Ngay từ xưa tương Bần là thứ sản vật ngon dùng để tiến vua và tương Bần đã 
đi vào ca dao tục ngữ: "Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống, nhớ cà 
dầm tương" hay " Dưa La, cà Láng, nem Báng, tương Bần".Ngày nay, tương Bần 
vẫn nổi tiếng khắp nơi và trở thành một loại nước chấm đặc sản khiến nhiều 
người” mê mẩn”.
Ai đã từng đến Hưng Yên và ghé qua thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hảo sẽ
không thể cầm lòng mà dừng lại trước những hiệu bán tương- một đặc sản nổi 
tiếng khắp trong Nam ngoài Bắc để mua vài ba lít về làm quà.
Tương là thứ gia vị quen thuộc. Đậu phụ chấm tương, rau muống luộc chấm 
tương, cà dầm tương.hiện diện trong bữa cơm gia đình hàng ngày. Còn vào nhà 
hàng, dù bình dân hay sang trọng, với những món ăn như vịt hầm, bê thui, dê 
nướng, bê tái chanh, cá mú chưng tương. đều không thể thiếu món gia vị độc 
đáo này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4110 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ứng dụng sản xuất sạch hơn cho cơ sở sản xuất tương Bần – Hường Đạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 0 
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQGHN 
KHOA MÔI TRƯỜNG 
___o0o___ 
Tên đề tài: 
Ứng dụng sản xuất sạch hơn cho cơ sở 
sản xuất tương Bần – Hường Đạt 
Giảng viên: Trần Thị Ánh Tuyết 
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 
Hà Nội 4- 2013 
 1 
Nhóm 2: Ứng dụng sản xuất sạch hơn cho cơ sở sản xuất 
tương Bần – Hường Đạt 
Danh sách thành viên: 
1. Nguyễn Việt Hoàng 
2. Nguyễn Thị Hiền 
3. Nguyễn Thị Hoài 
4. Nguyễn Huy Hiệp 
5. Đặng Thị Hoa 
6. Đào Xuân Hậu 
7. Vũ Quang Huy 
8. Phan Thị Thanh Hảo 
9. Lê Hữu Hải 
MỤC LỤC 
I. Giới thiệu ......................................................................................................... 2 
II. Quy trình công nghệ ........................................................................................ 4 
1. Sơ đồ quy trình sản xuất tương ................................................................. 4 
2. Các công đoạn sản xuất ............................................................................. 5 
IV. Kết luận ...................................................................................................... 18 
 2 
I. Giới thiệu 
Ngay từ xưa tương Bần là thứ sản vật ngon dùng để tiến vua và tương Bần đã 
đi vào ca dao tục ngữ: "Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống, nhớ cà 
dầm tương" hay " Dưa La, cà Láng, nem Báng, tương Bần".Ngày nay, tương Bần 
vẫn nổi tiếng khắp nơi và trở thành một loại nước chấm đặc sản khiến nhiều 
người” mê mẩn”. 
Ai đã từng đến Hưng Yên và ghé qua thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hảo sẽ 
không thể cầm lòng mà dừng lại trước những hiệu bán tương- một đặc sản nổi 
tiếng khắp trong Nam ngoài Bắc để mua vài ba lít về làm quà. 
Tương là thứ gia vị quen thuộc. Đậu phụ chấm tương, rau muống luộc chấm 
tương, cà dầm tương...hiện diện trong bữa cơm gia đình hàng ngày. Còn vào nhà 
hàng, dù bình dân hay sang trọng, với những món ăn như vịt hầm, bê thui, dê 
nướng, bê tái chanh, cá mú chưng tương... đều không thể thiếu món gia vị độc 
đáo này. 
Từ những nguyên liệu chính trên quê hương như đỗ tương, gạo nếp cái, bằng 
phương thức thủ công truyền thống, những người thợ làng Bần đã tạo ra sản 
phẩm ẩm thực mang đặc trưng riêng. Nghề làm tương truyền thống còn góp phần 
đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho mỗi gia đình. 
Sản xuất sạch hơn được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại 
nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp dụng 
sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, mà 
còn làm giảm các phát thải từ quá trình sản xuất, đóng góp vào việc cải thiện môi 
trường, qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường. 
