Đề tài nhằm xây dựng kế hoạch thay đổi và phát triển bộ phận kỹ thuật– dịch vụ
Công Ty TNHH Máy Công Nghiệp Tan Chong (VN), góp phần giải quyết những khó 
khăn mà Công ty đang gặp những khó khăn trong quá trình kinh doanh như:
- Doanh số công ty giảm sút trầm trọng từ năm 2013 và đầu 2014. Số lượng xe nâng 
hàng khách hàng đang thuê giảm từ 200 chiếc năm 2012 xuống còn 184 chiếc tính 
đến quý 3 năm 2014. Số lượng xe bán ra hàng năm cũng sụt giảm nghiêm trọng.
- Mâu thuẫn giữa hai bộ phận chủ chốt trong công ty, bộ phận bán và cho thuê xe và 
bộ phận kỹ thuật– dịch vụ. Hai bộ phận này đổ lỗi cho nhau, bộ phận bán và cho 
thuê xe đổ lỗi cho bộ phận kỹ thuật– dịch vụ không tạo ra sản phẩm chât lượng 
nên họ không bán hoặc cho thuê được, đồng thời bộ phận kỹ thuậtcũng không 
chăm sóc khách hàng tốt, khi có sự cố hư hỏng xảy ra kỹ thuậtđến trễ và sửa chữa 
không tốt do đó khách hàng không muốn hợp tác với công ty.
- Khách hàng thường xuyên than phiền về chất lượng dịch vụ của công ty như: phụ
tùng thiếu, cung ứng phụ tùng thay thế và sửa chữa cho khách hàng chậm, xử lý sự
cố chậm, yêu cầu sửa chữa của khách hàng phải để khách hàng nhắc đến lần thứ 2 
mới tiến hành sửa chữa.
- Đơn hàng ngày càng ít 
Từ tất cả các yếu tố trên đã làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Trong khi 
đó, đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường ngày càng nhiều. Nếu không có kế
hoạch thay đổi và phát triển công ty sẽ dần mất những khách hàng lớn và không thể có 
được khách hàng tiềm năng mới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng kế hoạch thay đổi và phát triển bộ phận kỹ thuật– dịch vụ Công Ty TNHH Máy Công Nghiệp Tan Chong (VN),, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn học: Thay Đổi Và Phát Triển Tổ Chức 
GVHD: Trương Thị Lan Anh 
HVTH: Nguyễn Thị Thắm 
MSSV: 7701221012 – QTKD Đêm 2 – K22 _ Đại Học Kinh Tế HCM 
PHẦN MỞ ĐẦU 
Lý do chọn đề tài 
 Đề tài nhằm xây dựng kế hoạch thay đổi và phát triển bộ phận kỹ thuật– dịch vụ 
Công Ty TNHH Máy Công Nghiệp Tan Chong (VN), góp phần giải quyết những khó 
khăn mà Công ty đang gặp những khó khăn trong quá trình kinh doanh như: 
 - Doanh số công ty giảm sút trầm trọng từ năm 2013 và đầu 2014. Số lượng xe nâng 
 hàng khách hàng đang thuê giảm từ 200 chiếc năm 2012 xuống còn 184 chiếc tính 
 đến quý 3 năm 2014. Số lượng xe bán ra hàng năm cũng sụt giảm nghiêm trọng. 
 - Mâu thuẫn giữa hai bộ phận chủ chốt trong công ty, bộ phận bán và cho thuê xe và 
 bộ phận kỹ thuật– dịch vụ. Hai bộ phận này đổ lỗi cho nhau, bộ phận bán và cho 
 thuê xe đổ lỗi cho bộ phận kỹ thuật– dịch vụ không tạo ra sản phẩm chât lượng 
 nên họ không bán hoặc cho thuê được, đồng thời bộ phận kỹ thuậtcũng không 
 chăm sóc khách hàng tốt, khi có sự cố hư hỏng xảy ra kỹ thuậtđến trễ và sửa chữa 
 không tốt do đó khách hàng không muốn hợp tác với công ty. 
