
subway và taxi, xe ôm. 
22.3 Hệ thống vé và giá vé 
 Hệ thống vé và giá vé là một trong những tiêu chí nhạy cảm ảnh hưởng đến 
việc thu hút đầu tư của các công ty kinh doanh xe buýt, liên quan đến số tiền trợ giá 
của Thành phố hàng năm, và số lượng hành khách sử dụng xe buýt. 
Theo cách tính trợ giá hiện hành: Tiền trợ giá = Tổng chi phí chuyến xe + 
lãi định mức - tiền vé thu được/chuyến, trong đó Chi phí = Đơn giá chuẩn x hệ số 
K x cự ly tuyến xe buýt, thì tổng số tiền trợ giá các đơn vị khai thác tuyến buýt nhận 
được phụ thuộc vào số tiền vé thu được/chuyến và số km đơn vị khai thác. Nhằm 
giảm bớt chi phí trợ giá cho ngân sách cũng như cải thiện chất lượng phục vụ của các 
đơn vị KD VTHKCC, việc tiến hành chỉ định đơn vị khai thác trên tuyến không còn 
mà thay bằng hình thức đấu thầu khoán chi phí trợ giá cho doanh nghiệp. Việc này 
vô hình sẽ thúc đẩy các đơn vị tranh giành khách nếu cùng khai thác trên một tuyến 
đường, hành khách buộc phải trả tiền vé nhiều lần mỗi khi chuyển tuyến. 
Nhằm cải thiện tình trạng này, nhóm nghiên cứu đề nghị sử dụng hệ thống vé 
mới kết hợp với thẻ thông minh. Trong hệ thống mới, người đi xe sử dụng thẻ thông 
minh được nạp tiền trước hoặc sẽ trừ tiền sau như thẻ tín dụng. Toàn bộ số tiền bán 
vé chỉ do một đơn vị của PTA quản lý (Ban Tài chính). Căn cứ vào tổng nguồn thu 
từ bán vé và các hình thức thu khác nếu có, Ban Tài chính sẽ phân phối lại khoản 
tiền này cho các đơn vị kinh doanh theo công thức: 
Thu nhập đơn vị = A (cố định theo số km) + B (biến đổi theo dịch vụ), 
trong đó khoản B được đánh giá theo mức độ phục vụ của đơn vị, dựa trên các 
thông tin thu thập được từ dữ liệu của BMS như: thời gian xuất bến, về trạm, về bến 
đúng giờ, không bỏ trạm, không có tai nạn khi vận hành. Như vậy đơn vị khai thác 
muốn tăng doanh thu phải thông qua việc tăng chất lượng dịch vụ, chứ không bị áp 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
392 
lực về số hành khách phải chuyên chở. 
 Về phía hành khách, sử dụng thẻ thông minh trả tiền trước cũng tương tự 
như việc mua vé tập, vé tháng trước đây, nhưng hành khách không còn bị phân biệt 
đối xử, không giới hạn tuyến được đi, có thể nạp tiền vào thẻ theo giá trị mong 
muốn. Trong trường hợp có sự liên thông giữa xe buýt – xe buýt và xe buýt – metro 
sau này, thẻ thông minh mang lại tiện lợi cho hành khách, không phải trả thêm tiền 
khi chuyển đổi giữa các phương tiện, từ đó thu hút hành khách sử dụng dịch vụ vận 
chuyển công cộng thay cho các phương tiện cá nhân. Hành khách cũng có thể trả 
tiền trực tiếp, bỏ tiền vào thùng tiền trên xe theo mức giá đã được niêm yết (thường 
cao hơn so với dùng thẻ). 
 Về phía quản lý và điều hành, PTA và TOPIS có thể thống kê ngay khi hành 
khách kích hoạt thẻ lúc bước lên xe, thông tin sẽ được gởi về trung tâm điều hành 
thông qua hệ thống vệ tinh. Phân tích dữ liệu từ hệ thống card cho phép PTA hoạch 
định chính sách giao thông hiệu quả hơn. 
 Lộ trình thực hiện hệ thống vé mới đề xuất như sau: 
 2010 – 2015: Đưa vào sử dụng thẻ thông minh và vé xe buýt liên thông giữa 
các tuyến với nhau. Giá vé đồng hạng cho mọi tuyến, không giới hạn khoảng cách 
đi mà chỉ giới hạn thời gian chuyển tuyến và số lần chuyển tuyến. Ví dụ: giá vé 
đồng hạng 5000đ, không chuyển tuyến quá 3 lần, thời gian giữa mỗi lần chuyển 
tuyến không quá 20 phút. 
