1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị Nhóm tư vấn Các nhà tài trợ Việt Nam diễn ra tháng 11 năm 1993 tại Paris (Pháp) mở ra một trang sử mới, một bước ngoặt trong quan hệ hợp tác phát triển của Việt Nam với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế (bao gồm các quốc gia và tổ chức). Kể từ đó, nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance – ODA) đã trở thành một nguồn lực quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Nguồn vốn ODA đã góp phần làm đổi thay diện mạo đát nước, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao nguồn nhân lực. Từ đó, nước ta đã đạt được những thành công ấn tượng. Nếu như trước Đổi mới, nền kinh tế chúng ta yếu kém, lạm phát phi mã (700%-800%/năm) thì nay sau 20 năm Đổi mới và mở cửa thu hút đầu tư, năm 2010 chúng ta đã thoát khỏi danh sách các nước có thu nhập thấp, gia nhập vào hàng ngũ các nước có thu nhập trung bình thấp. Mức tăng trưởng kinh tế hằng năm thuộc nhóm cao và là một trong số ít các nước nhanh chóng vươt qua khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Điều đó đã chứng minh đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, trong đó có chính sách thu hút vốn đầu tư và tiếp nhận vốn tài trợ ODA.
Nguồn vốn ODA cam kết tính cả số vốn cam kết tại Hội nghị Nhóm tư vấn Các nhà tài trợ 2010 diễn ra tháng 12 vừa qua lên tới 64 tỷ USD . Đây là một con số khá ấn tượng và đặc biệt hơn Nhật Bản vẫn là quốc gia có số vốn cam kết hỗ trợ lớn nhất. Vốn ODA Nhật Bản đã vào Việt Nam từ năm 1992 và đến nay lượng vốn đó không ngừng tăng, Nhật Bản và Việt Nam đã có nhiều ký kết về vấn đề này để sự hợp tác ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Nhìn lại chặng đường gần 20 năm tiếp nhận vốn ODA từ Nhật Bản, chúng ta nhận thấy nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật Bản đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong bối cảnh đó, nhận thấy cần thiết phải có một bài nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn ODA Nhật Bản tới sự phát triển của Việt Nam, chúng em quyết định chọn đề tài: “Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời gian qua”.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA cho Việt Nam đã có một số công trình trên nhiều khía cạnh và phương diện khác nhau và đã đạt được những kết quả nhất định. Tiêu biểu trong số đó là:
• “Giải ngân vốn Hỗ trợ chính thức – thực trạng và giải pháp” (2005), Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Thanh Hương, Khoa Kinh Tế - ĐHQGHN.
• “Một số giải pháp quản lý sư dụng vốn vay ODA ở Việt Nam” (2006), Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Đình Hoan, Khoa Kinh tế - ĐHQGHN.
• “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA của Liên minh Châu Âu (EU) đối với phát triển của kinh tế-xã hội Việt Nam”, (2009), Luận văn Thạc sĩ, Trần Thị Thanh Huyền, Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
Nhìn chung, các đề tài đã tập trung làm rõ thực trạng và tác động của nguồn vốn ODA, đưa ra những vấn đề lý luận chung về ODA. Tuy nhiên các đề tài này chưa đi sâu, tập trung vào nguồn vốn ODA của Nhật Bản và tác động của nó tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều bài nghiên cứu, bài báo, các website của các cơ quan chính phủ cũng như các tổ chức trong và ngoài nước, các hội thảo bàn luận về ODA. Từ đó, ta có thể thấy được vai trò của nguồn vốn ODA nói chung và vốn ODA Nhật Bản nói riêng. Chính từ những vấn đề thực trạng trên nên bài nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút và sử dụng cũng như vai trò của nguồn vốn ODA Nhật Bản tới sự phát triển của Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ tác động của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Đề tài sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ODA nói chung và về ODA của Nhật Bản nói riêng, phân tích vai trò của nguồn vốn này tới phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trên một số lĩnh vực cơ bản theo những chính sách ưu tiên đầu tư của Nhật Bản cho Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của ODA Nhật Bản tới sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tác động của ODA Nhật Bản tới sự phát triển kinh tế xã hội là một vấn đề rộng, Bài nghiên cứu khoa học chỉ đi sâu vào một số vấn đề chính như: tác động của ODA Nhật Bản tới phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư trực tiếp và mở rộng đầu tư nước ngoài
Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều tổ chức quốc tế và các quốc gia khác, Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn ODA quan trọng dưới nhiều hình thức đầu tư và hợp tác góp phần quan trọng trong phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Đặc biệt, Nhật Bản là một nước sớm nối lại quan hệ và đầu tư vào Việt Nam (năm 1992), hơn thế nữa nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam chiếm tới 30% tổng vốn ODA vào Việt Nam. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là từ năm 1992 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng hệ thống phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê-nin, cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp so sánh và phương pháp thống kê số liệu để xử lý số liệu.