 - Khách hàng thường xuyên than phiền về chất lượng dịch vụ của công ty như: phụ 
 tùng thiếu, cung ứng phụ tùng thay thế và sửa chữa cho khách hàng chậm, xử lý sự 
 cố chậm, yêu cầu sửa chữa của khách hàng phải để khách hàng nhắc đến lần thứ 2 
 mới tiến hành sửa chữa. 
 - Đơn hàng ngày càng ít 
 Từ tất cả các yếu tố trên đã làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Trong khi 
đó, đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường ngày càng nhiều. Nếu không có kế 
hoạch thay đổi và phát triển công ty sẽ dần mất những khách hàng lớn và không thể có 
được khách hàng tiềm năng mới. 
 1 
 1. Mục tiêu nghiên cứu 
 Tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi vấn đề, điểm yếu đang tồn tại ở bộ phận kỹ thuật– 
dịch vụ Công Ty TNHH Máy Công Nghiệp Tan Chong (VN). 
 Xây dựng kế hoạch thay đổi và phát triển phù hợp để khắc phục những nhược 
điểm và vấn đề đang tồn tại ở bộ phận này. 
 2. Đối tượng nghiên cứu 
 Bộ phận kỹ thuậtvà dịch vụ Công Ty TNHH Máy Công Nghiệp Tan Chong (VN) 
 3. Phương pháp nghiên cứu 
 Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm (Focus Group) để phỏng vấn các nhân viên 
kỹ thuậttìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của vấn đề. 
 Phỏng vấn cá nhân đối với quản lý của bộ phận để kiểm tra, so sánh giữa hai luồng 
thông tin và tìm ra nguyên nhân thật sự của vấn đề. 
 Phỏng vấn ban lãnh đạo công ty để lắng nghe ý kiến, kinh nghiệm của họ để xây 
dựng kế hoạch thay đổi được tốt hơn và hoàn thiện hơn. 
 4. Ý nghĩa đề tài 
 Đề tài xây dựng kế hoạch thay đổi phát triển cho bộ phận kỹ thuật– dịch vụ, bước 
đầu xây dựng chính sách lương theo năng lực đối với bộ phận làm dịch vụ chăm sóc 
khách hàng. Đề tài tạo tiền đề cho sự thay đổi về chính sách lương, thưởng cho công ty 
đặc biệt đối với bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng. 
 Đề tài được xem là dự án thay đổi và phát triển tổ chức đầu tiên được thực hiện tại 
công ty, tạo tiền đề cho các thay đổi và phát triển tổ chức về sau. 
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ THUYẾT 
1.1 Lý thuyết Thay Đổi và Phát Triển Tổ 
1.1.1 Khái niệm Thay Đổi và Phát Triển Tổ Chức 
 2 
 Phát triển tổ chức là một quá trình rộng lớn, thu thập dữ liệu, chuẩn đoán, hoạch 
định hành động, can thiệp và đánh giá nhằm làm tăng sự phù hợp giữa cấu trúc, chiến 
lược, quá trình, con người và văn hóa tổ chức, phát triển những giải pháp mới và sáng tạo 
của tổ chức, phát triển năng lực tự đổi mới của tổ chức với sự hợp tác giữa quản lý, nhân 
viên, tác nhân thay đổi và tư vấn (theo Beer & Walton, 1987). 
1.1.2 Các giai đoạn của một dự án Thay Đổi Có Hoạch Định (Planned Change) 
 (Nguồn: Organization Development & Change – Thomas G. Cummings, Christopher G. 
 Worley – 9th edition) 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ, TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ 
2.1 Giới thiệu Công Ty TNHH Máy Công Nghiệp Tan Chong (VN) 
 Công ty TNHH Máy Công Nghiệp Tan Chong Việt Nam (TCVN) là Công ty con 
của Tan Chong Industrial Mechinery (Pte) Ltd Singapore. TCVN là nhà phân phối chính 
thức xe nâng hàng Nissan tại Việt Nam có văn phòng tại Bình Dương và Hà Nội. 
