Thông qua toàn bộcuốn luận văn này, chúng em đã trình bày vắn tắt lịch sửphát
triển, ưu và nhược điểm chính, lý thuyết cơbản của kỹthuật điều chếOFDM, bên
cạnh đó là mô hình kênh truyền trong thông tin vô tuyến và những ảnh hưởng mà nó
gây ra cho những tín hiệu truyền qua. Đồng thời trong phần chính của luận văn chúng
em đã trình bày các phương pháp ước lượng kênh truyền dựa vào các kiểu sắp xếp
Pilot khác nhau và phương pháp cân bằng thích nghi cho kênh truyền OFDM dùng giải
thuật LMS và RLS. Trong phần mô phỏng, chúng em đã tiến hành truyền các dạng tín
hiệu nhưhình ảnh, văn bản qua từng môi trường kênh truyền Indoor, Pedestrian và
Vehicular sau đó ởphía thu sẽlần lượt dùng từng phương pháp ước lượng và cân bằng
đểkhôi phục lại kênh truyền, cân bằng tín hiệu thu được. Cuối cùng rút ra nhận xét và
tiến hành so sánh hiệu quảcác phương pháp này với nhau.
Hạn chếcủa đềtài
Trong phần lý thuyết có thểcòn một sốnội dung trình bày chưa rõ ràng, hợp lý. Trong
phần mô phỏng, đối với phương pháp cân bằng thích nghi, chúng em chỉmới thực hiện
cân bằng 1-tap cho từng giải thuật LMS và RLS. Còn khi nâng lên cân bằng bằng
nhiều tap thì chương trình vẫn chưa cho được kết quảhợp lý. Bên cạnh đó phần mô
phỏng vẫn chưa thực hiện được khối mã hóa và xáo trộn dữliệu đểcó thểcải thiện
được đồthì BER ởphía thu.
Hướng phát triển của đềtài
Tiến hành khắc phục những hạn chếmà trong khuôn khổcuốn luận văn này chưa thực
hiện được. Đồng thời có thể đi sâu vào nghiên cứu bộcân bằng ứng dụng cho một số
hệthống thực tếsửdụng kỹthuật OFDM: Hệthống truyền hình sốmặt đất DVB-T,
WiMax
Tóm lại, với những đặc điểm nổi trội nhưtiết kiệm băng thông, khảnăng chống nhiễu
ISI, dịch tần số, truyền dữliệu tốc độcao OFDM đã và đang chứng tỏ được những
ưu điểm của mình trong các hệthống viễn thông trên thực tế, đặc biệt là trong phát
thanh, truyền hình sốvà cảtrong thông tin di động.
142 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2680 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM
1
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ OFDM
1.1 Lịch sử phát triển
FDM là một phương pháp truyền khá phức tạp trên kênh vật lý, nguyên lý cơ bản
của phương pháp là sử dụng kỹ thuật đa sóng mang để truyền một lượng lớn ký
tự tại cùng một thời điểm. Sử dụng kỹ thuật OFDM có rất nhiều ưu điểm, đó là hiệu
quả sử dụng phổ rất cao, khả năng chống giao thoa đa đường tốt (đặc biệt trong hệ
thống không dây) và rất dễ lọc bỏ nhiễu (nếu một kênh tần số bị nhiễu, các tần số lân
cận sẽ bị bỏ qua, không sử dụng). Ngoài ra, tốc độ truyền Uplink và Downlink có thể
thay đổi dễ dàng bằng việc thay đổi số lượng sóng mang sử dụng. Một ưu điểm quan
trọng của hệ thống sử dụng đa sóng mang là các sóng mang riêng có thể hoạt động ở
tốc độ bit nhỏ dẫn đến chu kỳ của ký tự tương ứng sẽ được kéo dài . Ví dụ, nếu muốn
truyền với tốc độ là hàng triệu bit trên giây bằng một kênh đơn, chu kỳ của một bit
phải nhỏ hơn 1 micro giây. Điều này sẽ gây ra khó khăn cho việc đồng bộ và loại bỏ
giao thoa đa đường. Nếu cùng lượng thông tin trên được trải ra cho N sóng mang, chu
kỳ của mỗi bit sẽ được tăng lên N lần, lúc đó việc xử lý vấn đề định thời, đa đường sẽ
đơn giản hơn.
