Trong đề tài này, chúng ta đi ngược lại dòng lịch sử của mạng viễn thông từ
mạng Telex, dịch vụ điện thoại truyền thống POTS, mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng PSTN, mạng truyền số liệu, mạng truyền các tín hiệu truyền hình và nổi
tiếng hơn cả là mạng Ethernet, Token Bus và Token Ring. Sau đó, mạng NGN ra
đời đã thổi một luồng gió mới vào thị trường mạng viễn thông khi đưa ra các dịch
vụ mới dựa trên giao thức IP và đưa ra mạng riêng ảo VPN – một hướng đi của các
nhà khai thác đáp ứng các nhu cầu của khách hàng bằng các kết nối dạng any-to-any, các lớp đa dịch vụ, các dịch vụ giá thành quản lý thấp, riêng tư, tích hợp
xuyên suốt cùng với các mạng Intranet / Internet. Trong mạng viễn thông, nếu xét
về góc độ kĩ thuật gồm những mạng sau: mạng chuyển mạch, mạng truy nhập và
mạng truyền dẫn. Trong đó, mạng truy nhập quang đang được quan tâm và phát
triển nhờ vào những ưu điểm vượt trội về băng thông lớn, ít bị suy hao trên đường
truyền, giảm nhiễu, bảo mật tốt. Mạng truy nhập quang có hai mạng cơ bản là
mạng quang tích cực AON và mạng quang thụ động PON. Những lợi ích của việc
sử dụng kĩ thuật PON trong mạng truy nhập cho thấy việc tiến hành thực hiện
những thiết kế mạng rất quan trọng. Bởi vì mạng truy nhập tập trung rất ít lưu
lượng từ nhiều thuê bao nên nó có giá rất cạnh tranh. Vì thế, thiết kế PON không
yêu cầu dự phòng và cho phép triển khai thêm.Trong đó, xu hướng phát triển mạng truy nhập quang là giải
pháp FTTH (Fiber-to-the-Home) – giải pháp đang được ứng dụng rộng rãi ở Việt
Nam.
PON là mạng quang thụ động mà tất cả các thành phần tích cực giữa tổng đài
CO và người sử dụng sẽ không còn tồn tại. Thay vào đó là các thiết bị quang thụ
động, để điều hướng các lưu lươ ̣ ng trên mạng dựa trên việc phân tách năng lượng
của các bước sóng quang học tới các điểm đầu cuối trên đường truyền. Mạng PON
có hai lớp (lớp vật lý và lớp vận chuyển) và được phân thành các loại mạng sau:
BPON, GPON, EPON và GEPON. Đặc điểm của mỗi mạng được thể hiện trong đề
tài một cách cơ bản để ta có thể biết được những đặc trưng và cấu trúc mà mạng
hiện có. Từ đó, ta chọn một cấu trúc mạng cụ thể để áp dụng một cách hiệu quả vào
mạng hiện có ở nước ta.
Bằng phương pháp so sánh mạng GPON – mạng hiện đang được các nhà khai
thác triển khai – với mạng EPON, ta sẽ thấy được những lợi ích trong việc triển
khai mạng EPON. Đó chính là lý do mà em chọn EPON là hướng nghiên cứu cho
đề tài này. Trong phần EPON, chúng ta sẽ tìm hiểu về tiêu chuẩn mạng, phạm vi
hoạt động và nguyên tắc hoạt động . Xu hướng phát triển mạng EPON có hai giải
pháp: một là giải pháp phát triển lên GEPON (điển hình là Nhật Bản đang phát
triển mạng này), còn giải pháp thứ hai là kết hợp EPON với WIMAX BS để tạo ra
sự kết hợp tốt về phân cấp băng thông và thực hiện hiệu quả việc phân bổ băng
thông và lập lịch gói, giúp đạt được hiệu suất sử dụng băng thông và hỗ trợ QoS tốt
hơn.
Phần chính của đề tài là trình bày giao thức điều khiển đa điểm (MPCP).