 TCVN cung cấp giải pháp vận chuyển hàng hóa chuyên nghiệp với nhiều chủng 
loại xe và dịch vụ toàn diện. Thủ tục mua xe và các dịch vụ của TCVN rất nhanh chóng, 
đơn giản, tiện lợi. Xe nâng hàng Nissan với chất lượng cao, độ bền cao và hiệu xuất tuyệt 
vời là sự lựa chọng an toàn cho người sử dụng. Giá trị nổi bậc hơn của xe nâng Nissan là 
chi phí bảo trì thấp. Xe nâng Nissan có nhiều chủng loại phù hợp với nhu cầu của bạn, 
bao gồm động cơ dầu, xăng, LPG và điện. 
 3 
 Xe nâng hàng Nissan tân trang (RNF) đã được thị trường công nhận về chất lượng 
là sự lựa chọn đáng tin cậy cho xe nâng mới. Dịch vụ cho thuê TCVN cung cấp sự hỗ trợ 
dịch vụ tuyệt vời, uy tín và sự chuyện nghiệp. TCVN đáp ứng nhu cầu cho thuê ngắn hạn 
cũng như dài hạn. 
 Phòng dịch vụ TCVN cung cấp dịch vụ sửa chữa tại Công ty chúng tôi hoặc tại địa 
điểm của khách hàng. Các nhân viên kỹ thuật lành nghề bảo đảm rằng các xe nâng họat 
động tốt thông qua các kế họach bảo dưỡng. Một điểm nổi bật cho khách hàng sử dụng 
xe nâng Nissan là dịch vụ khám và kiểm tra miễn phí cho các khách hàng đã mua xe 
Nissan do các kỹ sư Nhật chuyên về xe nâng Nissan thực hiện hàng năm. 
 Phòng phụ tùng TCVN cung cấp phụ tùng từ nguồn hàng của TCiM Singapore. 
Giá phụ tùng rẻ là một yếu tố hấp dẫn khác để khách hàng chọn xe nâng Nissan. Vỏ xe 
nâng và việc lắp ráp luôn có sẵn cho tất cả các loại xe nâng. Các nhãn hiệu hiện đại là : 
Monarch (USA), Rota (công nghệ Đức) và Novum. (Nguồn: 
chung-toi/chi-tiet/gioi-thieu-cong-ty-205). 
Năm 1997 thành lập văn phòng đại diện tại Tp.HCM Việt Nam 
Địa chỉ: 12 Mạc Đỉnh Chi, quận 1, Hồ Chí Minh 
Năm 2001 thành lập CÔNG TY TNHH MÁY CÔNG NGHIỆP TAN CHONG (VN) 
Địa chỉ: Số 10, Đường số 8, VSIP I, Thuận An, Bình Dương 
 Năm 2003 thành lập CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MÁY CÔNG NGHIỆP TAN 
CHONG (VN) tại Hà Nội 
 Địa chỉ: GD 1 - 5 KCN Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội. 
Sơ đồ tổ chức: 
 4 
2.2 Giới thiệu bộ phận kỹ thuậtdịch vụ 
 Bộ phận kỹ thuậtvà dịch vụ gồm có 17 thành viên, 12 nhân viên kỷ thuật, trưởng 
bộ phận, 2 giám sát, 1 thư ký bộ phận, 1 nhân viên kiểm soát phụ tùng. Đội kỹ thuật12 
thành viên được chia làm 2 nhóm chính, nhóm kỹ thuậtdịch vụ bên ngoài gồm 8 thành 
viên chia làm 4 đội, 4 thành viên còn lại làm việc tại xưởng. 
 Đối với nhóm nhân viên dịch vụ bên ngoài được chia thành 4 đội, mỗi đội 2 
người, chịu trách nhiệm sửa chữa xe cho một nhóm khách hàng gồm 25 xe. Mỗi đội kỹ 
thuậtđược công ty cung cấp một xe bán tải nhỏ để làm phương tiện đi lại trong quá trình 
sửa chữa. Giám sát của tổ kỹ thuậtbên ngoài chịu trách nhiệm cung cấp phụ tùng, hỗ trợ 
kỷ thuật, giám sát, đảm bảo đội kỹ thuậtbên ngoài hoàn thành tốt nhiệm vụ. 
