A. Đại cương về mắt.
B. Các tật về mắt và cách chữa trị.
C. Ứng dụng laser trong điều trị tật khúc xạ
D. An toàn phẫu thuật.
45 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 3513 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị các tật khúc xạ của mắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ môn: ỨNG DỤNG LASER
TRONG Y HỌC
Đề tài : Ứng dụng laser công suất cao
trong điều trị các tật khúc xạ
của mắt.
Nội Dung:
A. Đại cương về mắt.
B. Các tật về mắt và cách chữa trị.
C. Ứng dụng laser trong điều trị tật khúc xạ
D. An toàn phẫu thuật.
I. Đại cương về mắt.
• Mắt (organon visus) gồm có nhãn cầu,
thần kinh mắt và những bộ phận phụ.
• Nhãn cầu gồm 3 lớp màng có tên gọi là:
– Màng ngoài gồm củng mạc, phía trước biến đổi thành
giác mạc.
– Màng giữa là màng bồ đào, thân bè và mạch lạc mạc,
chứa nhiều mạch máu, phía trước dày lên thành cơ
thể mi và mống mắt.
– Màng trong là võng mạc, chứa các tế bào nhận cảm
ánh sáng là tế bào gậy và tế bào nón.
• Thể thủy tinh giữ vai trò của
một thấu kính để hội tụ ánh
sáng trên võng mạc.
• Giác mạc, tiền phòng, con
ngươi, thủy tinh thể (thấu
kính) và dịch kính có chức
năng cho xuyên qua và
phản chiếu tia sáng, vì vậy
chúng được gọi là môi
trường xuyên ánh sáng.
• Phần giữa của võng mạc
được gọi là hoàng điểm
(macula lutea) có chức
năng nhạy cảm nhất.
• Các cơ của mắt cũng tham
gia vào một số chức năng
của mắt
1. Cấu trúc võng mạc :
• Được cấu tạo bởi mười lớp. Lớp ngoài
cùng chứa sắc tố và vitamin A.
• Các lớp tiếp theo gồm các nơron chính
sau đây: tế bào gậy và tế bào nón, tế bào
lưỡng cực, tế bào ngang, tế bào đuôi
ngắn và tế bào hạch.
2. Cấu trúc con ngươi :
• Là lỗ tròn giữa cơ tròng mắt. Không chỉ là vật
điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt mà còn
cũng để giải điều hòa.
• Các sợi thần kinh vận động con ngươi qua các
sợi thần kinh thị giác đến trung tâm nhìn thứ
nhất. Sau đó tách riêng đi lên hạch tâm, từ đó
các sợi hướng tâm bắt đầu đến cơ thắt qua
hạch mi. Mặt khác, các sợi giao cảm chuyển từ
trung tâm tuyến yên đi xuống qua cột sống cổ và
lưng, rồi chạy lên hạch giao cảm cổ, cuối cùng
về đến cơ đàn hồi của đồng tử.
3. Cấu trúc của tế bào cảm nhận :
• Tế bào nhận cảm gồm ba vùng:
• Đoạn ngoài:
– Chứa nhiều đĩa, bên trong chứa quang sắc
tố; đoạn ngoài của tế bào gậy mảnh.
• Đoạn trong:
– Đoạn trong chứa nhiều ty thể.
• Vùng xináp:
– Tiếp xúc với tế bào ngang và tế bào lưỡng
cực; chất dẫn truyền thần kinh là glutamat
được phóng thích liên tục vào khe xináp.
4. Đường dẫn truyền thị giác :
• Rời khỏi mắt, các dây thần kinh từ phân
nửa võng mạc phía mũi giao thoa tại giao
thoa thị -> giải thị đến tận cùng ở thể gối
ngoài-> thùy chẩm vỏ não.
• Sự kích thích ánh sáng phù hợp với mắt là
những tia sáng nhìn được.
