Ngày nay thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển nhanh nhất. Theo thống kê, tính đến cuối tháng 4/2010, số thuê bao di động đạt vào khoảng 123,9 triệu thuê bao, tăng 61,4% so với cùng kì năm trước. Con số này cho thấy tốc độ phát triển chóng mặt của thông tin di động trong nước. Khởi nguồn từ dịch vụ thoại đắt tiền cho một số ít người đi xe, đến nay với sự ứng dụng ngày càng rộng rãi các thiết bị thông tin di động thể hệ ba, thông tin di động có thể cung cấp nhiều hình loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ số liệu cao cho người sử dụng kể cả các chức năng camera, MP3 và PDA. Với các dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao ngày càng trở nên phổ biến này, nhu cầu 3G cũng như phát triển nó lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết. Hiện nay, dịch vụ 3G đang không ngừng phát triển. Tháng 3/2010, VinaPhone tuyên bố đạt 7 triệu thuê bao 3G, MobiFone thì cho biết họ có gần 6 triệu người đã đăng ký sử dụng, còn Viettel, dù chưa khai trương dịch vụ cũng cho biết đã có gần 1 triệu khách hàng.
103 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6466 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trạm phát sóng 3G-NodeB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển nhanh nhất. Theo thống kê, tính đến cuối tháng 4/2010, số thuê bao di động đạt vào khoảng 123,9 triệu thuê bao, tăng 61,4% so với cùng kì năm trước. Con số này cho thấy tốc độ phát triển chóng mặt của thông tin di động trong nước. Khởi nguồn từ dịch vụ thoại đắt tiền cho một số ít người đi xe, đến nay với sự ứng dụng ngày càng rộng rãi các thiết bị thông tin di động thể hệ ba, thông tin di động có thể cung cấp nhiều hình loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ số liệu cao cho người sử dụng kể cả các chức năng camera, MP3 và PDA. Với các dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao ngày càng trở nên phổ biến này, nhu cầu 3G cũng như phát triển nó lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết. Hiện nay, dịch vụ 3G đang không ngừng phát triển. Tháng 3/2010, VinaPhone tuyên bố đạt 7 triệu thuê bao 3G, MobiFone thì cho biết họ có gần 6 triệu người đã đăng ký sử dụng, còn Viettel, dù chưa khai trương dịch vụ cũng cho biết đã có gần 1 triệu khách hàng.
Được may mắn thực tập tại ban 3G thuộc Phòng Kỹ Thuật, Chi nhánh Viettel Hà Nội I, em đã quyết định đồ án của mình sẽ làm về 3G và thiết bị phát sóng – NodeB. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Thái Vĩnh Hiển – giảng viên khoa Điện Tử Viễn Thông trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội – đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án. Xin cảm ơn các anh trong ban 3G đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi khi em nghiên cứu thực tế.
Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức chuyên môn còn có hạn, nên đề tài còn nhiều thiếu sót, chưa được đầy đủ và chi tiết. Kính mong các thầy cô quan tâm giúp đỡ hoàn thiện hơn đề tài của em. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Thu
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Mục đích của Đồ án này là trình bày những hiểu biết về hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba – Third Generation (3G) và những kiến thức thực tế em đã tìm hiểu được về thiết bị phát sóng 3G cụ thể là NodeB. Trên cơ sở đó, Đồ án sẽ triển khai theo các chương mục như sau:
Phần 1: Tổng quan về 3G
Chương 1: Quá trình phát triển lên 3G
Chương 2: Thế nào là công nghệ 3G
Chương 3: Các qui tắt thiết kế mạng vô tuyến 3G
Phần 2: Trạm phát sóng 3G – NodeB
Chương 4: Cấu trúc và chức năng các thành phần NodeB
Chương 5: Tích hợp và sửa lỗi NodeB
Kết luận: với nhu cầu của thị trường di động hiện nay, việc nghiên cứu và phát triển 3G là vô cùng quan trọng đối với ngành viễn thông nói riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung. Chúng ta cần phải nắm vững cả lý thuyết và thực tế, làm cơ sở đi lên 4G và cao hơn nữa.
THESIS SUMMARY
The purpose of this project is present the understanding about Third Generation (3G), and the actual knowledge that I learnt about 3G transmission device – NodeB. Based on this, the project will be developed follow:
Part 1: Overview about 3G
Chapter 1: Developing process to 3G
Chapter 2: What is 3G
Chapter 3: Regulations to design 3G radio network
Part 2: 3G transmission station – NodeB
Chapter 4: Architecture and function of NodeB’s components
Chapter 5: Integrated process and error correction NodeB
Conclution: with the Mobile market demand today, the research and development of 3G is very important to develop the telecommunication in particular and the economy in general. We need grasp both theory and actual, institute to advance 4G and more.