 5 
 Tổ kỹ thuậttại xưởng gồm 4 kỷ thuật, chịu trách nhiệm sửa chữa các xe tại xưởng, 
đa số các sửa chữa lớn cần nhiều thời gian. Giám sát làm việc tại xưởng đảm bảo cung 
cấp phụ tùng, hỗ trợ kỷ thuật, đảm bảo đội kỹ thuậttại xưởng hoàn thành công việc tốt, 
đúng thời hạn. 
 Thư ký bộ phận sẽ chăm lo các thủ tục hành chính, làm báo giá, các thủ tục, giấy 
tờ, tạo điều kiện cho các tổ kỹ thuậthoàn thành tốt công việc. 
 Nhân viên kiểm soát phụ tùng chịu trách nhiệm mua phụ tùng từ các nhà cung cấp 
phụ tùng trong và ngoài nước, đảm bảo luôn luôn cung cấp đầy đủ phụ tùng cho các tổ kỹ 
thuậthoàn thành công việc. Bên cạnh đó, nhân viên này còn chịu trách nhiệm kiểm soát 
kho phụ tùng, đảm bảo cung cấp phụ tùng cho đúng người, đúng nhu cầu và tránh thất 
thoát phụ tùng. 
 Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động của bộ phận, hỗ trợ kỷ 
thuật, giám sát, kiểm soát nhân viên, đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất, chi phí thấp 
nhất. 
2. 3 Thực Trạng vấn đề 
 Theo số liệu từ bộ phận tài chính công ty, doanh thu công ty liên tục giảm từ đầu 
2013 đến nay, và đỉnh điểm là quý I năm 2014, lợi nhuận công ty là số âm. 
 Số lượng xe đang cho thuê và bán ra liên tục giảm, bộ phận bán và cho thuê xe 
nâng vẫn tìm được đối tác và khách hàng mới tuy nhiên công ty vẫn bị mất những khách 
hàng cũ. Do đó, lượng khách hàng mới chỉ đủ bù đắp cho lượng khách hàng mất đi, vì 
vậy doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng bị kéo giảm sút trẩm trọng. 
 Khách hàng phàn nàn rất nhiều về chất lượng dịch vụ sửa chữa và bảo trì của công 
ty. Một trong những trường hợp vừa xảy ra làm Ban Lãnh Đạo công ty rất bức xúc đó là 
xe nâng hàng cũ sau khi được sửa chữa và tân trang lại vừa giao đến cho khách hàng đã 
bị khách hàng từ chối và phải mang xe về. Khi điều tra lại lịch sử quá trình sửa chữa, tân 
 6 
trang của xe tại xưởng thì không có nhân viên nào chịu trách nhiệm và họ quy trách 
nhiệm cho tập thể. 
 Vì doanh thu liên tục bị giảm sút nên Ban Lãnh Đạo công ty tạo áp lực cho bộ 
phận bán hàng và dịch vụ. Vô tình áp lực này gây nên mâu thuẫn ngày càng lớn giữa bộ 
phận bán và cho thuê xe và bộ phận dịch vụ. Bộ phận bán và cho thuê xe đổ lỗi cho dịch 
vụ không tốt do đó họ không bán được sản phẩm. Bộ phận dịch không thừa nhận đó là lỗi 
của họ, vì vậy nên mâu thuẫn giữa hai bộ phận ngày càng lớn, và nội bộ công ty mất đoàn 
kết. 
 Ban Lãnh Đạo công ty chiu áp lực lớn từ phía công ty mẹ ở Singapore, họ đang 
đứng trước lựa chọn một là thay đổi và cho thấy kết quả của sự thay đổi đến cuối quý II 
năm 2014, hoặc họ phải xa thải một số nhân viên. 