Kỹ thuật OFDM do R.W Chang phát minh năm 1966 ở Mỹ. Trong những thập kỹ vừa
qua nhiều công trình khoa học về kỹ thuật này đã được thực hiện ở khắp nơi trên thế
giới. Đặc biệt là công trình khoa học của Weistein và Ebert đã chứng minh rằng phép
điều chế OFDM có thể thực hiện được thông qua các phép biến đổi IDFT và phép giải
điều chế OFDM có thể thực hiện được bằng phép biến đổi DFT. Vào đầu những năm
80, đội ngũ kỹ sư phòng thí nghiệm CCETT (Centre Commun d'Etudes en
Télédiffusion et Télécommunication) dựa vào các lý thuyết Wienstein và Ebert đã đề
xuất phương pháp điều chế số rất hiệu quả trong lĩnh vực phát thanh truyền hình số, đó
là OFDM (Orthogonal Frequency Divionsion Multiplex). Phát minh này cùng với sự
phát triển của kỹ thuật số làm cho kỹ thuật điều chế OFDM được sử dụng ngày càng
trở nên rộng rãi. Thay vì sử dụng IDFT và DFT người ta có thể sử dụng phép biến đổi
nhanh IFFT cho bộ điều chế OFDM, sử dụng FFT cho bộ giải điều chế OFDM.
Ngày nay kỹ thuật OFDM còn kết hợp với các phương pháp mã kênh sử dụng trong
thông tin vô tuyến. Các hệ thống này còn được gọi với khái niệm là COFDM (Coded
OFDM). Trong các hệ thống này tín hiệu trước khi được điều chế OFDM sẽ được mã
kênh với các loại mã khác nhau với mục đích chống lại các lỗi đường truyền. Do chất
lượng kênh (độ fading và tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm) của mỗi sóng mang phụ là khác
O
Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM
2
nhau, người ta thực hiện điều chế tín hiệu trên mỗi sóng mang với các mức điều chế
khác nhau. Hệ thống này mở ra khái niệm về hệ thống truyền dẫn sử dụng kỹ thuật
OFDM với bộ điều chế tín hiệu thích ứng (adaptive modulation technique). Kỹ thuật
này hiện đã được sử dụng trong hệ thống thông tin máy tính băng rộng HiperLAN/2 ở
Châu Âu. Trên thế giới hệ thống này được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn IEEE.802.11a.
1.2 Các ưu và nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên của kỹ thuật OFDM, các hệ thống sử dụng kỹ thuật
này còn có nhiều ưu điểm cơ bản khác liệt kê sau đây:
* Hệ thống OFDM có thể loại bỏ hoàn toàn nhiễu liên ký tự (Intersymbol
Interference- ISI) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (Guard interval length) lớn hơn trễ
truyền dẫn lớn nhất của kênh.
* Phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn băng rộng ( hệ thống có tốc độ
truyền dẫn cao), do ảnh hưởng của sự phân tập về tần số (frequency selectivity)
đối với chất lượng hệ thống được giảm nhiều so với hệ thống truyền dẫn đơn
sóng mang.
* Hệ thống có cấu trúc bộ thu đơn giản.
Bên cạnh đó, kỹ thuật OFDM cũng có một vài nhược điểm cơ bản đó là:
* Một trong những vấn đề của OFDM là nó có công suất đỉnh cao hơn so với
công suất trung bình. Khi tín hiệu OFDM được điều chế RF, sự thay đổi này diễn
ra tương tự đối với biên độ sóng mang, sau đó tín hiệu được truyền đi trên môi
trường tuyến tính, tuy nhiên độ tuyến tính rất khó giữ khi điều chế ở công suất
cao, do vậy méo dạng tín hiệu kiểu này hay diễn ra trên bộ khuyếch đại công suất
của bộ phát. Bộ thu thiết kế không tốt có thể gây méo dạng trầm trọng hơn. Méo
dạng gây ra hầu hết các vấn đề như trải phổ, gây ra nhiễu giữa các hệ thống khi
truyền trên các tần số RF kề nhau.