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1. Lịch trình nghiên cứu và đưa mạng W-CDMA vào khai thác 8
Hình 1.2. Lộ trình phát triển từ CDMAOne đến CDMA2000 11
Hình 1.3. Kiến trúc đồng tồn tại GSM và UMTS (phát hành 3GR1.1) 12
Hình 1.4. Kiến trúc mạng RAN tích hợp phát hành 3GR2 (R2.1) 13
Hình 1.5. Kiến trúc RAN thống nhất của 3GR3.1 14
Hình 1.6. Quá trình phát triển thông tin di động thế hệ một đến thế hệ ba 15
Hình 1.7. Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G 16
Hình 1.8. Lịch trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP 17
Hình 1.9. Lộ trình tăng tốc độ truyền số liệu trong các phát hành của 3GPP 17
Hình 2.1. Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS 26
Hình 2.2. Chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS) 28
Hình 2.3. Đóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền Tunnel 30
Hình 2.4. Thiết lập kết nối Tunnel trong chuyển mạch Tunnel 31
Hình 2.5. Kiến trúc 3G W-CDMA UMTS R3 35
Hình 2.6. Vai trò logic của SRNC và DRNC 38
Hình 2.7. Kiến trúc mạng phân bố của phát hành 3GPP R4 45
Hình 2.8. Kiến trúc mạng 3GPP R5 và R6 48
Hình 2.9. Chuyển đổi dần từ R4 sang R5 50
Hình 3.1. Lưu đồ thiết kế vùng phủ sóng W-CDMA 54
Hình 3.2. Thủ tục tính toán số lượng kênh 64
Hình 4.1. Mô hình NodeB 67
Hình 4.2. Ảnh chụp ăng ten trên cột 68
Hình 4.3. Kiến trúc phần cứng của RBS 3206 70
Hình 4.4. Các khối lắp đặt trong nhà (nguồn và MU) 71
Hình 4.5. Các khối lắp đặt ngoài trời (RRUs) 72
Hình 4.6. Kiến trúc phần cứng của MU 73
Hình 4.7. Ảnh MU chụp từ 1 trạm NodeB 73
Hình 4.8. RRUs trên trạm 76
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân loại các dịch vụ ở 3G W-CDMA UMTS 47
Bảng 3.1. Phân vùng hình thái phủ sóng cho các tỉnh / thành phố 65
Bảng 3.2. Diện tích phủ sóng theo các hình thái môi trường 66
Bảng 3.3. Liệt kê vùng phủ liên tục được sử dụng cho thiết kế mạng 69
Bảng 3.4. Tỷ lệ sử dụng tải của cell trong thiết kế mạng 69
Bảng 3.5. Vùng phủ mong muốn được sử dụng trong thiết kế mạng 70
Bảng 3.6. Suy hao thâm nhập cho mỗi hình thái môi trường 70
Bảng 3.7. Hệ số khuyếch đại và độ cao ăng ten được lựa chọn 71
Bảng 3.8. Trích lược kết quả tính toán quỹ đường truyền cho các môi trường truyền sóng tại các tỉnh / thành phố 73
Bảng 3.9. Kết quả tính toán bán kính cell và vùng phủ của site 74
Bảng 3.10. Giả thiết về mô hình lưu lượng (traffic model) 75
Bảng 3.11. Bảng quan hệ giữa kênh RAB và các dịch vụ điển hình 76
Bảng 3.12. Các thông số cần xem xét khi tính toán số CE 77
Bảng 3.13. Thiết kế số lượng CE cho các dịch vụ 78
Bảng 3.14. Số thuê bao / NodeB và số CE yêu cầu 79
Bảng 3.15. Các chỉ số chất lượng 80
Bảng 4.1. Kích thước MU 92
Bảng 4.2. Trọng lượng 92
Bảng 4.3. Nguồn điện cung cấp 93
Bảng 4.4. Công suất tiêu thụ RBS 3418 93
Bảng 4.5. Các tần số RRU hỗ trợ 93
Bảng 4.6. Công suất của RRU 94
Bảng 4.7. Kích cỡ RRUs 94
Bảng 4.8. Kích cỡ RRUW01 95
Bảng 4.9. Trọng lượng RRUs 95
Bảng 4.10. Điều kiện vận hành bình thường của MU 96
Bảng 4.11. Điều kiện vận hành bình thường của RRUs 96
Bảng 4.12. Điều kiện vận hành bình thường của RRUW01 97
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1G
The First Generation
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất
2G
The Second Generation
Hệ thống thông tin đi động thế hệ thứ hai
3G
Third Generation
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba
3GPP
Third Generation Partnership Project
Tổ chức chuẩn hóa các công nghệ mạng thông tin di động tế bào
4G
Fourth Generation
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư
A
AMPS
Advanced Mobile Phone System
Hệ thống điện thoại di động tiên tiến
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền tải bất đồng bộ