 Từ những vấn đề nghiêm trọng mà công ty đang gặp phải Ban Lãnh Đạo công ty 
quyết định xem xét lại các hoạt động và đưa ra các biện pháp để thay đổi công ty. 
2.4 Các bước chuẩn đoán 
 Công ty tiến hành 2 bước chuẩn đoán cơ bản: 
Bước chuẩn đoán sơ bộ 
 Bước 1: Ban Lãnh Đạo công ty xem xét lại hồ sơ, tài liệu của công ty. Họ so sánh 
khách hàng mới và khách hàng mất đi (khách hàng không ký hợp đồng với công ty nữa). 
Việc xem xét này nhằm giúp công ty tìm hiểu được nguyên nhân từ bộ phận bán hàng 
hay bộ kỹ thuật– dịch vụ. Kết quả cho thấy, lượng khách hàng mới hàng năm của công ty 
tăng lên tuy nhiên số lượng khách hàng từ bỏ công ty cũng tăng lên tương đương. Đó là 
lý do tại sao doanh thu công ty không tăng mà có xu hướng giảm thời gian gần đây. 
 Tuy nhiên, Ban Lãnh Đạo công ty cũng phát hiện ra rằng số lượng khách hàng mới 
tuy có tăng lên nhưng không đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng bộ phận bán và cho thuê xe 
nâng hàng cũng có một số vấn đề trong chính bản thân bộ phận của họ. Dưới góc nhìn 
của Ban Giám Đốc công ty hiện tại họ muốn dành nhiều thời gian cho sự thay đổi bộ 
 7 
phận kỹ thuật– dịch vụ trước, bước tiếp theo họ sẽ xây dựng dự án thay đổi bộ phận bán 
và cho thuê xe. Vì bộ phận kỹ thuật– dịch vụ đang gặp những vấn đề rất nghiêm trọng 
cần thực hiện sự thay đổi càng sớm càng tốt. 
 Bước tiếp theo bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi vấn đề từ bộ phận kỹ thuật– 
dịch vụ. 
 Bước chuẩn đoán ở bộ phận kỹ thuật– dịch vụ 
 Ban Lãnh Đạo công ty tổ chức cuộc họp với toàn bộ nhân viên bộ phận kỹ thuật– 
dịch vụ nhưng không có sự tham gia của 2 vị giám sát, trưởng bộ phận của bộ phận này. 
Họ e ngại rằng, nếu có sự tham gia của quản lý bộ phận các nhân viên kỹ thuậtsẽ không 
dám đưa ra ý kiến của họ, họ sợ bị trả thù riêng hoặc bị đối xử không công bằng. Bên 
cạnh đó, Ban Lãnh Đạo công ty tổ chức buổi họp đó như là một cuộc nói chuyện thân 
mật, họ lắng nghe ý kiến, phản hồi của nhân viên kỷ thuật, người trực tiếp làm công viêc, 
tiếp xúc khách hàng hằng ngày. 
 Tổ chức cuộc họp với trưởng phòng, các giám sát của bộ phận kỹ thuật– dịch vụ, 
tìm hiểu những khó khăn họ đang gặp phải, những điều họ cần hỗ trợ từ phía công ty. 
Phỏng vấn sâu từng người để tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi những vấn đề đang tồn tại ở 
bộ phận này. 
2.5 Kết quả phỏng vấn nhóm nhân viên kỹ thuật 
 Nhóm nhân viên kỹ thuậtphản ánh có rât nhiều nhu cầu hằng ngày của họ không 
được công ty đáp ứng, và rất nhiều điều công ty đã nói, hứa thực hiện cho họ nhưng hầu 
như không ai làm, ý kiến của họ được đưa lên nhiều lần nhưng không được cải thiện. Do 
đó, nhân viên cảm thấy chán nản và không tin vào BLĐ công ty, họ không nhiệt tình 
trong công việc. 
 Những nhu cầu để cải thiện điều kiện làm việc theo yêu cầu của nhân viên rất đơn 
giản nhưng không được BLĐ công ty biết, luồng thông tin bị tắt nghẽn ở vị trí nào đó. 