6. Những đóng góp mới của Nghiên cứu khoa học
- Phân tích, làm rõ vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
- Phân tích những cơ hội, thách thức thu hút ODA của Nhật Bản, từ đó dự báo triển vọng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa tác động tích cự của ODA Nhật Bản tới phát triển kinh tế Việt Nam.
7. Bố cục bài Nghiên cứu khoa học
Từ những mục tiêu và phạm vi nghiên cứu nói trên, để giải quyết tốt các nhiệm vụ đề ra, bài nghiên cứu khoa học được trình bày gồm ba chương:
CHƯƠNG I: Khái quát chung về chính sách ODA của Nhật Bản
CHƯƠNG II: Tác động của ODA Nhật Bản tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian qua
CHƯƠNG III: Triển vọng thu hút và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam
110 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4170 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Khái quát chung về chính sách ODA của Nhật Bản ………….5
1.1 Một số khái niệm về ODA 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Đặc điểm 6
1.1.3 Phân loại nguồn vốn ODA 10
1.2 Tổng quan về ODA của Nhật Bản 12
1.2.1 Lịch sử hình thành 12
1.2.2 Chính sách ODA của Nhật Bản 15
1.2.3 Quan điểm của Nhật Bản thể hiện qua Hiến chương ODA 18
CHƯƠNG II: Tác động của ODA Nhật Bản tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam……………………………………………………………………….21
2.1 Thực trạng ODA Nhật Bản tại Việt Nam 21
2.1.1 Vị trí của ODA Nhật Bản trong tổng thể nguồn viện trợ ODA tại Việt Nam 21
2.1.2 Quá trình hợp tác 23
2.1.3 Lợi ích và ảnh hưởng của Nhật Bản và Việt Nam trong việc cho vay và tiếp nhận ODA 25
2.1.4 ODA của Nhật Bản tại Việt Nam 29
2.1.5 Đặc điểm viện trợ chính thức ODA Nhật Bản cho Việt Nam 30
2.1.6 Tình hình giải ngân ODA của Nhật Bản 34
2.1.7 Tình hình quản lý và sử dụng vốn ODA Nhật Bản 35
2.2 Vai trò và tác động của ODA Nhật Bản tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 37
2.2.1 Thúc đẩy tăng trưởng 37
2.2.2 Cải thiện môi trường sinh hoạt và xã hội 54
2.3 Hỗ trợ cải cách thể chế, cải cách hành chính. 64
2.3.1 Hoàn chỉnh luật pháp. 64
2.3.2 Hỗ trợ cải cách hành chính. 65
CHƯƠNG III: Triển vọng thu hút và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam………………………………………... 67
3.1 Triển vọng thu hút vốn ODA 67
3.1.1 Đánh giá tình hình ký kết và giải ngân 2006-2010. 67
3.1.2 Nhu cầu về vốn ODA Nhật Bản của Việt Nam 68
3.1.3 Một số thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn ODA Nhật Bản 69
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản 76
3.2.1 Giải pháp về chính sách và thể chế. 77
3.2.2 Giải pháp về quản lý 81
3.2.3 Giải pháp về đào tạo 84
3.2.4 Nên tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI và các nguồn tín dụng khác. 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 94
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
Tên Tiếng Việt
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – HIện đại hóa
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
DAC
The Development Assistance Committee
Ủy ban viện trợ phát triển
EVN
Vietnam Electricity
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