* Việc sử dụng chuỗi bảo vệ có thể tránh được nhiễu ISI nhưng lại làm giảm đi
một phần hiệu suất đường truyền, do bản thân chuỗi bảo vệ không mang thông tin
có ích.
* Do yêu cầu về điều kiện trực giao giữa các sóng mang phụ, hệ thống OFDM rất
nhạy cảm với hiệu ứng Doppler cũng như là sự dịch tần (frequency offset) và
dịch thời gian (time offset) do sai số đồng bộ.
- Ảnh hưởng của sự sai lệch thời gian đồng bộ: OFDM có khả năng chịu đựng tốt
các sai số về thời gian nhờ các khoảng bảo vệ giữa các symbol. Với một kênh
truyền không có delay do hiệu ứng đa đường, time offet có thể bằng khoảng bảo
Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM
3
vệ mà không mất đi tính trực giao, chỉ gây ra sự xoay pha của các sóng mang con
mà thôi. Nếu lỗi time offset lớn hơn khoảng bảo vệ thì hoạt động của hệ thống
suy giảm nhanh chóng. Nguyên nhân là do các symbol trước khi đến bộ FFT sẽ
bao gồm một phần nội dung của các symbol khác, dẫn đến ISI (Inter-Symbol
Interference).
- Ảnh hưởng của sự sai lệch đồng bộ tần số: Một trong những vấn đề lớn của
OFDM là nó dễ bị ảnh hưởng bởi offset về tần số. Giải điều chế tín hiệu OFDM
có thể gây ra sai về tốc độ bit. Điều này làm cho tính trực giao giữa các
subcarrier bị mất đi (kết quả của ICI và sự xoay pha không sửa chữa được ở bộ
thu).
Sai số về tần số diễn ra chủ yếu theo 2 nguồn chính: lỗi của bộ dao động và hiệu ứng
Doppler. Bất kỳ một sự bất đồng bộ nào giữa bộ phát và bộ thu đều có thể gây ra offset
về tần số. Offset này có thể được bù bằng cách dùng bộ bám tần số, tuy nhiên chỉ khắc
phục mà thôi, hoạt động của hệ thống vẫn bị ảnh hưởng.
Sự di chuyển tương đối giữa bộ thu và bộ phát gây ra dịch chuyển Doppler của tín
hiệu. Điều này có thể hiểu là sự offset tần số trong môi trường truyền tự do, nó có thể
khắc phục bằng một bộ bù tại bộ dao động. Một vần đề quan trọng của hiệu ứng
Doppler là trải Doppler, nó gây nên bởi sự di chuyển giữa bộ phát và bộ thu trong môi
trường đa đường. Trải Doppler gây nên bởi vận tốc tương đối giữa các thành phần tín
hiệu phản xạ lại, tạo ra quá trình "điều chế tần số" cho tín hiệu. Quá trình này diễn ra
ngẫu nhiên trên các subcarrier do trong môi trường bình thường, một lượng lớn phản
xạ đa đường xảy ra. Trải Doppler khó được bù và làm suy giảm chất lượng tín hiệu.
Ngày nay OFDM đã được tiêu chuẩn hóa là phương pháp điều chế cho các hệ thống
phát thanh số DAB và DRM, truyền hình mặt đất DVB-T, mạng máy tính không dây
tốc độ cao HiperLAN/2...
1.3 Sự ứng dụng của kỹ thuật OFDM ở Việt Nam
Có thể nói mạng internet băng rộng ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) rất
quen thuộc ở Việt Nam, nhưng ít người biết rằng sự nâng cao tốc độ đường truyền
trong hệ thống ADSL chính là nhờ công nghệ OFDM. Nhờ kỹ thuật điều chế đa sóng
mang và sự cho phép chồng phổ giữa các sóng mang mà tốc độ truyền dẫn trong hệ
thống ADSL tăng lên một cách đáng kể so với các mạng cung cấp dịch vụ internet
thông thường.
Bên cạnh mạng cung cấp dịch vụ ADSL hiện đang được sử dụng rất rộng rãi ở Việt
Nam hiện nay, các hệ thống thông tin vô tuyến như mạng truyền hình số mặt đất DVB-
T cũng đang được khai thác sử dụng. Các hệ thống phát thanh số như DAB và DRM
chắc chắn sẽ được khai thác sử dụng trong một tương lai không xa. Các mạng về thông
Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM
4
tin máy tính không dây như HiperLAN/2, IEEE 802.11a, g cũng sẽ được khai thác một
cách rộng rãi ở Việt Nam.
