Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển tổng công ty cổ phần Bào Minh đến năm 2020

Bảo hiểm Việt Nam là một ngành còn rất non trẻ so với thế giới. Để theo kịp các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước không phải là điều dễ dàng. Đặc biệt là với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, vấn đề cạnh tranh lại càng trở nên gây gắt hơn, nó mở ra những cơ hội và không kém phần thách thức cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.Sau hơn 10 năm họat động Bảo Minh đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt nam luôn tăng trưởng và gia tăng thị phần. Đứng trước những sự kiện và những biến động liên tục của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế,Bảo Minh phải có những thay đổi trong chính sách kinh doanh phù hợp với thực tế để có thể tăng trưởng và phát triển bền vững. Đặc biệt Bảo Minh còn có vai trò rất quan trọng trong ngành kinh doanh bảo hiểm, Chính Phủ Việt nam đã hy vọng Bảo Minh sẽ trở thành một trong những Tập Đòan Bảo Hiểm Việt Nam, Bảo Minh sẽ đóng vai trò chủ đạo trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam. Sự phát triển bền vững của Bảo Minh là mong muốn của Đảng,Nhà nước,của tất cả nhân viên Bảo Minh. Chúng tôi mong muốn có thể xây dựng một chiến lược xác định mục tiêu kinh doanh,định hướng phát triển phù hợp cho Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. Do đó, chúng tôi chọn đề tài :” XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ĐẾN NĂM 2020”. Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu về công ty cổ phần Bảo Minh Phần II: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Minh Phần III: Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Minh.

doc39 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3950 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển tổng công ty cổ phần Bào Minh đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN ----------– & —--------- BÀI TIỂU LUẬN Tên đề tài: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÀO MINH ĐẾN NĂM 2020 Lớp : Kinh tế Kế Hoạch & Đầu tư 32B Giáo viên : Nguyễn Thị Hạnh Quy Nhơn, tháng 11/2012 DANH SÁCH NHÓM Võ Thị Nghĩa Trần Thị Bích Hoàng Thị Hồng Duyên Ngô Thị Yến Lưu Cao Thị Kim Dung Nguyễn Thị Cảnh Cao Huyền Thúy Diễm Phạm Thị Tư LỜI MỞ ĐẦU Bảo hiểm Việt Nam là một ngành còn rất non trẻ so với thế giới. Để theo kịp các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước không phải là điều dễ dàng. Đặc biệt là với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, vấn đề cạnh tranh lại càng trở nên gây gắt hơn, nó mở ra những cơ hội và không kém phần thách thức cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.Sau hơn 10 năm họat động Bảo Minh đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt nam luôn tăng trưởng và gia tăng thị phần. Đứng trước những sự kiện và những biến động liên tục của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế,Bảo Minh phải có những thay đổi trong chính sách kinh doanh phù hợp với thực tế để có thể tăng trưởng và phát triển bền vững. Đặc biệt Bảo Minh còn có vai trò rất quan trọng trong ngành kinh doanh bảo hiểm, Chính Phủ Việt nam đã hy vọng Bảo Minh sẽ trở thành một trong những Tập Đòan Bảo Hiểm Việt Nam, Bảo Minh sẽ đóng vai trò chủ đạo trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam. Sự phát triển bền vững của Bảo Minh là mong muốn của Đảng,Nhà nước,của tất cả nhân viên Bảo Minh. Chúng tôi mong muốn có thể xây dựng một chiến lược xác định mục tiêu kinh doanh,định hướng phát triển phù hợp cho Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. Do đó, chúng tôi chọn đề tài :” XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ĐẾN NĂM 2020”. Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu về công ty cổ phần Bảo Minh Phần II: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Minh Phần III: Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Minh. KẾT LUẬN Đời sống vật chất của người dân Việt nam ngày càng được cải thiện, con người ngày càng đòi hỏi nhiều hơn nữa những nhu cầu trong cuộc sống,trong đó nhu cầu an tòan được cá nhân và tổ chức kinh doanh trong xã hội đặc biệt quan tâm. Bảo Minh đã và sẽ mãi mãi là nơi cho khách hàng yên tâm gởi gắm sự an tòan trong cuộc sống và trong kinh doanh. Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt nam tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, gần đây nhất Việt nam đã tham gia vào WTO, những điều kiện trên tạo ra cho các công ty bảo hiểm Việt nam những cơ hội và không kém phần khó khăn thách thức. Ngày càng nhiều công ty bảo hiểm nước ngòai sẽ gia nhập vào thị trường bảo hiểm Việt nam, tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt. Do đó, muốn giữ vững khách hàng truyền thống và gia tăng thị phần thì chính bản thân Bảo Minh phải năng động,sáng tạo,mạnh dạn thay đổi phong cách kinh doanh phù hợp với thời đại.Bảo Minh phải xây dựng chiến lược kinh doanh và lựa chọn những chiến lược tốt nhất, có tính khả thi cao và hiệu quả để thực hiện. Qua quá trình phân tích thực trạng họat động kinh doanh của Bảo Minh và phân tích những yếu tố môi trường bên ngòai ảnh hưởng và tác động đến kết quả kinh doanh của Bảo Minh. Chúng tôi đã đề xuất và lựa chọn những chiến lược kinh doanh của Bảo Minh. Qua việc đề xuất những chiến lược kinh doanh của Bảo Minh, chúng tôi mong muốn góp phần làm cho ngành bảo hiểm của Việt nam ngày càng phát triển mạnh mẽ,uy tín thương hiệu bảo hiểm Việt nam sẽ được các nước trong khu vực Đông nam Á và các nước trên thế giới biết đến. Chúng tôi hy vọng những chiến lược kinh doanh tôi đề xuất sẽ được Bảo Minh áp dụng và mang lại hiệu quả cao,góp phần thúc đẩy Bảo Minh phát triển ổn định và bền vững,duy trì là một trong những công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 1 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh: 1 2. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần Bảo Minh: 3 PHẦN II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 4 1. Phân tích môi trường bên ngoài 4 1.1. Môi trường vĩ mô 4 1.1.1. Môi trường luật pháp – chính trị 4 1.1.2. Môi trường tự nhiên 4 1.1.3. Môi trường kinh tế 5 1.2. Môi trường vi mô 6 1.2.1. Thị trường, đối thủ cạnh tranh 6 1.2.2. Khách hàng 8 1.2.3. Nhà cung cấp 8 1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 9 2. Phân tích môi trường nội bộ 11 2.1. Nguồn nhân lực 11 2.2. Hoạt động quản trị 11 2.2.1. Hoạch định chiến lược 11 2.2.2. Công nghệ thông tin 11 2.3. Cơ sở vật chất 12 2.4. Hoạt động Marketing 12 2.5. Tình hình tài chính 13 2.6. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) 14 PHẦN III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 16 1. Mục tiêu chiến lược 16 2. Ma trận SWOT của Bảo Minh 17 2.1. Các phương án chiến lược 20 2.2. Lựa chọn chiến lược cho công ty Bảo Minh đến năm 2020 23 3. Một số giải pháp thực hiện chiến lược của Bảo Minh đến năm 2020 30 3.1. Giải pháp tái cơ cấu các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm 30 3.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng 30 3.3. Giải pháp về mở rộng hệ thống kênh phân phối: 31 3.4. Giải pháp xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá hình ảnh của Bảo Minh: 31 3.5. Giải pháp về tái cấu trúc cơ cấu phòng ban để nâng cao năng lực kinh doanh: 31 3.6. Giải pháp về công tác quản trị nguồn nhân lực và thu hút nhân tài của Bảo Minh: 32 KẾT LUẬN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh. Bảng 2.1 – Tình hình tài chính của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam năm 2011. Bảng 2.2 – Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Bảo Minh Bảng 2.3 – Ma trận EFE của Bảo Minh. Bảng 2.4 – Tình hình nhân sự Bảo Minh Bảng 2.5 – Tình hình phát triển mạng lưới của Bảo Minh. Bảng 2.6 - Doanh thu và thị phần các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh Bảng 2.7 – Ma trận IFE của Bảo Minh Bảng 3.1 – Ma trận SWOT của Bảo Minh Bảng 3.2 – Ma trận QSPM của Bảo Minh – Nhóm chiến lược SO. Bảng 3.3 –Ma trận QSPM của Bảo Minh – Nhóm chiến lược ST PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Bảo Minh) tiền thân là Chi nhánh TPHCM của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài Chính. Bảo Minh là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính. Công ty Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1995, kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Số vốn ban đầu chỉ có 40 tỉ đồng và chỉ có 84 cán bộ công nhân viên, doanh thu đạt 158,1 tỷ đồng. Thực hiện định hướng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt nam, năm 2004 Bảo Minh đã tiến hành cổ phần hóa thành công, chuyển từ một doanh nghiệp nhà nước thành Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh có sự góp vốn của Nhà nước (chiếm tỷ trọng chi phối 63%) của các Tổng công ty lớn và các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước khác (Prudential,Vina Capital Corporate Finance Viet nam…). Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh được thành lập theo Quyết định số 27GP/KDBH ngày 08/09/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và chính thức đi vào họat động theo mô hình mới từ ngày 01/10/2004. Tên công ty : Tổng công ty cổ phần Bảo Minh Tên tiếng Anh : BaoMinh Insurance Corporation Trụ sở : 26 Tôn Thất Đạm – Q1 – TPHCM Email : baominh@baominh.com.vn Website : www.baominh.com.vn Vốn điều lệ của Bảo minh là 1.100.000.000.000 đồng (Một nghìn một trăm tỷ đồng.). Vốn thực góp tính đến thời điểm 15/10/2006 là 434.000.000.000 đồng (Bốn trăm ba mươi bốn tỷ đồng.) Bảo Minh được phép họat động kinh doanh trong các lĩnh vực sau: - Kinh doanh tất cả nghiệp vụ bảo hiểm,tái bảo hiểm phi nhân thọ trên phạm vi tòan lãnh thổ Việt nam và Quốc tế. - Đề phòng,hạn chế rủi ro,tổn thất. - Đại lý giám định tổn thất,xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hòan. - Quản lý quỹ và đầu tư vốn. - Một số các họat động khác được pháp luật cho phép. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần Bảo Minh: Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh. P.kế hoạch Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc P.tái bảo hiểm P.đầu tư vốn P.kiểm tra P.CNTT P.BH con người P.QL đại lý P.BH xe P.quản trị P.BH hàng hải P.BH hàng không P.BH tài sản KT P.TCKT P.tổ chức nhân sự P.TH pháp chế Văn phòng 2 Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban điều hành Các công ty thành viên trên phạm vi toàn quốc Tổng giám đốc Các phòng ban thuộc trụ sở công ty chính. Các công ty lien kết Trung tâm đào tạo. Các công ty lien doanh PHẦN II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Phân tích môi trường bên ngoài 1.1. Môi trường vĩ mô 1.1.1. Môi trường luật pháp – chính trị Việc xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy, giảm thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới. Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/2006 và Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới. Ngày 08/11/2006,Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/2006 đều quy định các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình. Ngày 27/07/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Từ ngày 1/1/2014, mức đóng BHYT của thân nhân người lao động có hưởng lương là 3% mức lương tối thiểu; 4,5% mức lương tối thiểu được áp dụng cho xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Bên cạnh đó, Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của Việt Nam còn chưa hoàn thiện và vẫn còn có những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư của các công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm chỉ có thể đầu tư vào trái phiếu chính phủ và tiền gửi ngân hàng. Tức là pháp luật Việt nam còn hạn chế việc đầu tư vốn trực tiếp của các công ty bảo hiểm. 1.1.2. Môi trường tự nhiên Việt Nam là một nước đông dân thứ 13 trên thế giới, được coi là một “con hổ” tương lai của Châu Á. Khi người dân ngày càng giàu hơn và có nhận thức rõ hơn về bảo hiểm, họ sẽ không ngần ngại mua bảo hiểm. Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê (số liệu năm 2011) , tổng tích lũy trong dân cư năm 2011 là trên 112 nghìn tỷ đồng. Trong năm 2011, các kênh huy động vốn “kinh điển” như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán… gần 70 nghìn tỷ đồng,vẫn còn khoảng 42 nghìn tỷ đồng chưa được thu hút vào đầu tư tăng trưởng,nguồn vốn tích lũy trong dân cư còn gấp nhiều lần nữa. 1.1.3. Môi trường kinh tế Sau hơn 20 năm đổi mới, GDP của Việt nam đã tăng lên liên tục. Năm 2009 tăng 5,3%, năm 2010 tăng 6,78%, năm 2011 tăng 6,3%. Cơ chế kinh tế thị trường ngày càng năng động, đạt tốc độ tăng trưởng GDP tương đối cao, tăng nhanh tốc độ công nghiệp hóa, mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tăng nhanh giá trị ngọai thương, nhất là xuất khẩu, tăng thu hút đầu tư nước ngòai và các khỏan thu ngọai tệ khác. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng khỏang 20%. Việt Nam đã thu hút được một lượng FDI ngày càng lớn, cụ thể từ 10 tỷ USD năm 2009 đã tăng lên 16 tỷ USD năm 2011. FDI tăng lên không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngòai, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại, khai thác các tiềm năng của đất nước,đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động Việt nam,tăng thu nhập và nâng cao đời sống của người dân Việt Nam. Ngày 08/11/2006 Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã chịu tác động mạnh cả về quy mô, chất lượng và cả sự ổn định trong thị trường tài chính nói chung. Đồng thời việc thực hiện cam kết cũng đã dẫn đến những khả năng gây bất ổn định nói chung của thị trường tài chính,mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước, hệ thống quy định quản lý chưa theo kịp được với mức độ mở cửa thị trường. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai được phép tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại thị trường Việt Nam, với kinh nghiệm họat động lâu năm trên thị trường quốc tế sẽ giúp chuyển giao công nghệ khai thác bảo hiểm và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm tại Việt Nam. Tuy nhiên bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ không còn nhận đựơc sự bảo hộ của Nhà nước, đồng thời phải đối đầu với đối thủ nước ngòai rất mạnh và tình hình cạnh tranh sẽ diễn ra rất khốc liệt. 1.2. Môi trường vi mô 1.2.1. Thị trường, đối thủ cạnh tranh Hiện nay, cả nước có 27 doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động, trong đó có 16 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm 5 doanh nghiệp liên doanh, 11 doanh nghiệp có 100% vốn nước ngòai). Trong đó có 4 công ty lớn là Bảo việt, Bảo Minh, Pjico và PV Insurance chiếm khỏang 85% thị phần. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2012, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu vẫn thuộc về 4 công ty lớn là Bảo Việt, Bảo Minh, PV Insurance và Pjico với thị phần trên 88%. Trong đó, PV Insurance đạt mức tăng trưởng cao nhất 60% và chiếm 22% thị phần. Pjico tốc độ tăng trưởng lại giảm 4%,chiếm 9,8% thị phần. Trong 6 tháng đầu năm, mức tăng trưởng của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới giảm sút. Điều đó khiến cho một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như Bảo Minh, Pjico,…phải xác định lại sản phẩm chiến lược. Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước đều xác định bảo hiểm xe cơ giới là sản phẩm chủ lực, thị trường bảo hiểm xe cơ giới còn rất tiềm năng. Phân tích các đối thủ cạnh tranh chính Bảng 2.1 – Tình hình tài chính của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam năm 2011. CÁC CHỈ TIÊU ĐVT Bảo Việt Bảo Minh Pjico PV Insurance Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 97 66.13 77.41 66 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 37 33.87 22.59 33 Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 1,36 2,89 2,4 1,39 Tỷ suất sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản. % 9 5 2 8 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 12 13 2 21 Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Việt Việt Nam, Bảo Minh, Pjico, PVIC năm 2011. Bảng 2.2 – Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Bảo Minh STT Các yếu tố thành công Mức độ quan trọng BẢO MINH BẢO VIỆT PJICO PV INSURANCE Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọn Hạng Điểm quan trọng 1 Uy tín thương hiệu 0,18 4 0,72 4 0,72 3 0,54 3 0,54 2 Thị phần 0,12 3 0,36 4 0,48 2 0,24 2 0,24 3 Kênh phân phối 0,12 4 0,48 4 0,48 2 0,24 2 0,24 4 Khả năng tài chính 0,05 3 0,15 4 0,2 2 0,1 3 0,15 5 Nghiên cứu và phát triển 0,08 3 0,24 3 0,24 2 0,16 2 0,16 6 Quản trị và quản trị nhân sự 0,18 3 0,54 3 0,54 2 0,36 3 0,54 7 Chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng 0,15 3 0,45 3 0,45 2 0,3 2 0,3 8 Hiệu quả quảng cáo 0,12 3 0,36 3 0,36 3 0,36 2 0,24 TỔNG CỘNG 1 3,3 3,47 2,3 2,41 Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, ta thấy Bảo Việt có tổng