FDI
Foreign Direct Investment
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
JBIC
Japan Bank for International Cooperation
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
JETRO
Japan External Trade Organization
Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản
JICA
Japan International Cooperation Agency
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
HDI
Human Development Index
Chỉ số phát triển con người
NGOs
Non-governmental organizations
Các tổ chức phi chính phủ
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
ODF
Offcial Development Finance
Hỗ trợ phát triển tài chính
OECD
Organisation for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Thứ tự
Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ
Trang
Bảng 1
Số lượng vốn ODA của 5 nhà tài trợ song phương lớn nhất qua các năm
12
Bảng 2
Vốn ODA cam kết được đưa ra tại Hội nghị Nhóm các Nhà tài trợ thường niên (tháng 12 hằng năm) cho Việt Nam (2004-2010)
21
Bảng 3
Tài trợ của Nhật Bản và các nước thuộc tổ chức DAC cho Việt Nam thời kỳ 1978-1991
24
Bảng 4
ODA Nhật Bản cam kết cho Việt Nam vay từ năm 1992 đến 2010 (Ký kết tại các hội nghị thường niên giữa hai quốc gia)
30
Bảng 5
Viện trợ phát triển chính thức ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ năm 2002 đến 2009
31
Bảng 6
Bảng số liệu về ODA và FDI Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 2004 dến 2010
33
Bảng 7
Giải ngân vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn 2002-2009
35
Bảng 8
Hiệu quả của Chương trình xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam thời kỳ 1993 – 2008
61
Bảng 9
Phân tích các khoản cam kết theo nhóm ngành, lĩnh vực và năm (1992-2007)
63
Biểu đồ 1
Xu hướng phân bổ vốn ODA song phương của Nhật Bản theo vùng địa lý qua các năm
17
Sơ đồ 1
Phân loại vốn ODA
11
Sơ đồ 2
Phân loại ODA Nhật Bản
29
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị Nhóm tư vấn Các nhà tài trợ Việt Nam diễn ra tháng 11 năm 1993 tại Paris (Pháp) mở ra một trang sử mới, một bước ngoặt trong quan hệ hợp tác phát triển của Việt Nam với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế (bao gồm các quốc gia và tổ chức). Kể từ đó, nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance – ODA) đã trở thành một nguồn lực quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Nguồn vốn ODA đã góp phần làm đổi thay diện mạo đát nước, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao nguồn nhân lực. Từ đó, nước ta đã đạt được những thành công ấn tượng. Nếu như trước Đổi mới, nền kinh tế chúng ta yếu kém, lạm phát phi mã (700%-800%/năm) thì nay sau 20 năm Đổi mới và mở cửa thu hút đầu tư, năm 2010 chúng ta đã thoát khỏi danh sách các nước có thu nhập thấp, gia nhập vào hàng ngũ các nước có thu nhập trung bình thấp. Mức tăng trưởng kinh tế hằng năm thuộc nhóm cao và là một trong số ít các nước nhanh chóng vươt qua khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Điều đó đã chứng minh đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, trong đó có chính sách thu hút vốn đầu tư và tiếp nhận vốn tài trợ ODA.