1.4 Các hướng phát triển trong tương lai
Kỹ thuật OFDM hiện được đề cử làm phương pháp điều chế sử dụng trong mạng
thông tin thành thị băng rộng Wimax theo tiêu chuẩn IEEE 802.16a và hệ thống thông
tin di động thế hệ thứ tư. Trong hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư, kỹ thuật
OFDM còn có thể kết hợp với các kỹ thuật khác như kỹ thuật đa anten phát và thu
(MIMO technique) nhằm nâng cao dung lượng kênh vô tuyến và kết hợp với công
nghệ CDMA nhằm phục vụ dịch vụ đa truy cập của mạng. Một vài hướng nghiên cứu
với mục đích thay đổi phép biến đổi FFT trong bộ điều chế OFDM bằng phép biến đổi
Wavelet nhằm cải thiện sự nhạy cảm của hệ thống đối với hiệu ứng dịch tần do mất
đồng bộ gây ra và giảm độ dài tối thiểu của chuỗi bảo vệ trong hệ thống OFDM. Tuy
nhiên khả năng ứng dụng của công nghệ này cần phải được kiểm chứng cụ thể hơn
nữa trong tương lai.
1.5 Các cột mốc và ứng dụng quan trọng của OFDM
1957: Kineplex, multi-carrier HF modem
1966: Chang, Bell Labs: thuyết trình và đưa ra mô hình OFDM
1971: Weinstein & Ebert đề nghị sử dụng FFT và khoảng bảo vệ
1985: Cimini mô tả ứng dụng của OFDM trong thông tin di động
1987: Alard & Lasalle: áp dụng OFDM cho digital broadcasting
1995: Chuẩn ETSI DAB: chuẩn OFDM cơ bản đầu tiên
1997: Chuẩn ETSI DVB-T
1998: Dự án Magic WAND trình diễn OFDM modems cho mạng WLAN
1999: Chuẩn IEEE 802.11a và ETSI BRAN HiperLAN/2 cho Wireless LAN
2000: Được dùng trong truy cập vô tuyến cố định (V-OFDM, Flash-OFDM)
2001: OFDM được đề cử cho những chuẩn mới 802.11 và 802.16
2002: Được dùng trong chuẩn IEEE 802.11g chuẩn cho WLAN
2003: OFDM được đề cử cho UWB (802.15.3a)
2004: Được dùng trong chuẩn IEEE 802.16-2004 chuẩn cho mạng WMAN
(WiMAX)
Được dùng trong chuẩn Chuẩn ETSI DVB-H
Được đề cử cho chuẩn IEEE 802.15.3a, mạng WPAN (MB-OFDM)
Được đề cử cho chuẩn IEEE 802.11n, thế hệ kế tiếp của mạng WLAN
2005: Được đề cử cho chuẩn di động tế bào 3.75G (3GPP & 3GPP2)
Được đề cử cho chuẩn 4G (CJK)
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM
5
Chương 2
LÝ THUYẾT VỀ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ OFDM
2.1 Tính trực giao trong OFDM
RTHOGONAL là thuật ngữ đề cập đến một mối quan hệ toán học chính xác giữa
các tần số của các sóng mang trong hệ thống OFDM. Trong hệ thống FDM thông
thường, nhiều sóng mang được đặt cách nhau một khoảng phù hợp để tín hiệu thu có
thể nhận lại bằng cách sử dụng các bộ lọc và các bộ giải điều chế thông thường. Trong
các hệ thống như vậy, các khoảng bảo vệ giữa các sóng mang khác nhau cần được dự
liệu trước và việc đưa vào các khoảng bảo vệ này làm giảm hiệu quả sử dụng phổ của
hệ thống .