Tuy nhiên, với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển, kinh tế 
thị trường biến động khó lường, nhiều cơ sở đã đành lòng đánh mất đi chữ tín chỉ 
vì lợi cá nhân trước mắt. Vì vậy, việc nghiên cứu quy trình sản xuất để đưa ra 
phương án sản xuất sạch hơn là công việc cần thiết để có thể mở rộng quy mô sản 
xuất mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân. Bài báo 
 3 
cáo này nghiên cứu cụ thể về 1 hộ sản xuất đã có truyền thống làm tương hơn 20 
năm và đã gặt hái được nhiều thành công, uy tín trên thị trường – cơ sở sản xuất 
Hường Đạt. 
 4 
II. Quy trình công nghệ 
1. Sơ đồ quy trình sản xuất tương 
Nguyên liệu: 
Gạo nếp, đỗ tương. 
Sơ chế 
Rang đỗ, nấu xôi 
Ngâm đỗ, ủ mốc 
Ngả vào chum 
Phơi nắng 
Sản phẩm 
Nước 
Năng lượng 
 Nước 
 Ánh sáng 
 Nhiệt độ 
Muối 
Ánh sáng 
 Chai, lọ 
 Nhãn mác 
 Nước ngâm gạo, ngâm 
đỗ. 
 Sạn, hạt kém chất lượng. 
 Xỉ than, khí thải, nhiệt 
 Xôi nát, tiếng ồn 
 
 Mốc hỏng 
 Bọt nước ngâm đỗ 
Nước thải 
 5 
2. Các công đoạn sản xuất và nguồn thải 
2.1. Các công đoạn sản xuất 
 Chuẩn bị nguyên liệu 
 Gạo nếp: xưa kia dân làng thường chọn gạo nếp cái ré cá hoa vàng ( loại 
nếp khi hạt chín có ra thêm nhành hoa màu vàng), được trồng ở trong 
vùng. Ngày nay nếp ré, nếp cái hoa vàng đã thoái hóa, người làm tương 
chọn loại gạo nếp sẵn có ở các chợ quê. Nếp phải đều hạt, không lẫn gạo tẻ, 
không xát trắng quá. 
 Đỗ tương: loại đỗ tương quê, còn gọi là đỗ tương ré trồng nhiều ở đất bãi 
ven sông, hạt nhỏ, tròn có màu vàng xen lẫn màu mận chín, vỏ mỏng, cùi 
dày, rang chín ăn bùi và thơm béo. 
 Muối: lựa muối hạt trắng tinh, đem về nhà để một thời gian cho chảy nước 
chát mới mang ra dùng. 
Nguyên liệu chuẩn bị gồm gạo và đỗ tương 
 6 
 Sơ chế nguyên liệu 
 Gạo ngâm qua 1 đêm rồi vo sạch đổ ra rổ cho ráo 
 Đỗ tương ngâm nước vo sạch, loại bỏ hạt mốc hỏng, để ráo nước 
Ngâm gạo 
 7 
Để gạo ráo nước 
 Rang đỗ, nấu xôi 
 Gạo đã ngâm đợi nước sôi mới cho gạo vào chõ để đồ xôi mốc, có thể 
đồ xôi bằng xoong nhôm lớn, đường kính miệng 60cm, đáy nồi để giá 
nhôm 3 chân có lỗ thủng tròn, trên đặt vỉ đan bằng nan tre, lại đặt 2 sợi 
dây thừng gấp đôi trên mặt vỉ để hi xôi chín thì kéo xôi ra ( kể từ khi hơi 
nước sôi ở nồi thông lên miệng chõ gạo chừng 25-30 phút thì được xôi 
chín tới). Đồ xôi chín nát quá, tương sẽ bị đen. Xôi sống thiwf tương bị 
chua. Xôi chín tới mang sau đổ ra rổ cho nguội bớt. 
 Đồng thời với thổi xôi là cho đỗ tương vào chảo rang vàng. Rang đỗ phải 
nhỏ lửa, quấy đều, đỗ chín vừa tầm, vỏ đỗ vẫn giữ được màu trắng 
nhưng cùi đỗ thì chín vàng, tỏa mùi thơm. Nếu đỗ rang già quá thfi cùi 
đen, màu tương sẽ bị đen. Nếu rang non quá thì cùi trắng, tương dễ bị 
thối. So với công nghệ làm tương cổ truyền, hiện nay việc rang đỗ và xay 
đỗ đã được cải tiến. Ngày xưa rang đỗ bằng chảo gang, mỗi mẻ 5 ca ( 
khoảng 7,5 kg), người rang phải đảo liên tục trong thời gian một giờ. 
