Trong quá trình phát triển, các hoạt động sản xuất kinh tế đã sản sinh ra một lượng lớn chất thải, đặc biệt là các loại chất thải nguy hại. Có rất nhiều định nghĩa vế chất thải nguy hại và các định nghĩa này đều nhắc đến đặc điểm chung của chất thải nguy hại là cháy nổ, ăn mòn, hoạt tính, độc tính.
Tại Việt Nam, do tính đa dạng và sự phát triển nhanh chóng của các loại hình công nghiệp mà lượng chất thải nguy hại có các đặc tính như trên ngày càng nhiều. Lượng phát thải các chất này càng nhiều đe doa nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Vì vậy, các loại chất thải này cần thiết phải được xử lý triệt để. Do không thể xử lý chất thải nguy hại theo các phương pháp xử lý chất thải thông thường nên người ta đã nghiên cứu và và đưa vào ứng dụng một loạt các phương pháp chuyên dùng để xử lý chất thải nguy hại.
Một trong các phương pháp được ứng dụng nhiều trong thực tế đó là xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp nhiệt.
Đây là kĩ thuật xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác. Phương pháp này dùng để xử lý chất thải nguy hại không thể chôn lấp mà có khả năng cháy, nó áp dụng cho tất cả các dạng chất thải: rắn, lỏng, khí.
38 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5008 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp nhiệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển, các hoạt động sản xuất kinh tế đã sản sinh ra một lượng lớn chất thải, đặc biệt là các loại chất thải nguy hại. Có rất nhiều định nghĩa vế chất thải nguy hại và các định nghĩa này đều nhắc đến đặc điểm chung của chất thải nguy hại là cháy nổ, ăn mòn, hoạt tính, độc tính.
Tại Việt Nam, do tính đa dạng và sự phát triển nhanh chóng của các loại hình công nghiệp mà lượng chất thải nguy hại có các đặc tính như trên ngày càng nhiều. Lượng phát thải các chất này càng nhiều đe doa nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Vì vậy, các loại chất thải này cần thiết phải được xử lý triệt để. Do không thể xử lý chất thải nguy hại theo các phương pháp xử lý chất thải thông thường nên người ta đã nghiên cứu và và đưa vào ứng dụng một loạt các phương pháp chuyên dùng để xử lý chất thải nguy hại.
Một trong các phương pháp được ứng dụng nhiều trong thực tế đó là xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp nhiệt.
Đây là kĩ thuật xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác. Phương pháp này dùng để xử lý chất thải nguy hại không thể chôn lấp mà có khả năng cháy, nó áp dụng cho tất cả các dạng chất thải: rắn, lỏng, khí.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÔNG NGHỆ
2.1.Nguyên lý hoạt động chung
Xử lý CTNH bằng phương pháp nhiệt là quá trình sử dụng nhiệt để chuyển chất thải sang dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.
Để đạt được hiệu quả cao, quá trình phải tuân theo nguyên tắc 3T: nhiệt độ (temperature); độ xáo trộn (turbulence); thời gian cháy (time).
2.1.1.Nhiệt độ
Nhiệt độ cần phải đảm bảo để phản ứng xảy ra nhanh và hoàn toàn, không tạo Dioxin, đạt hiệu quả xử lý tối đa (> 11000C ).
Nếu nhiệt độ quá cao, lưu lượng khí sinh ra quá lớn sẽ ảnh hưởng đến thời gian lưu khí trong buồng thứ cấp. Điều này sẽ làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí và khí gas, khói thải ra có màu đen, nồng độ các chất ô nhiễm như CO, THC trong khí thải cao.
Nếu nhiệt độ không đủ cao, phản ứng sẻ xảy ra không hoàn toàn và khí thải ra cũng có màu đen.
Vì vậy nếu nhiệt độ quá cao cũng như quá thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cháy.
2.1.2.Độ xáo trộn:
Để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa CTNH cần đốt và chất oxy hóa, có thể đặt các tấm chắn trong buồng đốt hoặc tại góc nghiêng thích hợp giũa dòng khí với bec phun để tăng khả năng xáo trộn.
2.1.3.Thời gian:
Thời gian lưu cháy đủ lâu để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đối với lò đốt nhiệt phân, đảm bảo thời gian lưu cháy thích hợp sẽ kiểm soát được chế độ nhiệt phân tại buồng đốt sơ cấp để cấp khí gas lên buồng đốt thứ cấp, quyết định hiệu quả xử lý của lò đốt. Thời gian lưu cần thiết để đảm bảo đốt cháy hoàn toàn của mỗi chất khác nhau phụ thuộc vào bản chất của chất bị đốt nhiệt độ đốt.
=> Các yếu tố trên liên hệ khăng khít với nhau, khi nhiệt độ phản ứng cao, xáo trộn tốt thì thời gian phản ứng giảm vẫn đảm bảo hiệu quả cháy cao.
2.2. Phân loại các phương pháp nhiệt
2.2.1.Nhiệt phân:
2.2.1.1.Phản ứng nhiệt phân xảy ra như sau:
Chất thải chất bay hơi (khí gas) + cặn rác
Khí gas bao gồm: CxHy, H2, COx, NOx, SOx, hơi nước
Cặn rắn gồm: Cacbon cố định, tro
2.2.1.2.Nhiệm vụ của các buồng đốt trong lò nhiệt phân:
Buồng đốt sơ cấp:
Trong lò nhiệt phân, buồng đốt sơ cấp có nhiệm vụ nhiệt phân chất thải rắn tạo khí gas. Khí này sẽ cấp cho buồng thứ cấp nhờ sự chênh lệch áp suất giữa buồng sơ cấp và buồng thứ cấp
Quá trình đốt nhiệt phân tại buồng đốt sơ cấp diễn ra theo các giai đoạn:
Rác thoát hơi nước nhiệt phân đốt cặn Cacbon tro
Buồng đốt thứ cấp:
Buồng thứ cấp có nhiệm vụ nhận và đốt khí gas
Đốt thứ cấp bao gồm hai buồng: trộn và đốt cuối cùng.