số điểm cao nhất là 3,47. Bảo Việt từ trước đến nay là đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với Bảo Minh, với bề dày kinh nghiệm và năng lực tài chính thì Bảo Minh không thể sánh kịp với Bảo Việt. Tuy nhiên để gia tăng thị phần bảo hiểm phi nhân thọ Bảo Minh cần phải chú trọng hơn nữa về quản trị nhân sự và lĩnh vực nghiên cứu & phát triển. Đồng thời kết hợp với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng hơn nữa. Mặc dù hiện tại Pjico và PV Insurance vẫn còn tụt sau Bảo Minh rất xa, nhưng hai đối thủ này đã không ngừng đổi mới và ngày càng tăng trường. Điều này Bảo Minh cần phải quan tâm hơn nữa đến việc khai thác triệt để các điểm mạnh của mình (uy tín thương hiệu, kênh phân phối, chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng) để khắc phục những điểm yếu nhằm tạo ra sự khác biệt để có thể vượt lên phía trước một cách vững mạnh. 1.2.2. Khách hàng Hơn 10 năm hoạt động, Bảo Minh đã xây dựng cho mình một thương hiệu tương đối mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt nam. Mạng lưới phân phối của Bảo Minh rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước. Bảo Minh tận tình phục vụ và đã thu hút rất nhiều đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Cụ thể khách hàng của Bảo Minh gồm: - Dân chúng - Các hợp tác xã - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ - Các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp lớn - Các công ty liên doanh,công ty nước ngoài - Các cơ quan Nhà nước - Các nhà tái bảo hiểm… Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm phi nhân thọ không lành mạnh đã vô tình nảy sinh ra trường hợp khách hàng mua bảo hiểm trục lợi bằng đủ mọi cách. Một số khách hàng đòi hạ phí, các khỏang chi khác ngòai hoa hồng, và các khỏang bồi thường…(mặc dù luật kinh doanh bảo hiểm không cho phép). 1.2.3. Nhà cung cấp Bảo Minh có quan hệ với các nhà tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường bảo hiểm như Vinare, Lloyd’s, Munich re, Swiss re… Bảo Minh có quan hệ rộng khắp với các công ty môi giới hàng đầu thế giới như Inchinbrok, Swire, Grass Savoye, Sedwich. Bảo Minh có đội ngũ cộng tác viên, các đại lý bảo hiểm thực hiện việc tuyên truyền, nhận bảo hiểm với các khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm trên toàn quốc. 1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Bảng 2.3 – Ma trận EFE của Bảo Minh. STT Các yếu tố Mức độ quan trọng các yếu tố Phân loại Số điểm quan trọng 1 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định 0.1 4 0,4 2 Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh, luật kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo khung pháp lý cho việc kinh doanh bảo hiểm 0.09 4 0,36 3 Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn dịch vụ tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt 0.07 4 0,28 4 Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách,hàng hoá dễ cháy nổ trên đường thủy nội địa là cơ hội để công ty khai thác thị trường 0.05 3 0,15 5 Xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới 0.05 3 0,15 6 Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/06 và Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành đã được ban hành. 0.04 3 0,12 7 Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình. 0.04 3 0,12 8 Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên 6%/năm tạo cho bảo hiểm tăng trưởng mạnh. 0.06 3 0,18 9 Ngày 27/07/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang đào tạo đại lý và bán bảo hiểm. Đây là lực lượng cạnh tranh quyết liệt với bảo hiểm tai nạn con người. 0.04 3 0,12 10 Việt Nam gia nhập WTO, cần mở rộng thị trường bảo hiểm, tăng cường hội nhập quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. 0.06 3 0,18 11 Áp lực cạnh tranh ngày càng cao 0.04 2 0,08 12 Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế còn thấp. 0.04 2 0,08 13 Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao. 0.05 3 0,15 14 Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vực hành chánh công. 0.03 1 0,03 15 Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam còn thấp. 0.03 1 0,03 16 Áp lực về hiệu quả kinh doanh. 0.04 2 0,08 17 Tập quán bảo hiểm chưa có. 0.0
Luận văn liên quan