 8 
Ngày nay, do cải tiến kỹ thuật rang đỗ bằng kiểu lò bánh mỳ, mỗi lần cho 
vào lò 4 đến 5 khay, rang đỗ khoảng trên dưới 30kg đỗ trong vòng một 
giờ. Cách rang này đảm bảo đỗ chín đều và năng suất lao động tăng 4-5 
lần so với rang thủ công. 
 9 
 Ngâm đỗ, rải mốc 
 Xôi đã nấu chín được rải ra nong, nia và đậy lạt. Trong 5 ngày liên tục 
thực hiện việc lật mốc, bóp mốc đều đặn. 
 Đến ngày thứ 6 thì đem mốc đi ủ. Thời gian ủ mốc là 1 tuần, đến khi mốc 
có màu vàng hoa cau là đạt. Nếu mốc có màu đỏ hoặc đen thì phải loại 
bỏ tránh làm ảnh hưởng tới sản phẩm của toàn mẻ mốc 
 Mốc muốn tốt cần phụ thuộc vào các yếu tố như: 
 Chất lượng gạo thổi xôi, độ chín vừa ngon của xôi 
 Nhiệt độ 
 Độ ẩm 
 Theo kinh nghiệm, muốn được mẻ mốc chất lượng cần: 
 Tránh để nơi ánh sáng trực tiếp 
 Nhiệt độ thích hợp từ 20 – 30oC. Nhiệt độ cao sẽ làm xôi khô, mốc 
không lên được 
 Duy trì độ ẩm thích hợp tùy theo thời tiết. Vào mùa đông cần vẩy 
thêm nước nhằm giữ độ ẩm cần thiết cho mốc phát triển 
 Đỗ tương rang xong thè đem xay nhỏ rồi cho vào chum ngâm với nước 
sạch trong vòng 1 tuần để đỗ lên màu vàng đỏ 
 10 
Rải ra nong, nia 
Bóp mốc 
 11 
 Ngả vào chum 
 Cho muối vào chum chưa đựng 100 lít trước, tiếp là nước tương cùng 
bột đậu, sau cùng cho mốc đã được muối vào chum và cho khuấy tương 
vào đánh tan mốc hòa với tương đỗ, muối. 
 Mốc sau khi ủ được ngả vào chum ngâm đỗ tương cùng 10 kg muối 
 Vào mỗi buổi sáng đều phải mở nắp chum khuấy tương đánh đều từ 
dưới lên và phơi nắng cho đến tối thì úp nắp chum, sáng hôm sau lại làm 
thế. Tránh khuấy khi nước tương đang bị nắng nóng sẽ dễ làm chua 
tương. 
 Thêm muối và khuấy đều cho đến khi hết 18 kg nhằm tạo điều kiện cho 
các vi sinh vật hiếu khí phát triển (chủ yếu là các vi khuẩn lên men) và 
làm các nguyên liệu trộn đều với nhau, cho bay hết hơi mốc, cái tương 
chìm xuống, nước cốt tương nổi lên. 
 Thời gian ngả tương là 100 ngày. Tương ngả tới khi có màu vàng cánh 
rán hoặc màu mật ong thì lúc đấy là tương ngon, đạt tiêu chuẩn. Khoảng 
20 ngày sau khi ngả, lúc này tương đã ngấu và có thể ăn được. Tương sẽ 
ngon hơn trong khoảng từ 20 ngày trở ra. 
 12 
Tương đã ngả được 1 thời gian 
Khuấy tương 
 13 
 Phơi tương dưới ánh nắng mặt trời 
 Khi có nắng nhiều tương sẽ ngon và có màu đẹp hơn, càng nắng lại càng 
vàng, càng sánh và tương sẽ ngấu hơn. Nắng yếu màu tương sẽ xỉn, ít có 
mùi thơm và lâu ngấu. 
 Tương ngon nhất là vào tháng 4 – 8. Đánh giá chất lượng của tương bần, 
trước hết nhìn vào màu tương. Tương đạt chuẩn có màu vàng cánh rán 
hoặc màu mật ong thì lúc đấy là tương ngon, đạt tiêu chuẩn. Khoảng 20 
ngày sau khi ngả, lúc này tương đã ngấu và có thể ăn được. Tương sẽ 
ngon hơn trong khoảng từ 20 ngày trở ra. 
 Tương rót ra sánh đặc không có mùi ngái, dây lên mùi thơm. Nếu tương 
có cảm giác bùi béo, ngọt mặn là tương tốt, để được lâu. 