Trước khi tìm hiểu giao thức này, ta phải biết về cấu trúc khung của MPCP (gồm
năm bản tin: REPORT, GATE, REGISTER_REQ, REGISTER và
REGISTER_ACK). Mỗi bản tin có những cấu trúc đặc trưng riêng. Nguyên lý
truyền của giao thức MPCP chủ yếu dựa vào các bản tin trên và được trình bày cụ
thể trong đề tài này. Và để thấy rõ sự ứng dụng của giao thức, ta thực hiện chương
trình demo truyền dữ liệu 64-QAM trong dịch vụ IPTV.
Đề tài này bao gồm sáu chương. Sau đây là bố cục của đề tài:
- Chương I: Mở đầu
- Chương II: Mạng truy nhập quang
- Chương III: Mạng quang thụ động (PON – Passive Optical Network)
- Chương IV: Mạng quang thụ động Ethernet (EPON – Ethernet Passive
Optical Network)
- Chương V: Giao thức điều khiển đa điểm (MPCP – Multipoint Control
Protocol) trong EPON
- Chương VI: Kết luận
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Giao thức điều khiển đa điểm trong EPON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG II
_____________
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
HỆ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Đề tài:
GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐA ĐIỂM TRONG EPON
Mã số đề tài: 09405160083
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM THI
MSSV: 405160083
Lớp: Đ05VTA1
Giáo viên hƣớng dẫn: PHẠM QUỐC HỢP
TPHCM – 2009
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------oOo------- --- o0o---
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm ………
PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC
(Dành cho ngƣời hƣớng dẫn – Biểu 2)
1. Tên đề tài tốt nghiệp : …GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐA ĐIỂM TRONG EPON
Mã đề tài : 09405160083…………………..
2. Họ tên sinh viên thực hiện : ……NGUYỄN THỊ KIM THI ………………………………
MSSV : …405160083………………….. Lớp : …………Đ05VTA1……………........
3. Những ƣu điểm chính của đồ án tốt nghiệp :
3.1 Nội dung thực hiện : ……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.2 Kết quả sản phẩm : ………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.3 Khả năng áp dụng : ………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.4 Hình thức trình bày : ………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Những thiếu sót chính của đồ án tốt nghiệp :
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
5. Đề nghị : Đƣợc bảo vệ Bổ sung thêm để bảo vệ Không đƣợc bảo vệ
6. Đánh giá chung : Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu , Điểm ……/10.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------oOo-------- ---o0o---
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm ……
PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC
(Dành cho ngƣời đọc duyệt - Biểu 3)
1. Tên đề tài tốt nghiệp : …GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐA ĐIỂM TRONG EPON …………
…………Mã đề tài : …09405160083……………………….
2. Họ tên sinh viên thực hiện :……NGUYỄN THỊ KIM THI …………………
MSSV : ………405160083……………………… Lớp : ……Đ05VTA1 …………………
3. Những ƣu điểm chính của đồ án tốt nghiệp :
3.1 Nội dung thực hiện :
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.2 Kết quả sản phẩm :
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.3 Khả năng áp dụng :
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.4 Hình thức trình bày :
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Những thiếu sót chính của đồ án tốt nghiệp :
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
5. Đề nghị : Đƣợc bảo vệ Bổ sung thêm để bảo vệ Không đƣợc bảo vệ
6. 3 câu hỏi sinh viên phải trả lời trƣớc Hội đồng :
a) …………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
b) ………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
c) ………………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………………………
7. Đánh giá chung : Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu , Điểm ……/10.
(Ghi chú : Trong trƣờng hợp thay đổi điểm chấm giáo viên phải ký tên xác nhận).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin đƣợc gởi tới thầy Phạm Quốc Hợp với lòng biết ơn sâu
sắc. Thầy là ngƣời đã theo suốt em trong quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã rất
tận tình định hƣớng, chỉ bảo, hƣớng dẫn và sửa chữa các sai xót của em cũng nhƣ
cung cấp tài liệu và kiến thức để giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Em cũng xin đƣợc cám ơn tất cả các Thầy, Cô giáo của Học Viện Công Nghệ
Bƣu Chính Viễn Thông đã giảng dạy, dìu dắt em trong suốt bốn năm qua để em có
đƣợc kiến thức thực hiện luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, em dành lời cám ơn đến
các bạn của em đã giúp đỡ em về nhiều mặt trong quá trình hoàn thành luận văn
cũng nhƣ đã giúp em trong công việc sửa chữa, biên tập.