Nguồn vốn ODA cam kết tính cả số vốn cam kết tại Hội nghị Nhóm tư vấn Các nhà tài trợ 2010 diễn ra tháng 12 vừa qua lên tới 64 tỷ USD . Đây là một con số khá ấn tượng và đặc biệt hơn Nhật Bản vẫn là quốc gia có số vốn cam kết hỗ trợ lớn nhất. Vốn ODA Nhật Bản đã vào Việt Nam từ năm 1992 và đến nay lượng vốn đó không ngừng tăng, Nhật Bản và Việt Nam đã có nhiều ký kết về vấn đề này để sự hợp tác ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Nhìn lại chặng đường gần 20 năm tiếp nhận vốn ODA từ Nhật Bản, chúng ta nhận thấy nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật Bản đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong bối cảnh đó, nhận thấy cần thiết phải có một bài nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn ODA Nhật Bản tới sự phát triển của Việt Nam, chúng em quyết định chọn đề tài: “Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời gian qua”.
Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA cho Việt Nam đã có một số công trình trên nhiều khía cạnh và phương diện khác nhau và đã đạt được những kết quả nhất định. Tiêu biểu trong số đó là:
“Giải ngân vốn Hỗ trợ chính thức – thực trạng và giải pháp” (2005), Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Thanh Hương, Khoa Kinh Tế - ĐHQGHN.
“Một số giải pháp quản lý sư dụng vốn vay ODA ở Việt Nam” (2006), Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Đình Hoan, Khoa Kinh tế - ĐHQGHN.
“Hỗ trợ phát triển chính thức ODA của Liên minh Châu Âu (EU) đối với phát triển của kinh tế-xã hội Việt Nam”, (2009), Luận văn Thạc sĩ, Trần Thị Thanh Huyền, Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
Nhìn chung, các đề tài đã tập trung làm rõ thực trạng và tác động của nguồn vốn ODA, đưa ra những vấn đề lý luận chung về ODA. Tuy nhiên các đề tài này chưa đi sâu, tập trung vào nguồn vốn ODA của Nhật Bản và tác động của nó tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều bài nghiên cứu, bài báo, các website của các cơ quan chính phủ cũng như các tổ chức trong và ngoài nước, các hội thảo bàn luận về ODA. Từ đó, ta có thể thấy được vai trò của nguồn vốn ODA nói chung và vốn ODA Nhật Bản nói riêng. Chính từ những vấn đề thực trạng trên nên bài nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút và sử dụng cũng như vai trò của nguồn vốn ODA Nhật Bản tới sự phát triển của Việt Nam.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ tác động của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Đề tài sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ODA nói chung và về ODA của Nhật Bản nói riêng, phân tích vai trò của nguồn vốn này tới phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trên một số lĩnh vực cơ bản theo những chính sách ưu tiên đầu tư của Nhật Bản cho Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của ODA Nhật Bản tới sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tác động của ODA Nhật Bản tới sự phát triển kinh tế xã hội là một vấn đề rộng, Bài nghiên cứu khoa học chỉ đi sâu vào một số vấn đề chính như: tác động của ODA Nhật Bản tới phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư trực tiếp và mở rộng đầu tư nước ngoài…
Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều tổ chức quốc tế và các quốc gia khác, Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn ODA quan trọng dưới nhiều hình thức đầu tư và hợp tác góp phần quan trọng trong phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Đặc biệt, Nhật Bản là một nước sớm nối lại quan hệ và đầu tư vào Việt Nam (năm 1992), hơn thế nữa nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam chiếm tới 30% tổng vốn ODA vào Việt Nam. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là từ năm 1992 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng hệ thống phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê-nin, cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp so sánh và phương pháp thống kê số liệu để xử lý số liệu.
Những đóng góp mới của Nghiên cứu khoa học
Phân tích, làm rõ vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Phân tích những cơ hội, thách thức thu hút ODA của Nhật Bản, từ đó dự báo triển vọng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa tác động tích cự của ODA Nhật Bản tới phát triển kinh tế Việt Nam.