• Đường chéo các xung động, gọi là đường
cảm nhận thị giác là đều đặn nhất
II. Sinh lý mắt :
• Sự khúc xạ ánh sáng :
• Sự điều tiết :
• Sự thay đổi đường kính đồng tử :
• Sự thành lập hình ảnh trên võng mạc :
• Thị lực :
III. Các tật về mắt:
• Viễn thị :
• Cận thị :
• Loạn thị :
• Lão thị :
• Lệch khúc xạ :
a. Viễn Thị:
• Tia sáng vào mắt sẽ hội tụ sau võng mạc.
• Nguyên nhân phổ biến của viễn thị là trục nhãn
cầu ngắn.
b. Cận thị:
• Các tia sáng song song vào mắt sẽ hội tụ
trước võng mạc.
• Có 2 loại cận thị:
– Cận thị trục
– Cận thị bệnh lý
c. Loạn thị :
• Là mắt có hệ quang học không phải là
lưỡng chất cầu.
• Ảnh của một điểm qua hệ quang học này
không phải một điểm mà là một đường
thẳng.
• Loạn thị do giác mạc:
– Loạn thị đều
– Loạn thị không đều.
• Loạn thị không do giác mạc:
– Loạn thị do tinh thể
– Loạn thị do võng mạc
d. Lão thị :
• Khi tuổi càng cao thể thuỷ tinh mất dần độ
đàn hồi nên bệnh nhân không nhìn rõ khi
nhìn gần và phải đưa ra xa mắt để đọc
hay nhìn cho rõ.
• Khi đó người bệnh bị lão thị và cần đeo
kính hội tụ (kính cộng) để giúp cho nhìn
gần được rõ nét.
e. Lệch khúc xạ :
• Lệch khúc xạ là hiện tượng có sự khác
nhau về khúc xạ giữa hai mắt.
• Đôi khi là một mắt chính thị còn mắt kia là
cận thị đơn thuần, viễn thị đơn thuần hay
cận thị loạn hoặc là viễn thị loạn.
IV. Các phương pháp điều trị:
• Mang kính.
• Vật lý trị liệu.
• Phẫu thuật.
– Hiện nay phương pháp mổ bằng Laser
Excimer có ba kỹ thuật chính là:
• PRK: Không làm nắp (vạt)
• LASIK: Làm nắp giác mạc, cắt vạt.
• LASEK: Bóc vạt biểu mô
C. Ứng dụng laser trong điều trị tật
khúc xạ
• Tổng quan về laser:
– Laser là ánh sáng được khuéch đại bằng bức
xạ kích thích.
– Theo trình tự đơn giản hóa nhất, một nguồn
năng lượng kích thích các nguyên tử trong
môi trường hoạt động, phát ra một bước sóng
ánh sáng đặc biệt.
– Ánh sáng sinh ra được khuếch đại nhờ một
hệ thống phản hồi quang học làm cho chùm
sáng phản xạ qua lại trong môi trường hoạt
động cho đến khi ánh sáng được phát ra là
một chùm tia laser.
• Các yếu tố của laser:
– Môi trường hoạt động để phát bức xạ đồng pha.
– Nguồn năng lượng vào.
– Hệ thống phản hồi quang học.
• Các nguồn laser:
– Các nguồn laser chất rắn thường dùng trong y học là
Ruby và Nd:YAG. Laser Holmi hồng ngoại hiện đang được
nghiên cứu để dùng cho phẫu thuật khúc xạ. Laser Argon,
Krypton, CO2, và excimer Argon-Fluorua là những nguồn
laser khí quan trọng nhất dùng trong y học. Laser chất
màu là laser chất lỏng duy nhất dùng trong nhãn khoa.
• Đặc điểm của laser thích hợp cho nhiều ứng dụng y học:
– Đơn sắc
– Đồng pha
– Đồng hướng.
– Phân cực.
– Cường độ.