AV
Authetication Vector
Vector nhận thực
AuC
Authentication Center
Trung tâm nhận thực
B
BG
Border Gateway
Cổng biên giới
BICC
Bearer Independent Call Control
Giao thức điều khiển cuộc gọi độc lập vật mang
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc
BSC
Base Station Controller
Bộ điều khiển trạm gốc
C
CBU
Control Base Unit
Khối điều khiển cơ sở
CDMT
Code Division Multiple Testbed
Phòng thí nghiệm đa truy nhập theo mã
CDPD
Cellular Digital Packet Data
Ngăn xếp giao thức số liệu gói số tổ ong
CSCF
Central Site Control Facility
Phương tiện điều khiển vị trí trung tâm
CEPT
Conférence Européene de Postes et Telécommunications
Tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông châu Âu
CN
Core Network
Mạng lõi
CS
Circuit Switch
Chuyển mạch kênh
D
DECT
Digital Enhanced Cordless Telecommunications
Truyền thông ko dây kĩ thuật số tăng cường
E
EDGE
Enhanced Data Rates for GSM Evolution
Tốc độ dữ liệu được tăng cường cho sự phát triển hệ thống GSM
EIR
Equipment Identity Register
Bộ ghi nhận dạng thiết bị
ETSI
European Telecommunications Standards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu
EVDO
Evolution Data Only
Chỉ phát triển dữ liệu
ETBs
Exchange Terminal Boards
Giao diện trao đổi đầu cuối
F
FPLMTS
Future Public Land Mobile Telecommunications System
Hệ thống thông tin di động mặt đất tương lai
FOMA
Freedom of Mobile Multimedia Access
Tự do truy nhập đa phương tiện
FRAMES
Future Radio Multiple Access Scheme
Sơ đồ đa truy nhập vô tuyến tương lai
G
GERAN
GSM EDGE Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến dựa trên công nghệ EDGE của GSM
GGSN
Gateway GPRS Support Node
Nút hỗ trợ cổng GPRS
GSM
Global System for Mobile communications
Hệ thống truyền thông di động toàn cầu
GMSC
Gateway Mobile Switching Centre
Cổng trung tâm chuyển mạch di động
GTP
GPRS Tunnel Protocol
Giao thức đường hầm GPRS
H
HE
Home Environment
Môi trường nhà
HLR
Home Location Register
Bộ ghi định vị thường trú
HSPA
Hight Speed Packet Access
Truy nhập gói tốc độ cao
HSPDA
Hight Speed Packet Downlink Access
Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao
HSS
Home Subscriber Server
Server thuê bao tại nhà
I
IEEE
Institute of Electrical and Electtronics Engineers
Viện kỹ sư điện, điện tử iện kỹ sư điện, điện tử
IMEI
International Mobile Equipment Identity
Danh tính thiết bị di động quốc tế
IMT
International Mobile Telecommnications
Truyền thông di động toàn cầu
IMT-2000
International Mobile Telecommunications for the year 2000
Hệ thống thông tin di động toàn cầu cho năm 2000
IMS
IP Multimedia Subsystem
Phân hệ đa phương tiện IP
IMSI
International Mobile Subsscriber Identity
Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
ISDN
Integrated Services Digital Network
Mạng dịch vụ số tích hợp
ITU
International Telecommunications Union
Liên minh Viễn thông Quốc tế
L
LA
Location Area
Vùng định vị
LTE
Long Term Evolution
Kế hoạch phát triển dài hạn
M
ME
Mobile Equipment
Thiết bị di động
MGW
Media Gateway
Cổng phương tiện
MSC
Media Service Clients
Phương tiện dịch vụ khách hàng
MRF
Multimedia Resource Function
Chức năng tài nguyên đa phương tiện
MGCF
Media Gateway Control Function
Chức năng điều khiển cổng các phương tiện
MSISDN
Mobile Station ISDN
Số thuê bao di động có trong danh bạ điện thoại
MAC
Medium Access Control
Điều khiển truy nhập môi trường
MBS
Multistandard Base Station
Trạm gốc đa tiêu chuẩn
MSS
Mobile Solutions Services
Các dịch vụ giải pháp di động
MU
Main Unit
Bộ phận chính
O
OBIF
Optical Radio Unit Interface
Giao diện kết nối quan vô tuyến
OFDMA
Orthogonal Frequency-Division Multiple Access
đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
OMC-R