Một lần nữa, em xin cám ơn tất cả mọi ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành tốt luận văn này./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2009
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ KIM THI
MỤC LỤC
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 3
CHƢƠNG II: MẠNG TRUY NHẬP QUANG ............................................................ 5
2.1 Tổng quan về mạng viễn thông: ...................................................................... 5
2.1.1. Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện tại: ............................................. 5
2.1.2. Hệ phân cấp mạng: ................................................................................... 6
2.1.3. Các loại mạng viễn thông: ........................................................................ 7
2.2. Tổng quan về mạng truy nhập quang: ........................................................... 11
2.2.1. Lý do phát triển mạng quang: [1] ........................................................... 11
2.2.2. Đặc điểm mạng truy nhập quang: ........................................................... 12
2.2.3. Phân loại mạng truy nhập quang: ........................................................... 13
2.2.4. Xu hƣớng phát triển của mạng truy nhập quang: .................................... 18
CHƢƠNG III: MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON-PASSIVE OPTICAL
NETWORK) .............................................................................................................. 20
3.1 Cấu trúc phân lớp: ........................................................................................ 20
3.1.1. Lớp vật lý:.............................................................................................. 20
3.1.2. Lớp vận chuyển: .................................................................................... 21
3.2. Phân loại: ...................................................................................................... 22
3.2.1. Mạng quang thụ động băng rộng (BPON – Broadband PON):................ 22
3.2.2. Mạng quang thụ động Gigabit (GPON - Gigabit Passive Optical
Network): ........................................................................................................... 26
3.2.3. Mạng quang thụ động Ethernet (EPON - Ethernet Passive Optical
Network): ........................................................................................................... 33
3.2.4. Mạng quang thụ động Gigabit Ethernet (GEPON – Gigabit Ethernet
Passive Optical Network): .................................................................................. 33
MỤC LỤC
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 2
CHƢƠNG IV: MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG ETHERNET (EPON - ETHERNET
PASSIVE OPTICAL NETWORK) ............................................................................ 35
4.1 Nhu cầu của mạng EPON: ............................................................................ 35
4.1.1 So sánh mạng EPON và mạng GPON: ................................................... 35
4.1.2 Kết luận: ................................................................................................ 38
4.2 Tiêu chuẩn mạng EPON: .............................................................................. 39
4.3 Phạm vi hoạt động: ....................................................................................... 40
4.4 Nguyên tắc hoạt động: .................................................................................. 42
4.5 Xu hƣớng phát triển mạng EPON: ................................................................ 44
CHƢƠNG V: GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐA ĐIỂM (MPCP – MULTIPOINT
CONTROL PROTOCOL) TRONG EPON ................................................................ 47
5.1 Cấu trúc khung MPCP: ................................................................................. 47
5.1.2. Khung điều khiển GATE:....................................................................... 53
5.1.3. Khung điều khiển REGISTER_REQ: ..................................................... 56
5.1.4. Khung điều khiển REGISTER : .............................................................. 57
5.1.5. Khung điều khiển REGISTER_ACK: .................................................... 58
5.2. Giao thức điều khiển đa điểm (MPCP – Multipoint Control Protocol): ......... 59
5.3. Chƣơng trình demo: ...................................................................................... 63
5.3.1. Giới thiệu: .............................................................................................. 63
5.3.2. Nội dung: ............................................................................................... 63
5.3.3. Mục đích: ............................................................................................... 65
5.3.4. Hạn chế chƣơng trình demo: .................................................................. 65
CHƢƠNG VI: KẾT LUẬN ....................................................................................... 66
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................. 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 74
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 3
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU
Hiện nay, mạng viễn thông đƣợc phát triển theo hƣớng toàn số hóa đa phƣơng
tiện và internet . Điều này làm cho việc tìm kiếm phƣơng án giải quyết truy nhập
băng rộng có giá thành thấp, chất lƣợng cao đã trở nên cấp thiết.