Tuy nhiên có thể sắp xếp các sóng mang trong OFDM sao cho các dải biên của chúng
che phủ lên nhau mà các tín hiệu vẫn có thể thu được chính xác mà không có sự can
nhiễu giữa các sóng mang. Muốn được như vậy các sóng mang phải trực giao về mặt
toán học. Máy thu hoạt động như một bộ gồm các bộ giải điều chế, dịch tần mỗi sóng
mang xuống mức DC, tín hiệu nhận được lấy tích phân trên một chu kỳ của symbol để
phục hồi dữ liệu gốc. Nếu tất cả các sóng mang khác đều được dịch xuống tần số tích
phân của sóng mang này (trong một chu kỳ symbol τ), thì kết quả tính tích phân cho
các sóng mang khác sẽ là zero. Do đó các sóng mang độc lập tuyến tính với nhau (trực
giao) nếu khoảng cách giữa các sóng là bội số của 1/τ. Bất kỳ sự phi tuyến nào gây ra
bởi can nhiễu giữa các sóng mang ICI (Inter-Carrierinterference) cũng làm mất đi tính
trực giao .
Việc xử lý (điều chế và giải điều chế) tín hiệu OFDM được thực hiện trong miền tần
số, bằng cách sử dụng các thuật toán xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal Processing ).
Nguyên tắc của tính trực giao thường được sử dụng trong phạm vi DSP. Trong toán
học, số hạng trực giao có được từ việc nghiên cứu các vectơ. Theo định nghĩa, hai
vectơ được gọi là trực giao với nhau khi chúng vuông góc với nhau hay là tích của 2
vectơ là bằng 0. Điểm chính ở đây là ý tưởng nhân hai hàm số với nhau, tổng hợp các
tích và nhận được kết quả là 0.
Hình 2.1 : Tích 2 vectơ trực giao bằng 0
O
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM
6
Đầu tiên ta chú ý đến hàm số thông thường có giá trị trung bình bằng không (ví dụ giá
trị trung bình của hàm sin dưới đây ). Nếu cộng bán kỳ dương và bán kỳ âm của dạng
sóng sin như dưới đây chúng ta sẽ có kết quả là 0. Quá trình tích phân có thể được xem
xét khi tìm ra diện tích dưới dạng đường cong. Do đó diện tích của 1 sóng sin có thể
được viết như sau:
2
0
sin( ) 0
k
t dt
π ω =∫ (2.1)
Quá trình tính tích phân có thể được xem như là quá trình tìm ra diện tích bên dưới
đường cong tín hiệu. Do đó, diện tích của một sóng sin có thể được viết như sau :
Hình 2.2 : Giá trị trung bình của sóng sin bằng 0
Nếu chúng ta nhân và cộng (tích phân) hai dạng sóng sin có tần số khác nhau.Ta nhận
thấy quá trình này cũng bằng 0.
Hình 2.3 : Tích phân các sóng sin có cùng tần số
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM
7
Nếu hai sóng sin có cùng tần số như nhau thì dạng sóng hợp thành luôn dương, giá trị
trung bình của nó luôn khác không (hình trên). Đây là cơ cấu rất quan trọng cho quá
trình giải điều chế OFDM. Các máy thu OFDM biến đổi tín hiệu thu được sang miền
tần số nhờ dùng kỹ thuật xử lý tín hiệu số gọi là biến đổi nhanh Fourier (FFT).
Việc giải điều chế chặt chẽ được thực hiện kế tiếp trong miền số (digital domain) bằng
cách nhân từng sóng mang được truyền đến máy thu với từng sóng mang được tạo ra
trong máy thu có cùng tần số và pha một cách chính xác. Sau đó phép tích phân được
thực hiện, kết quả là tất cả các sóng mang khác sẽ về không ngoại trừ sóng mang được
nhân, nó được dịch lên trục x, được tách ra một cách hiệu quả và giá trị symbol của nó
khi đó đã được xác định. Toàn bộ quá trình này được lặp lại khá nhanh chóng cho mỗi
sóng mang, đến khi tất cả các sóng mang đã được giải điều chế. Nhiều lý thuyết
chuyển đổi được thực hiện bằng chuỗi trực giao.