1. Các hiệu ứng laser:
• + Hiệu ứng quang đông (nhiệt) : bức xạ laser có năng lượng vừa
đủ và được giải phóng trong thời gian thích hợp thì có thể làm nhiệt
độ vùng tổ chức tăng lên khoảng 60-100°C. Khi đó tổ chức sinh học
bị động kết dẫn đến hoại tử. Ứng dụng của hiệu ứng nhiều trong
lĩnh vực nhãn khoa, như : quang đông võng mạc, quang đông điều
trị tân mạch hắc mạc, quang đông phù điểm vàng,
• +Hiệu ứng bay hơi tổ chức (nhiệt) : tương tự như hiệu ứng quang
đông, nhiệt độ vùng tổ chức tăng lên và khi đạt đến 300°C, thì các
matrix rắn của tổ chức sinh học nhận đủ năng lượng để bay hơi.
Ứng dụng của hiệu ứng này trong phẫu thuật, chùm tia được dùng
như chiếc dao mổ tạo ra những vết cắt nhỏ, không đau, ít chảy
máu, vô trùng. Tiêu biểu là laser CO2, laser YAG, biết với tên gọi
là “dao mổ nhiệt”.
Hiệu ứng bóc lớp
• Hiệu ứng bóc lớp (quang cơ - phi nhiệt) :
• Dùng các xung cực ngắn ( ns- nanosecond), công suất đỉnh cực cao,
bước sóng vùng tử ngoại gần, chiếu vào tổ chức sinh học.
• Bức xạ laser vùng tử ngoại chỉ bị các phần tử hữu cơ hấp thụ, khi năng
lượng hấp thụ đủ lớn, mạch hữu cơ bị đứt gãy, xảy ra các “vi nổ” từ đó
nước bị đẩy ra khỏi tổ chức, cuối cùng tổ chức sinh học giống như bị “bóc
từng lớp”. Laser excimer được ứng dụng trong y học với tên gọi là “dao cắt
lạnh”(phi nhiệt). 2 trong nhiều ứng dụng quan trọng của laser excimer là
phẫu thuật tạo hình tim mạch bằng laser chọc qua da và điều trị tật khúc xạ
của mắt
Bọt khí
nước
Phần tử
hữu cơ
Vi nổ
Phần tử hữu cơ bị đứt gãy
Bbọt khí bị đẩy ra ngoài Từng lớp mỏng bóc ra
2. Laser eximer trong điều trị
• Là loại Laser vận hành bởi hỗn hợp khí
argon và fluorid cho ra một bức xạ tử
ngoại có độ dài sóng 193nm.
• Khi chiếu vào mắt làm bốc hơi các phân
tử của giác mạc, do đó làm mỏng giác
mạc.
• Gồm có 3 kỹ thuật chính là:
– PRK
– Lasik
– Lasek
3. PRK
• PRK - Photo Refractive Keratectomy :dùng
Laser cắt giác mạc để chữa tật khúc xạ.
Phương pháp này được FDA ở Hoa Kỳ công
nhận năm 1995.
• Nguyên tắc:
– Nạo bỏ hết lớp biểu mô giác mạc
– Sau đó dùng laser để bào mỏng.
• Mặc dù, PRK đã cho những kết quả tốt, nhưng
vì không có lớp biểu mô che chở nên vết mổ lâu
lành và thi lực phục hồi lâu, và ở thời đó người
ta chưa biết cách khắc phục những khuyết điểm
này nên đổi sang phương pháp LASIK.
4. Lasik
• LASIK - Laser Keratomileusis.
– Dùng dao vi phẫu cắt giác mạc để làm một
nắp (vạt) giác mạc, chừa lại một bản lề. Vạt
này được lật lên sau đó dùng Laser để bào
mỏng giác mạc theo với độ muốn sửa.
– Khi laser xong đậy nắp vạt lại mà không cần
phải khâu.
• Ưu điểm là ít đau, mau lành, thị lực phục
hồi nhanh.
• Khuyết điểm chính là dễ gây những biến
chứng về vạt.
Các bước cơ bản trong phẫu thuật
lasik:
• Đo khúc xạ chủ quan và khách quan để tìm ra loại tật khúc xạ
(cận, viễn, loạn) và mức độ nặng nhẹ của tật khúc xạ
• Đo bản đồ giác mạc, khảo sát mặt trước mặt sau giác mạc
nhằm tìm ra bất thườg trên giác mạc là vị trí sẽ thực hiện
phẫu thuật.