Bố cục bài Nghiên cứu khoa học
Từ những mục tiêu và phạm vi nghiên cứu nói trên, để giải quyết tốt các nhiệm vụ đề ra, bài nghiên cứu khoa học được trình bày gồm ba chương:
CHƯƠNG I: Khái quát chung về chính sách ODA của Nhật Bản
CHƯƠNG II: Tác động của ODA Nhật Bản tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian qua
CHƯƠNG III: Triển vọng thu hút và một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam
Ngoài ra bài nghiên cứu còn có các phần khác như: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo…
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ODA CỦA NHẬT BẢN
Một số khái niệm về ODA
Khái niệm
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã ra đời và hình thành trong một thời gian dài và có nhiều đóng góp tích cực cho phát triển của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Thuật ngữ ODA được dùng chính thức lần đầu tiên vào năm 1961 trong bản báo cáo của tổ chức DAC nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nguồn vốn ODA. Mỗi tổ chức, mỗi quốc gia lại có những định nghĩa khác nhau về nguồn vốn này:
- ODA là tên gọi tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
- Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản tháng 6/1999 có đưa ra định nghĩa về ODA như sau: ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức ODF (Tài trợ phát triển chính thức Offcial Development Finance, viết tắt là ODF) là tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển), trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA.
- Tại Việt Nam, theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Vì vậy, có thể hiểu một cách chung nhất: Viện trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi của chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức của Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ dành cho nước nhận viện trợ nhằm hỗ trợ sự phát triển của nước này.
Đặc điểm
Theo Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1970 các nước giàu hàng năm phải trích 0,7% GNP của mình để thực hiện nghĩa vụ với các nước nghèo, kể từ năm 2000 tỷ lệ này tăng lên 1% GNP tuy nhiên con số này được các nước thực hiện rất khác nhau(25).
Những chủ thể trong mối quan hệ cho vay, tiếp nhận vốn vay ODA gồm có các nhà tài trợ (các quốc gia và tổ chức) và các quốc gia nhận viện trợ. Các nhà tài trợ chính là Chính phủ các nước chủ yếu là các nước phát triển hoặc tương đối phát triển, Tổ chức liên chính phủ (OECD-DAC), các tổ chức thuộc Liên hợp quốc (United Nations), các tổ chức tài chính quốc tế: IMF, WB, WTO (PRGF Trust, MIGA Multilateral Investment Guarantee Agency), các ngân hàng phát triển khu vực (AsDB Asian Development Bank, Afr.DB African Development Bank ) và các tổ chức phi chính phủ (NGOs).
Các nước nhận viện trợ: Là chính phủ các nước đang và kém phát triển. Cá nhân và doanh nghiệp không được trực tiếp nhận ODA. Chính phủ là người đứng ra tiếp nhận ODA, nhận nợ với các nhà tài trợ như một khoản nợ quốc gia và là người phải trả nợ, là người chịu trách nhiệm trước khoản nợ này. ODA được tính vào thu ngân sách do đó việc sử dụng vốn ODA cho một dự án cụ thể nào đó được coi là việc sử dụng vốn ngân sách. (Tham khảo danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ nhận viện trợ ODA của DAC mới nhất, công bố 8/2009 tại Phụ lục 2).
Với mục đích khi thực hiện Viện trợ ODA là góp phần vào sự phát triển của các nước đang và chậm phát triển nên có thể nhận thấy vốn ODA mang nhiều tính ưu đãi, mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia và cũng có các ràng buộc nhất định. Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của nguồn vốn ODA.
Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi: của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển.Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Thể hiện:
Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
Theo công hàm trao đổi giữa Đại sứ quán Nhật Bản và Bộ Kế hoạch - Đầu tư, trong nửa đầu năm tài khóa 2009 (năm tài khóa 2009 kéo dài từ 01/04/2009 đến 31/03/2010), Nhật Bản cung cấp cho Việt Nam nguồn vốn vay phát triển chính thức (ODA) trị giá 65 tỷ yên, tương đương với 650 triệu USD) (21).