2.1.1 Dạng biểu diễn toán học của sự trực giao
Hai hàm thực f(t) và g(t) được gọi là trực giao (orthogonal) với nhau trên đoạn { ,0t 1t }
nếu:
∫ =1
0
0)()(
t
t
dttgtf (2.2)
Nếu f(t) và g(t) là hai hàm phức, tính chất trên được định nghĩa là :
∫∫ == 1
0
1
0
0)()()()( **
t
t
t
t
dttgtfdttgtf (2.3)
Trong đó f*(t) là lượng liên hợp phức của f(t)
Nhận xét : từ định nghĩa có thể chứng minh rằng:
Tập hợp các hàm (cosn t0ω ,sinm t0ω ) trực giao từng đôi một trên đoạn
0
00
2. ωπkttt +≤≤ với m, n 0≠ , nm ≠ và k nguyên dương, nghĩa là :
∫
+
=
0
0
0
2.
00 0)cos()cos(
ωπ
ωω
kt
t
tmtn (2.4)
∫
+
=
0
0
0
2.
00 0)sin()cos(
ωπ
ωω
kt
t
tmtn (2.5)
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM
8
∫
+
=
0
0
0
2.
00 0)sin()sin(
ωπ
ωω
kt
t
tmtn (2.6)
Hình 2.4 : Cấu trúc của tín hiệu OFDM trong miền thời gian.
Do vậy ta có thể dùng tập hợp trên như một tập hàm vectơ cơ sở trực giao.
Sóng mang con trong một tín hiệu OFDM được đặt chồng lấp lên nhau mà vẫn duy trì
tính trực giao giữa chúng. Tín hiệu OFDM được tạo thành từ tổng các tín hiệu sin, với
mỗi tín hiệu sin tương ứng một sóng mang con. Tần số băng gốc của mỗi sóng mang
con được chọn là số nguyên lần nghịch đảo thời gian ký tự, kết quả là tất cả các sóng
mang đều có một số nguyên lần chu kỳ trên một ký tự OFDM. Vậy các sóng mang con
trực giao với nhau. Hình 2.4 thể hiện cấu trúc của một tín hiệu OFDM với 4 sóng
mang con.
2.1.2 Trực giao trong miền tần số
Một cách khác để xem xét tính trực giao của tín hiệu OFDM là xem xét trong miền
tần số của nó. Trong miền tần số mỗi sóng mang con có đáp ứng tần số là sinc =
xx /)sin( như ta thấy trong hình 2.5. Đó là kết quả của thời gian ký tự tương ứng với
nghịch đảo khoảng cách sóng mang. Xa hơn bộ thu là liên quan đến mỗi ký tự OFDM
truyền trong một khoảng thời gian cố định ( FFTT ) với việc không bóp nhọn tại đầu cuối
của ký tự. Thời gian ký tự này tương ứng với biến đổi ngược của khoảng cách sóng
mang con của 1/ FFTT Hz. Tín hiệu có dạng chữ nhật trong miền thời gian thì sẽ có đáp
ứng tần số là sinc trong miền tần số. Hình dạng sinc có một búp chính hẹp, với nhiều
búp cạnh suy giảm chậm với biên độ của tần số khác nhau từ trung tâm. Mỗi sóng
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM
9
mang con có đỉnh tại tần số trung tâm và khoảng cách rỗng với lỗ hổng tần số bằng
khoảng cách sóng mang.
Bản chất trực giao của việc truyền là kết quả của đỉnh sóng mang con và đáp ứng
rỗng với các sóng mang con còn lại. Khi tín hiệu được tách bằng cách sử dụng DFT,
phổ không phải liên tục như hình 2.5(a) mà gồm các mẫu rời rạc, điểm lấy mẫu được
ký hiệu “o” như trong hình. Nếu DFT được đồng bộ thời gian, tần số lấy mẫu của DFT
tương ứng đúng với đỉnh của sóng mang con, vì vậy sự chồng lấp trong miền tần số
giữa các sóng mang con không ảnh hưởng đến bộ thu. Giá trị đỉnh của các sóng mang
còn lại tương ứng với đáp ứng rỗng, dẫn đến sự trực giao giữa các sóng mang con.
Hình 2.5 : Đáp ứng tần số của sóng mang con trong tín hiệu OFDM 5 tone
a. chỉ phổ của mỗi sóng mang con, và mẫu tần số rời rạc xem xét bởi bộ thu.