 Tương đạt chuẩn để lưu từ năm này sang năm khác, cho nên việc bảo 
quản tương đặt ra nghiêm ngặt. Sau thời kỳ đánh tương từ 2 đến 3 
tháng, cái tương đã chìm hết thì đậy nắp tương kín miệng. Mùa xuân 
múc tương xong phải lau sạch và bôi ớt quanh miệng chum, phủ một lần 
vải trước lúc úp nắp để chống các loại bọ tìm kẽ nứt để trứng sinh giòi 
bọ trong tương. Mùa hè phải thận trọng múc tương khi trời có mưa. 
Tương rất kỵ nước mưa, sơ suất vài giọt mưa rơi vào là làm thối chum 
tương ngay ít ngày sau đó. Chớ có nhúng ngón tay có mồ hôi vào vại 
tương dễ làm thay đổi chất lượng của tương. 
 14 
 Đóng chai, dán nhãn 
 Tương sau khi đã ngả đủ 100 ngày được chiết vào các chai, lọ nhựa với 
thể tích khác nhau tùy đối tượng sử dụng 
 Dán nhãn mác ở thân chai. Cổ và nắp chai được bọc mác ni lông tránh 
cho nắp bị bật giúp bảo quản trong thời gian dài 
 15 
Bọc mác ni – lon 
Dán nhãn 
 16 
 Bảng 1: mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu (100 lít tương) 
Nguyên nhiên liệu Mức tiêu thụ 
Gạo 30kg 
Đỗ 15kg 
Muối 15-20kg( thường là 18kg) 
Nước 
Năng lượng (điện) 
2.2. Nguồn thải và đặc tính của chúng 
a) Nguyên nhân gây ô nhiễm từ quá trình sản xuất tương bần 
Các hoạt động chế biến chính bao gồm: ngâm, vo, nấu, rang, ủ mốc, ngả 
chim, phơi nắng. Do vậy nước thải chủ yếu là việc rửa thiết bị chứa hàm lượng 
chất hữu cơ cao và vượt tiêu chuẩn cho phép. Chất thải rắn và khí từ việc nấu 
xôi tạo ra cũng tạo lượng chất thải có độ độc cao và khó thu hồi. 
b) Các nguồn thải từ quá trình sản xuất 
Bảng 2: phân loại các nguồn thải từ quá trình sản xuất tương bần 
Loại chất thải Nguồn phát sinh Đặc tính 
Nước thải Vo gạo 
Ngâm gạo 
Nước thải có màu trắng đục, 
chứa tinh bột, kèm theo vỏ trấu, 
bụi bẩn, có kích thước lớn, không 
tan trong nước ở điều kiện bình 
thường, có khả năng tạo lắng 
trong một thời gian 
Rửa lại và để ráo Có độ đuc thấp hơn 
BOD cao 
Ngâm đỗ Bọt màu trắng 
Có độ đục cao 
BOD cao 
Vệ sinh thiết bị Chứa hàm lượng chất tẩy rửa 
BOD cao 
Độ đục cao 
Sinh hoạt BOD cao 
COD cao 
 17 
Chất thải rắn Gạo rơi vãi do quá trình 
ngâm và vo gạo 
Chứa tinh bột 
Dễ thu hồi 
Đỗ rơi vãi do quá trình 
rang đỗ và đổ đỗ ra 
Dễ thu hồi 
Chứa tinh bột 
Xỉ than do nấu xôi Độ độc cao 
Khó phân hủy 
Sạn, hạt kém chất 
lượng 
Dễ thu hồi 
Mốc hỏng từ quá trình 
ủ mốc 
Chứa BOD cao 
Dễ thu hồi 
Dễ phân hủy 
Sinh hoạt BOD cao 
COD cao 
Khí thải Hơi nước từ quá trình 
nấu xôi 
Lượng nhiệt lớn 
Là nguồn nước sạch 
Khí thải từ đốt than Độ độc cao 
COD cao 
Khó thu hồi 
Mùi từ phơi nắng Chứa BOD 
Khó thu hồi 
Tiếng ồn Rang đỗ, xay đỗ 
IV. Phân tích các cơ hội sản xuất sạch hơn 
1. Lựa chọn nguyên liệu 
Nguyên liệu đầu vào là gạo và đỗ cần được chọn lọc kỹ càng sao cho đạt 
được chất lượng tốt nhất. Việc này giúp giảm thiểu các phế phẩm có thể có 
trong các công đoạn sản xuất tiếp theo đồng thời chất lượng sản phẩm đầu ra 
cũng được đảm bảo. 