• Đo chiều dày giác mạc để đánh giá khả năng điều trị cho
bệnh nhân (giác mạc càng dày càng điều trị được nhiều độ)
• Siêu âm để phát hiện những bất thường nội nhãn
• Khám bằng đèn sinh hiển vi toàn bộ nhãn cầu để loại trừ
những bệnh lý khác của mắt
• Dựa trên những thông tin trên để tham vấn cho bệnh nhân
(có phải là đối tượng thích hợp cho phương pháp LASIK hay
không, nếu mổ thì có hết độ không, có những nguy cơ cao
với biến chứng nào . . .)
• Đo quang sai để phát hiện mức độ quang sai trên từng cá thể
nhằm đưa ra giải pháp điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân
Các bước thực hiện:
– Bệnh nhân sẽ được thay áo choàng vô trùng, sát trùng mắt mổ.
– Trong phòng mổ, bệnh nhân được hướng dẫn nằm đúng tư thế, cách hợp tác
với bác sĩ
– Dùng băng dán che chắn lông mi và bờ mi, bộc lộ phẫu trưng.
– Một vành mi nhỏ sẽ được đặt vào để cố định ngăn không cho mắt chớp trong
lúc chiếu laser.
– Nhỏ thuốc tê tại chỗ.
• Dùng vòng hút cố định nhãn cầu để tạo vạt giác mạc.
– Lật vạt giác mạc.
• Chiếu Laser trên phần nền của giác mạc. (Thời gian khoảng 30 giây)
– Đậy trở lại và rửa vạt giác mạc.
– Nhỏ thuốc kháng sinh và kháng viêm.
– Bệnh nhân được đưa ra phòng ngoài để bác sĩ khám lại và được phát thuốc, dặn
dò trước khi ra về.
– Tái khám sau mổ một ngày, một tuần, một tháng, 3 tháng.
– Tổng cộng thời gian từ khi vào phòng tiền phẫu cho tới khi ra khỏi phòng mổ
là khoảng 60 phút
• Hậu phẫu:
• Gờ của vạt mô sẽ làm bệnh nhân thấy khó chịu. Nó sẽ ổn định trong
vòng 24 giờ.
• Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ dùng thuốc giảm đau trong vài ngày
và tuân thủ hướng dẫn về chăm sóc mắt, tránh làm việc quá sức, gây
tổn thương đến mắt và có thể xảy ra những tai biến bất thường.
– Không được dụi tay vào mắt, không được tự vén mi
– Nhỏ thuốc kháng sinh, kháng viêm.
– Uống thuốc kháng sinh, kháng viêm, thuốc giảm đau.
• -Cẩn thận đừng để nước hoặc bụi lọt vào mắt, và không dụi mắt.
– Hãy đeo kính bảo hộ trong lúc họat động hoặc trong các trường
hợp nguy cơ có dị vật văng vào mắt.
– Tránh trang điểm, đặc biệt ở các vùng nhạy cảm xung quanh mắt
trong thời gian đầu.
– Luôn luôn đeo kính mát khi ra ngoài để làm mắt bớt khó chịu và
không bị cảm giác lóa.
– Không đi bơi trong tháng đầu.
• Đến khám lại theo hẹn:
– Đối với phẫu thuật LASIK: Liên tục 2 ngày sau mổ
– Đối với phẫu thuật PRK: 3 đến 5 ngày.
5. Lasek
• LASEK - Laser Assisted/Sub – Epithelial
Keratomileusis.
– Phương pháp này dùng Alcool để bóc một lớp
vạt bằng biểu mô.
– Sau khi bóc lớp biểu mô, lật vạt lên và khi laser
xong (dùng laser bào mỏng giác mạc theo ý
muốn sửa) thì đậy vạt lại, đặt kính tiếp xúc.
• Kỹ thuật LASEK phối hợp những lợi điểm
của PRK và LASIK, đồng thời loại bỏ
những biến chứng của hai phương pháp
này.