Operation and Maintenance Center – Radio
Trung tâm khai thác bảo dưỡng mạng vô tuyến
P
PBX
Private Branch Exchange
Tổng đài nội bộ
PCM
Pulse Code Modulation
Điều xung mã
PDA
Personal Digital Assistant
Máy trợ lý cá nhân kỹ thuật số
PDC
Personal Digital Cenllular
Mạng số tổ ong tư nhân
PDP
Packet Data Protocol
Giao thức số liệu gói
PMR
Professional Mobile Radio
Mạng di động vô tuyến chuyên dụng
PS
Packet Switch
Chuyển mạch gói
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng di động công cộng mặt đất
PUK
Personal Unblocking Key
Mã mở khóa người dùng
P-TMSI
Packet - Temporary Mobile Subscriber Identity
Số nhận dạng thuê bao di động tạm thời gói
Q
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
R
RA
Routing Area
Vùng định tuyến thuê bao
RNC
Radio Network Controller
Trạm điều khiển mạng vô tuyến
RNS
Radio Network System
Hệ thống mạng vô tuyến
RAN
Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến
RLP
Radio Link Protocol
Giao thức đoạn nối vô tuyến
RRU
Remote Radio Unit
Khối điều khiển vô tuyến
RTP
Real Time Transport Protocol
Giao thức truyền tải thời gian thực
R-SGW
Roaming Signalling Gateway
Cổng báo hiệu chuyển mạng
S
SGSN
Serving GPRS Support Node
Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi đầu phiên
SMS
Short Message Servive
Dịch vụ nhắn tin
SS7
Signaling Sysem No7
Mạng báo hiệu số 7
T
T-SGW
Transport Signalling Gateway
Cổng báo hiệu truyền tải
TDM
Time Division Multiplex
Đa hợp phân chia theo thời gian
TDMA
Time Division Multilpe Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TACS
Total Access Communication System
Hệ thống truyền thông truy nhập hoàn toàn
TE
Terminal Equipment
Thiết bị đầu cuối
TMSI
Temporary Mobile Subscriber Identity
Số hiệu nhận dạng trạm di động tạm thời
U
UE
User Equipment
Thiết bị người dùng
UMB
Ultra Mobile Broadband
Di động băng thông siêu rộng
UMTS
Universal Mobile Telecommunications System
Hệ thống viễn thông di động đa năng
USIM
UMTS Subscriber Identity Module
Module nhận dạng thuê bao UMTS
UTRA-FDD
UMTS Terrestrial Radio Access-Frequency Division Duplex
Truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS-ghép kênh phân chia tần số
UTRA-TDD
UMTS Terrestrial Radio Access-Time Division Duplex
Truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS-ghép kênh phân chia thời gian
UTRAN
UMTS Terrestrial Radio Network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS
V
VLR
Visitor Location Register
Bộ ghi định vị tạm trú
VOD
Video-on-demand
Dịch vụ video theo yêu cầu
VSWR
Voltage Standing Wave Ratio
Hệ số sóng đứng
W
W-CDMA
Wideband Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng
WiFi
Wireless Fidelitity
Không dây chất lượng cao
WiMAX
Worldwide Interoperability for Microwave Access
Liên kết toàn cầu cho truy nhập viba
WLAN
Wireless Local Area Network
Mạng vô tuyến cục bộ
PHẦN MỞ ĐẦU
Với đề tài “3G và thiết bị phát sóng – NodeB”, đồ án được chia làm 2 phần giải quyết 2 vấn đề: lý thuyết và thực tế.
Về lý thuyết, đồ án đưa ra lý thuyết tổng quan về hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba – Third Generation (3G), bao gồm quá trình đi lên 3G từ các hệ thống thông tin di động trước đó là 1G và 2G, tìm hiểu thế nào là công nghệ 3G, và lý thuyết về các qui tắc thiết kế mạng 3G.
Về thực tế, đồ án trình bày những hiểu biết về NodeB như là mô hình chung của 1 trạm NodeB, cấu trúc và chức năng các thành phần trong NodeB (trong phần này đặc biệt đi sâu vào loại tủ phân tán RBS 3418), quá trình tích hợp trạm và sửa lỗi trong quá trình phát sóng.
Để hoàn thành các công việc trên, em đã tham khảo một số tài liệu, kết hợp với quá trình thực tập, nghiên cứu thực tế tại các trạm phát sóng của Viettel Telecom.