Chú ý mỗi sóng mang định dạng trong miền tần số là sinc (sin(x)/x)
b. chỉ sự kết hợp toàn bộ đáp ứng 5 sóng mang con ( đường đen dày)
2.2 Biểu thức của tín hiệu OFDM
Như đã biết, một sóng mang là một dao động điều hòa có thể được mô tả bởi :
[ ]{ })().(Re)( ttjcc ccetAtS ϕω += (2.7)
với Ac(t) và ϕc(t) là biên độ và pha của sóng mang trong từng symbol. Chẳng hạn như
với điều chế QPSK, symbol thứ p trong khoảng thời gian (p-1)τ < t < pτ, ϕc(t) sẽ nhận
một trong 4 giá trị 00, 900, 1800, 2700.
Trong OFDM có nhiều sóng mang, ví dụ N sóng mang, tín hiệu sẽ có dạng :
[ ]{ }∑−
=
+=
1
0
)().(Re)(
N
n
ttj
ns
nnetAtS ϕω (2.8)
trong đó : ωn = ω0 + nΔω.
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM
10
Tín hiệu phát ra cho mỗi symbol OFDM từ thời điểm t = Δ đến thời điểm t = Ts là :
( )max minmax
min
( ) 22
2( ) Re c u
k K KK j t
j f t T
k
k K
S t e C e
ππ
− − −Δ
=
⎧ ⎫= ⎨ ⎬⎩ ⎭∑ (2.9)
k : hệ số biểu diễn cho sóng mang.
Kmax : chỉ số sóng mang lớn nhất, Kmax = Ncarrier - 1.
Kmin : chỉ số sóng mang nhỏ nhất, Kmin = 0.
fc : tần số trung tâm của tín hiệu RF.
Tu : thời gian symbol tích cực.
Δ : khoảng thời gian bảo vệ.
Ck : biểu thức của sóng mang thứ k ở dạng phức.
.eAC kjkk ψ=
2.3 Tạo tín hiệu OFDM
Những chòm sao phức cho mỗi sóng mang và cho bước điều chế được cung cấp bởi bộ
tiền xử lý LCA (Logic Cell Array) để tạo các sóng mang điều chế. Các symbol điều
chế được xác định theo phần thực và phần ảo (tổ hợp của phần thực và ảo này chính là
symbol điều chế theo mã Gray). Các sóng mang được tập hợp trong thanh ghi ngõ vào
của chip IFFT, khi có đủ N sóng mang thì IFFT hoạt động, biến đổi các sóng mang từ
miền tần số sang miền thời gian. Các tín hiệu I/Q qua bộ biến đổi D/A, theo sau đó là
bộ điều chế I/Q đưa tín hiệu OFDM vào băng thông kênh truyền.
Bộ điều chế I/Q gồm có hai bộ điều chế Double-Sideband AM (DSB AM) với sóng
mang dịch pha 900, các tín hiệu ngõ ra được tổ hợp tạo ra tín hiệu OFDM ở dạng
analog, bộ điều chế I/Q chỉ tạo ra một phổ duy nhất mặc dù sử dụng hai bộ điều chế
DSB. Bộ phát OFDM tạo ra N dòng phổ trong băng tần hẹp, mỗi dòng phổ tương ứng
được xác định trong thời gian từng chu kỳ symbol, nhằm tạo ra tín hiệu OFDM có N
sóng mang với điều chế đã lựa chọn.
Trong suốt chu kỳ symbol, quan hệ biên độ và pha là cố định. Nhờ công nghệ xử lý tín
hiệu số thực hiện phép biến đổi Fourier nhanh IFFT, tính toán các mẫu tín hiệu thời
gian là thành phần thực và ảo, sau đó cung cấp lại dạng nhị phân tại ngõ ra. Các hệ số
Fourier phức được thiết lập bằng giá trị phức của các sóng mang phụ điều chế, chỉ có
một số của N giá trị ngõ vào tương ứng với số sóng mang OFDM được sử dụng, vì thế
có thể sử dụng các bộ lọc thông thấp có độ dốc giới hạn phía sau bộ biến đổi D/A.
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM
11
D/A
DSB AM
+
Pre-proc
(LCA)
Re
ZF