Cùng với sự phát triển của xã hội thông tin , nhu cầu sƣ̉ dụng dịch vụ viễn
thông ngày càng tăng , tƣ̀ dịch vụ điện thoại đến dịch vụ truyền số liệu , hình ảnh đa
phƣơng tiện . Việc tích hợp các dịch vụ vào cùng một mạng sao cho mạng viễn
thông trở nên đơn giản hơn đang trở thành vấn đề nóng bỏng c ủa ngành viễn thông
và đó cũng là xu hƣớng phát triển của mạng viễn thông hiện tại .
Trong đề tài này, chúng ta đi ngƣợc lại dòng lịch sử của mạng viễn thông từ
mạng Telex, dịch vụ điện thoại truyền thống POTS, mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng PSTN, mạng truyền số liệu, mạng truyền các tín hiệu truyền hình và nổi
tiếng hơn cả là mạng Ethernet, Token Bus và Token Ring. Sau đó, mạng NGN ra
đời đã thổi một luồng gió mới vào thị trƣờng mạng viễn thông khi đƣa ra các dịch
vụ mới dựa trên giao thức IP và đƣa ra mạng riêng ảo VPN – một hƣớng đi của các
nhà khai thác đáp ứng các nhu cầu của khách hàng bằng các kết nối dạng any-to-
any, các lớp đa dịch vụ, các dịch vụ giá thành quản lý thấp, riêng tƣ, tích hợp
xuyên suốt cùng với các mạng Intranet / Internet. Trong mạng viễn thông, nếu xét
về góc độ kĩ thuật gồm những mạng sau: mạng chuyển mạch, mạng truy nhập và
mạng truyền dẫn. Trong đó, mạng truy nhập quang đang đƣợc quan tâm và phát
triển nhờ vào những ƣu điểm vƣợt trội về băng thông lớn, ít bị suy hao trên đƣờng
truyền, giảm nhiễu, bảo mật tốt. Mạng truy nhập quang có hai mạng cơ bản là
mạng quang tích cực AON và mạng quang thụ động PON. Những lợi ích của việc
sử dụng kĩ thuật PON trong mạng truy nhập cho thấy việc tiến hành thực hiện
những thiết kế mạng rất quan trọng. Bởi vì mạng truy nhập tập trung rất ít lƣu
lƣợng từ nhiều thuê bao nên nó có giá rất cạnh tranh. Vì thế, thiết kế PON không
yêu cầu dự phòng và cho phép triển khai thêm. Tuy mạng PON có nhƣ̃ng ƣu điểm
vƣợt trội hơn mạng AON nhƣng vẫn có một số nhà cung cấp chọn AON là giải
pháp cho riêng mình . Trong đó, xu hƣớng phát triển mạng truy nhập quang là giải
pháp FTTH (Fiber-to-the-Home) – giải pháp đang đƣợc ứng dụng rộng rãi ở Việt
Nam.
PON là mạng quang thụ động mà tất cả các thành phần tích cực giữa tổng đài
CO và ngƣời sử dụng sẽ không còn tồn tại. Thay vào đó là các thiết bị quang thụ
động, để điều hƣớng các lƣu lƣợng trên mạng dựa trên việc phân tách năng lƣợng
của các bƣớc sóng quang học tới các điểm đầu cuối trên đƣờng truyền. Mạng PON
có hai lớp (lớp vật lý và lớp vận chuyển) và đƣợc phân thành các loại mạng sau:
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 4
BPON, GPON, EPON và GEPON. Đặc điểm của mỗi mạng đƣợc thể hiện trong đề
tài một cách cơ bản để ta có thể biết đƣợc những đặc trƣng và cấu trúc mà mạng
hiện có. Từ đó, ta chọn một cấu trúc mạng cụ thể để áp dụng một cách hiệu quả vào
mạng hiện có ở nƣớc ta.
Bằng phƣơng pháp so sánh mạng GPON – mạng hiện đang đƣợc các nhà khai
thác triển khai – với mạng EPON, ta sẽ thấy đƣợc những lợi ích trong việc triển
khai mạng EPON. Đó chính là lý do mà em chọn EPON là hƣớng nghiên cứu cho
đề tài này. Trong phần EPON, chúng ta sẽ tìm hiểu về tiêu chuẩn mạng, phạm vi
hoạt động và nguyên tắc hoạt động . Xu hƣớng phát triển mạng EPON có hai giải
pháp: một là giải pháp phát triển lên GEPON (điển hình là Nhật Bản đang phát
triển mạng này), còn giải pháp thứ hai là kết hợp EPON với WIMAX BS để tạo ra
sự kết hợp tốt về phân cấp băng thông và thực hiện hiệu quả việc phân bổ băng
thông và lập lịch gói, giúp đạt đƣợc hiệu suất sử dụng băng thông và hỗ trợ QoS tốt
hơn.