Các bước thực hiện:
• Sát trùng mắt
- Nhỏ thuốc tê, đặt dụng cụ banh mí.
- Đặt ống khoan đựng dung dịch Alcool loãng trên giác
mạc
- Bơm Alcool vào ống khoan
- 20 giây sau lấy hết Alcool
- Rửa sạch bằng nước muối sinh lý
- Chiếu laser, máy tự động cắt theo độ khúc xạ của
bệnh nhân
- Đậy lại vạt
- Nhỏ thuốc
- Đặt kính tiếp xúc
• Phẫu thuật kết thúc, bệnh nhân nghỉ ngơi sau đó rồi ra
về.
Ưu điểm:
• So với PRK : LASEK có lớp vạt che chở sau khi laser,
nên bệnh nhân ít thấy đau và thị lực phục hồi nhanh
hơn.
• So với LASIK :
– LASEK không dùng dao cắt một lớp chiều dày giác mạc mà chỉ
tác động vào mặt ngoài của giác mạc nên mổ được độ cận thị
cao hơn, an toàn hơn và không có những biến chứng khi phải
làm vạt và biến chứng của bản thân vạt sau này. Với kỹ thuật
bóc vạt thì chỉ 4 hay 5 ngày sau, lớp biểu mô được tái sinh nên
duy trì được sự toàn vẹn của giác mạc.
– Ngoài ra, với kỹ thuật LASIK khi dùng dao để cắt vạt giác mạc
thì cũng cắt luôn những dây thần kinh giác mạc, do đó gây khô
mắt. Khi bị mắt khô, người bệnh thấy mắt bị xốn, rát bỏng gây
khó chịu. Vì vậy, những người có tật khúc xạ bị khô mắt thì mổ
phương pháp LASEK (bóc vạt biểu mô) là tốt nhất.
6. Epi - Lasik
• Epi - Lasik (Epithelial LASIK) là một dạng
phẫu thuật laser bề mặt, được phát triển
từ phẫu thuật PRK và LASEK
• Được thực hiện lần đầu vào năm 2003 bởi
bác sĩ Pallikaris (Hy lạp).
• Đây là một phương pháp mới để tách lớp
biểu mô khỏi giác mạc trước khi chiếu
laser.
• Mặc dù LASIK vẫn là phương pháp chủ đạo
trong phẫu thuật khúc xạ, sự phổ biến của nó
trước hết là do bảo tồn được lớp biểu mô
giác mạc nguyên vẹn, kết quả làm giảm tối
đa sự đau nhức, khó chịu của bệnh nhân sau
phẫu thuật, thị lực phục hồi nhanh chóng.
• Tuy nhiên có những tình huống phẫu thuật bề
mặt vẫn là lựa chọn ưu việt thậm chí lựa
chọn duy nhất. Trong các phẫu thuật bề mặt,
hiện nay EpiLASIK có xu hướng ngày
Các bước thực hiện:
• Tạo vạt biểu mô tự động bằng
epikeratome
• Chiếu laser
• Đặt kính tiếp xúc băng mắt
7. Thiết bị hỗ trợ phẫu thuật:
• Ngoài một máy laser tốt còn cần phải có
cấu trúc tốt để đảm bảo tính đồng nhất,
năng lượng của tia laser; đèn định vị, bàn
nằm cho bệnh nhân thoải mái trong suốt
cuộc phẫu thuật; khoảng không gian từ
kính hiển vi, ghế ngồi cho bác sĩ thao
tác dễ dàng trong phẫu thuật.
• CUSTOMIZED ABLATION (wavefront
guided ablation, ZYOPTIX)
– Cho phép phẫu thuật viên điều chỉnh nhiều
dạng quang sai tự nhiên ẩn trong mỗi cá nhân
để đạt được thị lực cao.
– Tăng chất lượng thị lực, ngoài ra sử dụng
phương pháp này sẽ tiết kiệm được mô của
giác mạc như vậy tạo thuận lợi cho những
bệnh nhân độ cận cao hoặc giác mạc mỏng.