Song do hạn chế về mặt qui mô, đồ án chỉ bao gồm 2 phần với 5 chương:
Phần 1: Tổng quan về 3G
Chương 1: Quá trình phát triển lên 3G
Chương 2: Thế nào là công nghệ 3G
Chương 3: Các qui tắt thiết kế mạng vô tuyến 3G
Phần 2: Trạm phát sóng 3G – NodeB
Chương 4: Cấu trúc và chức năng các thành phần NodeB
Chương 5: Tích hợp và sửa lỗi NodeB
Phần một
TỔNG QUAN VỀ 3G
Giới thiệu chung
Sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ số liệu đã đặt ra các yêu cầu mới đối với công nghệ viễn thông di động. Thông tin di động thế hệ 2 (2G) mặc dù sử dụng công nghệ số nhưng là hệ thống băng hẹp và được xây dựng trên cơ chế chuyển mạch kênh nên không thể đáp ứng được dịch vụ mới này. 3G (Third Gneration) là giai đoạn mới nhất trong sự tiến hóa của ngành viễn thông di động. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất – The First Gerneration (1G) của điện thoại di động là những thiết bị analog, chỉ có khả năng truyền thoại. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai – The Second Generation (2G) gồm cả hai công năng truyền thoại và dữ liệu giới hạn dựa trên kỹ thuật số. Trong bối cảnh đó, Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 với tên gọi IMT – 2000. IMT – 2000 đã mở rộng đáng kể khả năng cung cấp dịch vụ và cho phép sử dụng nhiều phương tiện thông tin. Mục đích của IMT – 2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (2G) vào những năm 2000. 3G mang lại cho người dùng những dịch vụ giá trị gia tăng cao cấp giúp chúng ta thực hiện truyền thông thoại và dữ liệu (như e-mail và tin nhắn dạng văn bản), tải âm thanh và hình ảnh với băng tần cao. Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động, chụp và gửi ảnh kỹ thuật số nhờ điện thoại và máy ảnh, gửi, nhận e-mail và file đính kèm dung lượng lớn, tải tệp tin video và MP3, thay cho modem để kết nối đến máy tính xách tay hay PDA, và nhắn tin dạng chữ với chất lượng cao…
Chương I. Quá trình phát triển lên 3G
Lịch trình nghiên cứu phát triển hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba
Công trình nghiên cứu của các nước Châu Âu cho đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng – Wideband Code Division Muntiple Access (W-CDMA) đã bắt đầu từ các đề án phòng thí nghiệm đa truy nhập theo mã – Code Division Multiple Testbed (CDMT) và sơ đồ đa truy nhập vô tuyến tương lai – Future Radio Multiple Access Scheme (FRAMES) từ đầu thập niên 90. Các dự án này cũng tiến hành thực nghiệm các hệ thống W-CDMA để đánh giá chất lượng đường truyền. Công tác tiêu chuẩn hoá chi tiết được thực hiện ở Tổ chức chuẩn hóa các công nghệ mạng thông tin di động tế bào – Third Generation Partnership Project (3GPP). Lịch trình triển khai W-CDMA được cho như hình vẽ.
Hình 1.1. Lịch trình nghiên cứu và đưa mạng W-CDMA vào khai thác
Ở Châu Âu và Châu Á, hệ thống W-CDMA được đưa ra khai thác vào đầu năm 2002.
Lịch trình nghiên cứu phát triển của CDMA2000/3GPP2 chia thành 2 pha:
Pha 1: (1997 – 1999)
+ Nghiên cứu phát triển mẫu đầu tiên của hệ thống.
+ Năm 1997: Xây dựng tiêu chuẩn, xây dựng cấu trúc mẫu đầu tiên hệ thống và thiết kế các phương tiện thử nghiệm chung.
+ Năm 1998: Tiếp tục xây dựng mẫu thử đầu tiên của hệ thống và các phương tiện thử nghiệm chung.
+ Năm 1999: Kiểm tra kết nối cho mô hình đầu tiên của hệ thống.
Pha 2: (2000 -2002)
+ Phát triển hệ thống với mục tiêu thương mại ở các nhà sản xuất hàng đầu.
+ Năm 2002: Bắt đầu dịch vụ thương mại.
Lộ trình phát triển từ hệ thống IS-95 thế hệ thứ hai sang hệ thống CDMA2000 thế hệ thứ ba
Mặc dù mạng CDMAOne (IS-95) không phải là mạng đầu tiên cung cấp truy nhập số liệu, nhưng đây là các mạng được thiết kế duy nhất để truyền số liệu. Trước hết chúng xử lý truyền dẫn số liệu và tiếng th