Phần chính của đề tài là trình bày giao thức điều khiển đa điểm (MPCP).
Trƣớc khi tìm hiểu giao thức này, ta phải biết về cấu trúc khung của MPCP (gồm
năm bản tin: REPORT, GATE, REGISTER_REQ, REGISTER và
REGISTER_ACK). Mỗi bản tin có những cấu trúc đặc trƣng riêng. Nguyên lý
truyền của giao thức MPCP chủ yếu dựa vào các bản tin trên và đƣợc trình bày cụ
thể trong đề tài này. Và để thấy rõ sự ứng dụng của giao thức, ta thực hiện chƣơng
trình demo truyền dữ liệu 64-QAM trong dịch vụ IPTV.
Đề tài này bao gồm sáu chƣơng. Sau đây là bố cục của đề tài:
- Chƣơng I: Mở đầu
- Chƣơng II: Mạng truy nhập quang
- Chƣơng III: Mạng quang thụ động (PON – Passive Optical Network)
- Chƣơng IV: Mạng quang thụ động Ethernet (EPON – Ethernet Passive
Optical Network)
- Chƣơng V: Giao thức điều khiển đa điểm (MPCP – Multipoint Control
Protocol) trong EPON
- Chƣơng VI: Kết luận
Mặc dù, có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian hạn hẹp nên đề tài không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong quý thầy cô nhận xét và góp ý kiến để đề tài
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG II: MẠNG TRUY NHẬP QUANG
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 5
CHƢƠNG II: MẠNG TRUY NHẬP QUANG
2.1 Tổng quan về mạng viễn thông:
2.1.1. Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện tại:
Các mạng viễn thông hiện tại có đặc điểm chung là tồn tại một cách riêng lẻ,
ứng với mỗi loại dịch vụ thông tin lại có ít nhất một loại mạng viễn thông riêng biệt
để phục vụ dịch vụ đó.
Mạng Telex: dùng để gửi các bức điện dƣới dạng ký tự đã đƣợc mã hoá bằng 5
bit (mã Baudot). Tốc độ truyền rất thấp (từ 75 tới 300 bit/s).
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN – Public Switched Telephone
Network), còn gọi là dịch vụ điện thoại truyền thống (POTS - Plain Old Telephone
Service): ở đây thông tin tiếng nói đƣợc số hóa và chuyển mạch ở hệ thống chuyển
mạch điện thoại công cộng PSTN.
Mạng truyền số liệu: bao gồm các mạng chuyển mạch gói để trao đổi số liệu
giữa các máy tính dựa trên giao thức của X.25 và hệ thống truyền số liệu chuyển
mạch kênh dựa trên các giao thức X.21.
Các tín hiệu truyền hình có thể đƣợc truyền theo ba cách: truyền bằng sóng vô
tuyến, truyền qua hệ thống mạng truyền hình cáp (CATV - Community Antenna
Television) bằng cáp đồng trục hoặc truyền qua hệ thống vệ tinh, hay còn gọi là
truyền hình trực tiếp (DBS - Direct Broadcast System).
Trong phạm vi cơ quan, số liệu giữa các máy tính đƣợc trao đổi thông qua
mạng cục bộ (LAN - Local Area Network) mà nổi tiếng nhất là mạng Ethernet,
Token Bus và Token Ring.
Mỗi mạng đƣợc thiết kế cho các dịch vụ riêng biệt và không thể sử dụng cho
các mục đích khác. Chẳng hạn nhƣ: ta không thể truyền tiếng nói qua mạng chuyển
mạch gói X.25 vì trễ qua mạng này quá lớn.
Mạng viễn thông hiện tại bao gồm các loại mạng sau:
Xét về góc độ dịch vụ thì gồm các mạng sau: mạng điện thoại cố định, mạng
điện thoại di động và mạng truyền số liệu.