Cấp dưới phản ảnh rất nhiều lần, BLĐ công ty không hề biết đến và nhân viên cảm thấy 
công ty không quan tâm đến họ. Những nhu cầu của nhân viên đơn giản như nón khi họ 
 8 
đi ra ngoài, quạt trong xưởng để mát hơn họ tập trung cho công việc tốt hơn, dụng cụ, 
thiết bị cần thiết trong quá trình làm việc, phương tiện đi làm dịch vụ bị hư hỏng và 
không được sửa chữa… 
 Mức lương nhân viên thấp, họ muốn có thêm phụ cấp. Vì lương thấp nên nhân 
viên làm việc trong tình trạng tìm kiếm cơ hội ở nơi khác với mưc lương hấp dẫn hơn. 
 Họ cảm thấy họ không được đối xử công bằng, nhân viên văn phòng có xe đưa 
đón, làm việc trong phòng có máy lạnh, được nghỉ thứ 7 còn họ thì không. 
2.6 Kết quả phỏng vấn quản lý của bộ phận 
 Quản lý bộ phận là chuyên gia nước ngoài, vừa được chuyển đến làm việc, họ 
không hiểu tiếng, không hiểu văn hóa do đó họ có khoảng cách với nhân viên cấp dưới, 
họ chỉ tin tưởng 2 vị giám sát bên dưới. Tuy nhiên, giám sát không đủ năng lực, làm việc 
không tốt, họ không quản lý được nhân viên cấp dưới và cố tình che dấu những thông tin, 
yêu cầu từ cấp dưới và thông tin bị tắt nghẽn ở đây. 
2.7 Nguyên nhân cốt lõi của các vấn đề tồn tại 
 Quản lý, giám sát không làm tốt nhiệm vụ, che dấu thông tin, yêu cầu của nhân 
viên. Quá trình giao tiếp trong nội bộ chưa tốt. 
 Nhân viên mất lòng tin vào ban lãnh đạo công ty, thiếu sự nhiệt tình trong công 
việc. 
 Chính sách lương, thưởng chưa hợp lý, lương thấp, thưởng theo năng lực không 
có, không đánh giá, khuyến khích, động viên các nhân viên làm việc tốt 
 Thiếu phụ tùng, thiết bị, dụng cụ trong quá trình làm việc. Đặc biệt là bộ phận 
cung cấp phụ tùng chậm trễ. 
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN BỘ PHẬN 
KỶ THUẬT – DỊCH VỤ CÔNG TY 
 Sau khi tiến hành quá trình tìm hiểu nguyên nhân vấn đề, thảo luận với Ban Giám 
Đốc công ty, tôi đã xây dựng được chương trình để khắc phục những tồn tại, điểm yếu 
 9 
của bộ phận kỹ thuật– dịch vụ. Kế hoạch thay đổi được thực hiện dưới dạng những 
chương trình như “ chương trình thợ máy giỏi của tháng, năm”, chương trình “ khen 
thưởng theo năng lực, tăng lương theo cấp bậc nhân viên”. 
3.1 Dự án thay đổi 
3.1.1 Chương trình nhân viên kỹ thuậtgiỏi tháng, năm 
 Mục đích của chương trình nhằm đánh giá năng lực, thái độ làm việc của nhân 
viên và phân cấp nhân viên để thuận tiện cho quá trình đánh giá, khen thưởng và thăng 
chức cho nhân viên trong tương lai. Công ty sẽ đánh giá, chấm điểm cho các nhân viên 
kỹ thuậttheo các tiêu chí đánh giá công việc hằng ngày. Cuối mỗi tháng sẽ tổng kết số 
điểm nhân viên đạt được và trao giải thưởng cho họ. 
 Cơ cấu giải thưởng: sẽ gồm 2 giải thưởng, nhân viên giỏi của tháng cho nhân viên 
kỹ thuậtlàm việc tại xưởng và nhân viên giỏi cho nhóm kỹ thuậtlàm việc bên ngoài. Giá 
trị giải thưởng là 2.000.000VND cho mỗi cá nhân/ mỗi tháng và bằng khen của công ty. 