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài, trong thời gian ân hạn, quốc gia nhận viện trợ chỉ phải trả lãi, chưa phải trả nợ gốc. Thời gian cho vay từ 25-40 năm, thời gian ân hạn từ 8-10 năm.
Năm 2009, Nhật Bản cung cấp nguồn vốn ODA cho dự án tăng cường năng lượng hiệu quả của Việt Nam với lãi suất 0,25%, thời hạn 40 năm và 10 năm ân hạn.
Vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% tổng số
vốn vay mà các nhà tài trợ cung cấp. Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Tổ chức OECD thường có phần viện trợ không hoàn lại chiếm tới 20-25% tổng vốn ODA.
Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất giao động từ 0,5% đến 5%/năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế là trên 7%/năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên).
Lãi suất của ODA Nhật bản dành cho Việt Nam thông thường là dưới 1%, và lãi suất 0,2% là mức ưu đãi đặc biệt, ngoài ra còn có các mức lãi suất như 1,1%, 1,3%, 0,75%,…
Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định: Tùy theo chính sách của các nước và tổ chức viện trợ, khối lượng vốn viện trợ và hình thức thực hiện viện trợ mà có những điều kiện ràng buộc đi kèm. Những điều kiện ràng buộc này có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Nói chung, những điều kiện đó đều nhằm mang lại lợi ích cho quốc gia viện trợ.
Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao (25).
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (14).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Ví dụ, vay của Nhật Bản thì phải sử dụng các nhà thầu của Nhật Bản, vật liệu xây dựng, thiết kế, tư vấn giám sát cũng phải của Nhật Bản.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: Vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Bên cạnh đó nếu không có những chính sách quản lý, sử dụng hợp lý, kích thích tiến độ và đảm bảo chất lượng cho các dự án thì sẽ dẫn đến chất lượng của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ này kém hiệu quả, lợi ích mang lại thấp. Do đó, có thể khiến các nước tiếp nhận nguồn vốn rơi vào tình trạng nợ nần. Hơn thế, khối lượng vốn vay tuy có tính ưu đãi (lãi suất thấp), nhưng tỷ giá giữa đồng tiền nước viện trợ và nước tiếp nhận viện trợ có thể tăng lên khiến nước tiếp nhận viện trợ phải chịu thêm cả phần chênh lệch giữa tỷ giá hai nước.
Theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tính chéo của VND so với JPY áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 21/8 đến 31/8/2010 là 1 JPY = 221,48 VND. Trong khi đó, mức áp dụng tại thời điểm cuối năm 2009 (từ ngày 21/12 đến 31/12/2009) là 200,70 VND. Như vậy, tỷ giá tính chéo này đã tăng tới 10,35% trong khoảng thời gian so sánh nói trên, góp phần làm tăng giá trị nợ thực của Việt Nam với Nhật Bản(10).
Ở Việt Nam, tỷ lệ vay nợ so với thế giới còn thấp nhưng lại kém an toàn: tỷ lệ vay nợ nước ngoài của Việt Nam chiếm 40% GDP (sắp vượt ngưỡng an toàn của Ngân hàng Thế giới khuyến cáo là dưới 50% GDP).
Từ những phân tích về các đặc điểm của nguồn vốn ODA ở trên, ta có thế thấy nguồn vốn ODA vừa mang tính nhân đạo - xã hội do có phần viện trợ không hoàn lại, tính kinh tế do có phần lãi suất ưu đãi và tính chính trị do kèm theo các điều kiện ràng buộc. Đồng thời ODA cũng không phải là một nguồn vốn cho không, mà là một một dạng vốn cho vay có ưu đãi và phải trả nợ.
Phân loại nguồn vốn ODA
Tùy theo cách sử dụng, mục đích sử dụng và nghiên cứu mà người ta phân loại vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA theo những cách khác nhau:
Sơ đồ