Xét về góc độ kĩ thuật bao gồm các mạng sau: mạng chuyển mạch, mạng truy
nhập và mạng truyền dẫn.
Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ thu đƣợc lợi nhuận phần lớn từ các dịch
vụ nhƣ leased - line, ATM (Asynchronous Transfer Mode) và các dịch vụ kết nối
cơ bản. Tuy nhiên, xu hƣớng giảm lợi nhuận từ các dịch vụ này bắt buộc các nhà
khai thác phải tìm dịch vụ mới dựa trên giao thƣ́c Internet (IP – Internet Protocol)
CHƯƠNG II: MẠNG TRUY NHẬP QUANG
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 6
để đảm bảo lợi nhuận lâu dài . Mạng riêng ảo (VPN – Virtual Private Network) là
một hƣớng đi của các nhà khai thác. Các dịch vụ dựa trên nền IP cung cấp kết nối
giữa một nhóm các user xuyên qua mạng hạ tầng công cộng. VPN có thể đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng bằng các kết nối dạng any-to-any, các lớp đa dịch vụ,
các dịch vụ giá thành quản lý thấp, riêng tƣ, tích hợp xuyên suốt cùng với các mạng
Intranet/Internet. Một nhóm các user trong Intranet và Internet có thể hoạt động
thông qua mạng có định tuyến IP. Các mạng riêng ảo có chi phí vận hành thấp hơn
mạng riêng trên phƣơng tiện quản lý, băng thông và dung lƣợng. Hiểu một cách
đơn giản, VPN là một mạng mở rộng tự quản nhƣ một sự lựa chọn cơ sở hạ tầng
của mạng WAN (Wide Area Network). VPN có thể liên kết các user thuộc một
nhóm kín hay giữa các nhóm khác nhau. VPN đƣợc định nghĩa bằng một chế độ
quản lý. Các thuê bao VPN có thể di chuyển đến một kết nối mềm dẻo trải dài từ
mạng cục bộ đến mạng hoàn chỉnh. Các thuê bao này có thể dùng trong cùng
(Intranet) hoặc khác (Internet) tổ chức.
Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng hiện nay mạng PSTN/ISDN (Integrated Services
Digital Network - Mạng tích hợp dịch vụ số) vẫn đang là mạng cung cấp các dịch
vụ dữ liệu.
2.1.2. Hệ phân cấp mạng:
Hình II.1: Cấu trúc phân cấp của mạng viễn thông[6]
Caáp 1
Caáp 5
Caáp 4
Caáp 3
Caáp 2
Toång ñaøi quoác teá
Toång ñaøi khu vöïc
Toång ñaøi noäi haït
Toång ñaøi tandem noäi haït
hoaëc noäi tænh
Toång ñaøi chuyeån tieáp
quoác gia
CHƯƠNG II: MẠNG TRUY NHẬP QUANG
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 7
2.1.3. Các loại mạng viễn thông:
2.1.3.1. Mạng chuyển mạch:
Mạng chuyển mạch có 4 cấp (dựa trên các cấp tổng đài chuyển mạch): quá
giang quốc tế, quá giang đƣờng dài, nội tỉnh và nội hạt. Riêng tại thành phố Hồ Chí
Minh có thêm cấp quá giang nội hạt.
Hiện nay, mạng VNPT đã có các trung tâm chuyển mạch quốc tế và chuyển
mạch quốc gia ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh. Mạng của các bƣu
điện tỉnh cũng đang phát triển mở rộng. Nhiều tỉnh, thành phố xuất hiện các cấu
trúc mạng với nhiều tổng đài Host, các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành Phố Hồ
Chí Minh đã và đang triển khai các Tandem nội hạt.
Mạng viễn thông của VNPT hiện tại đƣợc chia làm 5 cấp, trong tƣơng lai sẽ
đƣợc giảm từ 5 cấp xuống 4 cấp.
Mạng này do các thành viên của VNPT điều hành: đó là VTI, VTN và các
bƣu điện tỉnh. VTI quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang quốc tế, VTN quản
lý các tổng đài chuyển mạch quá giang đƣờng dài tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng
và TP.HCM