Trong năm nếu nhân viên nào đạt được danh hiệu kỹ thuậtgiỏi trong 3 tháng sẽ nhận 
được giải thưởng nhân viên giỏi của năm. Giá trị giải thưởng cho nhân viên giỏi của năm 
là 5.000.000VND. 
 Cuối mỗi tháng công ty tổ chức cuộc họp công bố nhân viên giỏi của tháng, trao 
giải thưởng cho nhân viên, tuyên dương họ trước cuộc họp có đông đủ nhân viên của bộ 
phận kỹ thuật– dịch vụ. Điều này nhằm khích lệ tinh thần của nhân viên, lôi kéo tất cả 
các nhân viên tham gia vào chương trình, làm tăng niềm tin của họ đối với ban lãnh đạo 
công ty. 
Nội dung chương trình: 
Đội kỹ thuậtsửa chữa bên ngoài: 
 10 
 ĐIỂM 
 YẾU TỐ ĐO LƯỜNG TRỌNG ĐIỂM TT 
 SỐ 
A ĐỘI 
1 Số lượng Jobcard 1.5 1 2 3 4 5 7.5 
2 Tỉ lệ hoàn thành PMC 1 1 2 3 4 5 5 
3 Thời gian trả lời khách hàng 1 1 2 3 4 5 5 
4 Sử dụng nhiên liệu cho xe dịch vụ 0.5 1 2 3 4 5 2.5 
5 Công việc lặp lại 1 -5 0 1 5 5 
6 Số cuộc gọi báo xe hư của KH 1 1 2 3 4 5 5 
7 Sự hài lòng của khách hàng 1 1 2 3 4 5 5 
 Doanh thu từ phụ tùng thay thế do 0.5 1 2 3 4 5 2.5 
8 lỗi khách hàng 
 TỔNG SỐ 7.5 37.5 
B CÁ NHÂN 
9 Vệ sinh cho phương tiện dịch vụ 1 1 2 3 4 5 5 
10 Hợp đồng bảo trì 0.5 1 2 3 4 5 2.5 
11 Thái độ cá nhân 1 1 2 3 4 5 5 
 TỔNG SỐ 2.5 12.5 
 TỔNG 10 50 
 Đội kỹ thuậttại xưởng 
 ĐIỂM 
 YỀU TỐ ĐO LƯỜNG TRỌNG ĐIỂM TT 
 SỐ 
 CÁ NHÂN 
 1 Số lượng jobcard 2 1 2 3 4 5 10 
 Cập nhật nhật trình công 
 2 việc 0.5 1 2 3 4 5 2.5 
 3 Công việc lặp lại 2 -5 0 1 5 10 
 Mức độ hoàn thành công 
 4 việc 1 1 2 3 4 5 5 
 5 Hợp đồng bảo trì 1 1 2 3 4 5 5 
 6 Làm lại máy 1 1 2 3 4 5 5 
 11 
 Vệ sinh tại khu vực làm 
7 việc 0.5 1 2 3 4 5 2.5 
 Vệ sinh thiết bị dụng cụ cá 
8 nhân 0.5 1 2 3 4 5 2.5 
9 Thái độ làm việc 1.5 1 2 3 4 5 7.5 
 TỔNG CỘNG 10 50 
 Diễn giải nội dung chương trình: 
 A .ĐỘI KỶ THUẬT SỬA CHỮA BÊN NGOÀI 
 Đối với đội kỹ thuậtbên ngoài phần đánh giá được chia thành 2 phần, một phần 
 đánh giá cho sự hợp tác làm việc trong đội, một phần đánh giá sự thể hiện cá nhân. 