2. Vo và ngâm gạo 
Công việc đầu tiên của việc sơ chế là ngâm gạo trong các thùng chứa trong 
một thời gian và vo sạch trước khi đem đi đồ xôi. Công đoạn này cần một 
lượng nước lớn nhỏ tùy thuộc quy mô sản xuất của từng cơ sở. Nước gạo sau 
khi vo xong thường thải trực tiếp ra môi trường. Mặc dù nó không có đặc tính 
gây nguy hại, nhưng việc thải bỏ 1 lượng lớn nước gạo là rất lãng phí và không 
 18 
tiết kiệm. Cơ hội sản xuất sạch hơn ở đây cho cơ sở là sử dụng nước vo gạo 
vào các mục đích khác trong đời sống. 
3. Nấu xôi, rang đỗ 
Cơ sở sản xuất trong bài sử dụng nhiên liệu cho việc nấu xôi và rang đỗ là 
than. Điều này đồng nghĩa với việc thải ra một lượng xỉ than và khí thải độc 
hại. Nếu cơ sở không có hệ thống xử lý hợp lý sẽ gây ra ô nhiễm không khí và 
gây ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân và người dân sống xung quanh. Cơ 
hội sản xuất sạch hơn cho cơ sở là tìm nguồn nguyên liệu thay thế thân thiện 
với môi trường mà vẫn đáp ứng khả năng kinh tế cho phép đồng thời thiết kế 
hệ thống xử lý khí thải sao cho thích hợp. 
4. Phơi nắng 
Trong bài, cơ sở sản xuất trong 1 năm với 1000 chum tương khi trong quá 
trình ủ cho ra thành phẩm phải được mở nắp hàng ngày để phơi nắng và 
khuấy khiến tương bốc mùi thu hút ruồi nhặng bu bám. Vậy, cần phải vệ sinh 
khu vực sản xuất thường xuyên và có hệ thống bảo quản hợp lý, an toàn. 
5. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng 
Sau công đoạn đóng gói sản phẩm, toàn bộ chum sử dụng để ủ tương được 
đem đi cọ rửa và phơi kho dưới nắng. Với quy mô sản xuất của cơ sở hàng 
ngày bán ra 1500 lít tương cần sử dụng một lượng nước rất lớn để vệ sinh 
công cụ. Trong quá trình vệ sinh công cụ nếu không có những phương pháp xử 
lý mà thải trực tiếp ra môi trường, nước thải sẽ ngấm xuống đất và tích tụ lâu 
ngày. Ngoài ra cặn tương thừa nếu được thải qua rãnh xuống cống với lưu 
lượng lớn và thải đồng thời từ các hộ sản xuất có thể sẽ gây hiện tượng tắc 
nghẽn, gây mất vệ sinh làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân và ô nhiễm 
môi trường. Vậy cơ sở nên ta cần dùng các phương pháp để xử lý cặn trước khi 
thải ra môi trường hoặc có thể sử dụng vào mục đích khác. 
Bên cạnh đó, kỹ thuật sản xuất của đội ngũ thợ làm việc cũng ảnh hưởng 
rất lớn tới chất lượng sản phẩm và lượng chất thải cũng như phế phẩm phát 
sinh trong các công đoạn sản xuất. 
V. Kết luận 
Cơ sở sản xuất trong bài báo cáo là 1 cơ sở có truyền thống lâu đời về làm 
tương, là 1 thương hiệu có uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế 
 19 
Trong toàn bộ quá trình sản xuất, nhìn chung cơ sở đều thực hiện tốt quy định 
về vệ sinh an toàn thực phẩm, sản phẩm mang lại có chất lượng được đánh giá 
cao. Với những điều kiện vốn có thuận lợi như vậy, thêm vào nữa là cơ hội áp 
dụng sản xuất sạch hơn của cơ sở rất lớn, rất khả thi…nếu thực hiện tốt việc 
ứng dụng sản xuất sạch hơn trong từng công đoạn thì chất lượng sản phẩm 
của cơ sở sẽ còn nâng cao hơn nữa; không những vậy mà còn đem lại hiệu quả 
kinh tế và quan trọng hơn là môi trường và sức khỏe con người sẽ được cải 
thiện rất nhiều.