• Thiết bị laser theo dõi mắt bệnh nhân :
– DALLAS- Thiết bị theo dõi mắt có độ tin cậy
cao cùng với kỹ thuật LASIK (Laser-In-Situ
Keratomiluesis:
– Là phẫu thuật khúc xạ sử dụng năng lượng
tia laser và có sử dụng một thiết bị đặc biệt để
lật giác mạc trước khi bắn laser, tia laser quét
nhỏ.
• Thiết Bị Laser EC-5000CXIII
• NAVFocus
• NAVScan
• AVWave
D. An toàn trong laser
• Bức xạ laser có độ nguy hiểm cao do các
tính chất đặc thù sau:
– Tia laser nhiều khi vô hình. ý thức về mức độ
nguy hiểm thấp hơn thực tế rất nhiều.
– Tia laser tác dụng xa. độ suy giảm không
đáng kể.
– Công suất tức thời cao. 80MW = 4tr bóng đèn
thông thường!
1. An toàn
• Mật độ công suất. Mật độ công suất càng cao thì tổn thương do bức xạ
laser gây ra càng nặng.
• Thời gian tác động. Thời gian tác động càng dài thì tổn thương càng nặng.
• Bước sóng laser. Các bức xạ laser bước sóng khác nhau có hệ số hấp thụ
khác nhau đối với mô sinh học. Hệ số hấp thụ càng cao thì tổn thương càng
nặng.
• Tính chất quang học của vùng mô bị tác động. Các mô khác nhau có các
hệ số phản xạ, tán xạ và hấp thụ khác nhau đối với các bước sóng laser
khác nhau.
• Mắt!!
• Hỏng hệ thần kinh thị giác. Tổn thương không hồi phục được. Công suất
nhỏ: khả năng phân biệt màu sắc, khả năng nhìn đêm. Công suất cao: bỏng
võng mạc.
• Bỏng giác mạc, đục thuỷ tinh thể và bốc bay nhiệt.
• Viêm giác mạc, sung huyết, bóc lớp giác mạc (bốc bay phi nhiệt).
• Đục thuỷ tinh thể. Cường độ bức xạ quá cao: hiện tượng bốc bay mô.
• CHÚ Ý TIA PHẢN XẠ !!!!!!!!!!
• Nguy hiểm với da!!
• Ít khi tồn tại vĩnh viễn và dẫn đến mất mát chức năng.
• Bức xạ vùng phổ tử ngoại chiếu vào da lâu ngày có thể gây ban đỏ (bỏng
da), ung thư da và da lão hoá.
• Chỉ tương đương với ánh nắng liều lượng nhỏ, và không được coi là nguy
hiểm quá.
• Bức xạ vùng phổ hồng ngoại gây bỏng da khi tiếp xúc với nguồn bức xạ
mạnh trong một thời gian khá lâu.
• Làm việc thường xuyên với laser excimer (nguồn bức xạ có nguy cơ gây
ung thư) thì phải dùng quần áo và găng tay bảo vệ thích hợp.
• Mức độ an toàn!!!
– Nhóm 1: Các laser có công suất rất thấp. Các laser này an toàn đối với mắt,
ngay cả khi nhìn trực tiếp vào tia trong thời gian dài.
– Nhóm 2: Các laser phát bức xạ khả kiến với công suất thấp. Các laser này an
toàn đối với mắt nếu chỉ nhìn thẳng vào tia trong thời gian dưới 0,25 s.
– Nhóm 3A: Các laser công suất trung bình. Các laser này an toàn đối với mắt nếu
chỉ nhìn thẳng vào tia trong thời gian dưới 0,25 s.
– Nhóm 3B: Các laser công suất trung bình, không an toàn đối với mắt.
– Nhóm 4: Các laser công suất cao, không an toàn đối với mắt. Có thể nguy hiểm
đối với da, gây hoả hoạn, ngay cả tia tán xạ cũng nguy hiểm.
Thanks for your attention!!!