 VD1: Hành khách đi từ A đến B, không chuyển tuyến. Khi lên xe và kích 
hoạt thẻ thông minh, số tiền trong thẻ tự động bị trừ 5000đ. Khi xuống xe 
và kích hoạt thẻ, không có tiền bị trừ thêm. Hệ thống chỉ ghi nhận có một 
hành khách rời xe để làm dữ liệu thống kê. 
 VD2: Hành khách đi từ A đến C, có chuyển tuyến một lần tại B. Khi lên 
xe tại A, tiền trong thẻ bị trừ 5000đ. Khi xuống xe tại B, không bị trừ tiền 
thêm, chỉ ghi nhận thời điểm thẻ được kích hoạt. Khách chờ xe buýt thứ 
hai đến, lên xe tại B và kích hoạt thẻ tiếp. Hệ thống ghi nhận thời điểm 
này và so sánh với lần kích hoạt gần nhất, nếu không quá 20 phút, thẻ sẽ 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
393 
không bị trừ thêm tiền. Nếu vượt quá 20 phút, xem như khách đi lại lần 
đầu vả thẻ sẽ bị trừ 5000đ. 
 Từ sau 2015: Hệ thống vé tích hợp chung giữa các phương tiện, giá vé dựa 
trên tổng khoảng cách đi lại mà không dựa vào phương thức đi lại (buýt, metro, 
tramway). Ví dụ, trong khoảng cách 10km, giá vé cơ bản là 5000 đồng (dùng thẻ), 
6000đ (trả tiền mặt). Nếu vượt quá mỗi km tăng thêm 500 đồng. Hành khách chỉ bị 
trừ tiền khi lên phương tiện đầu tiên và khi rời phương tiện cuối cùng. Vẫn áp dụng 
giới hạn thời gian chuyển tuyến và số lần chuyển tuyến. 
 VD3: Khách đi từ A đến C, sử dụng buýt khi đi từ A đến B, sau đó 
chuyển qua metro đi từ B đến C. Khoảng cách A-B là 9km, B-C là 3km, 
tổng cộng 12km. Khi lên xe buýt tại A, thẻ sẽ bị trừ 5000đ. Khi xuống xe 
buýt tại B, thẻ không bị trừ tiền thêm vì khoảng cách di chuyển < 10km. 
Khi lên subway tại B, nếu thời gian chuyển buýt-metro < 20 phút, thẻ 
không bị trừ tiền thêm. Khi xuống metro tại C, do tổng khoảng cách là 
12km, thẻ sẽ bị trừ thêm 500đ x 2 = 1000đ. Như vậy tổng số tiền phải trả 
là 6000đ. 
Nếu không có sự tích hợp, tổng số tiền phải trả là 5000đ (buýt) + 5000đ 
(metro) = 10000đ. 
 VD4: Tương tự VD3, nhưng khách không dùng thẻ. Giá vé cơ bản khi 
dùng tiền mặt là 6000đ . Vì không có thẻ, hệ thống không xác định được 
thời gian chuyển tuyến từ buýt sang metro là bao lâu, do đó khách buộc 
phải mua vé mới khi lên metro tại B. Do quãng đường di chuyển bằng 
metro chỉ 3km < 10km nên không phải trả thêm tiền phụ trội. Tổng cộng 
số tiền phải trả là 6000đ (buýt) + 6000đ (metro) = 12000đ. 
22.4 Hệ thống màu và số hiệu xe buýt 
Sau điều chỉnh, hệ thống xe buýt TPHCM bao gồm các tuyến buýt cơ bản 
(tuyến trục/chính, tuyến nhánh, tuyến thu gom) và các tuyến buýt chuyên dùng 
(tuyến nhanh, tuyến đêm, tuyến phụ cận, tuyến sinh viên, công nhân, con thoi, …). 
Chương 22 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
394 
Nhằm dễ phân biệt các tuyến buýt, nhóm nghiên cứu đề nghị sử dụng màu sơn khác 
nhau cho mỗi loại hình tuyến, theo nguyên tắc: 
 Tuyến cơ bản: Một màu sơn 
 Tuyến chuyên dùng: Hai màu sơn 
Cụ thể như sau: 
Bảng 22.1. Màu sơn đề nghị cho các loại hình tuyến. 
Loại tuyến Màu sơn 
Trục/chính Xanh dương 
Nhánh Xanh lá 
Vành đai, vòng Đỏ 
Thu gom Vàng 
BRT Trắng - Xanh dương 
Nhanh Trắng - Xanh lá 
Phụ cận Trắng - Đỏ 
Đêm Trắng - Tím 
Học sinh – sinh viên Trắng - Vàng 
Công nhân Trắng - Cam 
Nối kết, con thoi Trắng - Hồng