 Số lượng Job Card 
 Đặt ra mục tiêu số lượng Job card mỗi đội phải hoàn thành trong mỗi tháng. Dựa 
 trên số lượng mỗi đội đạt được sẽ nhận được số điểm tương. Sửa chữa mỗi xe FL là 1 Job 
 Card. Job Card chỉ đóng cho đến khi việc sửa chữa cho xe đó đã hoàn thành. Đo lường 
 năng suất làm việc của nhân viên 
 Số lượng 71 
 Điểm 1 2 3 4 5 
 Số lượng (bảo trì định kỳ) PMC hoàn thành so với kế hoạch 
 Đặt ra mục tiêu số lượng PMC hoàn thành trong mỗi tháng, dựa vào số lượng mà 
 mỗi đội hoàn thành so với mục tiêu sẽ đạt được số điểm tương đương. Đo lường năng 
 suất làm việc của nhân viên, khả năng kết hợp, sắp xếp công việc hằng ngày. 
 Số lượng 31 
 Điểm 1 2 3 4 5 
 Thời gian trả lời khách hàng về những hư hỏng xe: 
 Thời gian được tính dựa trên thời gian từ lúc khách hàng gọi thông báo sửa chữa 
 đến lúc đội kỹ thuậtđến bắt đầu sửa chữa cho khách hàng. Theo quy định, các khu vực 
 gần như: HCM, Đồng Nai, Long An, Bình Dương thời gian trả lời khách hàng là 24 
 tiếng, các khu vực khác là 48 tiếng. Dựa trên số lần trả lời khách hàng trễ sẽ tính điểm 
 12 
tương ứng. VD: khách hàng khu vực HCM gọi nhưng sau 2 ngày đội kỹ thuậtmới đến sửa 
chữa, như vậy sẽ tính thành 1 lần trễ. 
 Số lần trễ >4 3 2 1 0 
 Điểm 1 2 3 4 5 
Lượng tiêu thụ nhiên liệu cho phương tiện (xe tải nhỏ cho mỗi đội đi sửa chữa) 
 Căn cứ trên cơ sở 1lit xăng hoặc dầu có thể đi được bao nhiêu km, chúng ta sẽ 
phân loại phương tiện cũ và phương tiện mới. Việc đánh giá này nhằm xem xét việc nhân 
viên kỹ thuậtbảo trì, chăm sóc xe của họ như thế nào. 
 Điểm 1 2 3 4 5 
 Xe cũ 10 
 Xe mới 11 
Số lượng công việc lặp lại 
 Những hư hỏng lặp đi, lặp lại trên 1 xe nâng. Vd: xe nâng 100 hư bình đề, kỹ 
thuậtđến sửa, 1 tuần sau bị hư lỗi tương tự, hoặc 2 tuần sau bị hư lỗi tương tự. Và như 
vậy sẽ tính là số lượng công việc lặp lại. Dựa vào số lượng công việc lặp lại sẽ tính điểm 
cho kỷ thuật. Đo lường chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi nhân viên. 
 Số lượng công >3 2 1 0 
 việc lặp lại 
 Điểm -5 0 1 5 
Số lần xe hư hỏng 
 Mỗi đội sẽ đảm nhận một số lượng xe nhất định, nếu đội nào không làm tốt công 
tác bảo trì các xe sẽ xảy ra hư hỏng thường xuyên. Căn cứ trên số lượng cuộc gọi khách 
hàng báo xe hư hỏng sẽ tính điểm cho đội đó. Đo lường kỹ năng và chất lượng công việc 
của nhân viên. 
 Số lượng cuộc gọi >30 25-30 15-20 10-15 <10 
 của khách hàng 
 Điểm 1 2 3 4 5 
Sự hài lòng của khách hàng 
 Dựa trên mẫu đánh giá của khách hàng đính kèm, khách hàng sẽ trực tiếp cho 
điểm cho từng đội. Đánh giá thái độ làm việc của nhân viên, khi ra ngoài nhân viên kỹ 
 13 
thuậtlà người đại diện cho công ty tiếp xúc với khách hàng do đó thái độ của họ đối với 
công việc rất quan trọng. 
 Qua phiếu đánh giá này giúp công ty hiểu thêm ý k