Luồng khí ở dưới dạng các hạt mỏng chứa tỷ lệ phần trăm carbon cao.
Lượng carbon chứa trong hạt sẽ được đốt cháy hoàn toàn khi đi vào buồng trộn.
Khí thoát khỏi buồng trộn, qua cửa có màn chắn và vào buồng đốt cuối cùng.
Vận tốc thấp trong buồng đốt này đảm bảo đủ thời gian để đốt cháy hoàn toàn các thành phần.
2.2.1.3.Nguyên lý cơ bản và các bộ phận cơ bản của lò
Các lò nhiệt phân có bộ phận kiểm soát không khí theo từng điều kiện cụ thể, hoạt động trong chế độ: thiếu khí(buồng đốt sơ cấp), và dư không khí(buồng thứ cấp)
Hình 1. Sơ đồ lò nhiệt phân tĩnh đốt chất thải
2.2.1.4.Yêu cầu vận hành lò đốt
Hình 2.Sơ đồ quy trình vận hành lò đốt
2.2.1.5.Yếu tố nhiệt độ trong quá trình đốt nhiệt phân
Từ thực ngiệm nhận thấy rằng, chất thải có thành phần caosu và nhựa cao thì nhiệt phân mạnh dưới 5000C
Chất thải của ngành dày da và rác dầu khí có thành phần chất hữu khó phân hủy nên nhiệt độ nhiệt phân của các chất thải này cao hơn: 600 – 6500C
=>Nguyên tắc chọn nhiệt độ nhiệt phân = T + 1000C. Như vậy nhiệt độ nhiệt phân tối thiểu của một chất là 3500C
Trong đó: T là nhiệt độ phân hủy của một chất
Hình 3.Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của PE
Hình 4.Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của Cao su
Hình 5.Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của Pet
2.2.1.6.Yếu tố độ ẩm đến quá trình nhiệt phân
Chất thải được đem đốt nên có độ ẩm W £ 30%
Độ ẩm < 20% thì nhiệt độ buồng đốt đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu nhiệt phân mạnh + 500C
Độ ẩm từ 20 – 30% thì nhiệt độ buồng đốt đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu nhiệt phân mạnh + 750C
Độ ẩm từ 35 – 50% thì nhiệt độ buồng đốt đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu nhiệt phân mạnh + 1000C
=>Khi độ ẩm cao thì thời gian nhiệt phân thường kéo dài, năng suất đốt sẽ giảm
Hình 6. Sự hình thành CH4 và CO trong quá trình nhiệt phân
2.2.2.Thiêu đốt
2.2.2.1.Nguyên lý chung của quá trình đốt
Đốt là quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao bằng oxy không khí. Bằng cách đốt CTNH, ta có thể giảm thể tích của nó đến 80 – 90 %. Nhiệt độ phải cao hơn 850o C. Sản phẩm cuối cùng là tro, CO2 , nước…
Quá trình đốt thực chất là quá trình oxy hóa khử trong đó xảy ra phản ứng giữa chất đốt (chất thải dạng hữu cơ) với oxy trong không khí (thành phần của không khí chủ yếu là: 79% nitơ và 21% oxy theo thể tích) ở nhiệt độ cao
Phản ứng xảy ra như sau:
Chất thải + (O2 + N2) --------> Sản phẩm cháy + Q (nhiệt)
Sản phẩm cháy: Bụi, SOx, NOx, CO, CO2, THC, HCl, HF, Đioxins/Furans
2.2.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy
Quá trình cháy và các chất ô nhiễm tạo thành (sản phẩm cháy) liên quan chặt chẽ tới thành phần, bản chất của chất thải được đốt, nhiên liệu sử dụng, điều kiện đốt như: hệ số dư không khí (oxy), nhiệt độ đốt, độ tiếp xúc và thời gian tiếp xúc giữa nhiên liệu (hoặc khí gas) với oxy...
Quá trình cháy của chất thải rắn bao gồm 4 giai đọan cơ bản sau:
+ Quá trình sấy khô (bốc hơi nước).
+ Quá trình phân hủy nhiệt chất thải (hình thành khí gas).
+ Quá trình phải trộn khí gas hoặc chất đốt với gió (không khí) và sự mồi lửa.
+ Quá trình cháy ở dạng khí.
Các nguyên tắc cơ bản của quá trình đốt cháy là áp dụng nguyên tắc 3T
+ Temperature (nhiệt độ) : nhiệt độ của không khí trước khi đưa vào lò và nhiệt độ của buồng đốt đủ cao để phản ứng xảy ra nhanh, cháy hoàn toàn. Nhiệt độ không đủ cao phản ứng sẽ không xảy ra hoàn toàn và sản phẩm khí thải sẽ có khói đen và các chất ô nhiễm khí như CO, Hydrocacbon (THC) cao. Điều này liên quan tới hoặc là do kích thước buồng đốt quá nhỏ hoặc lượng không khí cấp vào quá dư làm nguội buồng đốt.
+ Turbulence (xáo trộn): để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa chất cháy và chất oxy hoá, có thể đặt các tấm ngăn trong buồng đốt hoặc tại các van đổi chiều dòng khí để tăng khả năng xáo trộn.
+ Time (thời gian): thời gian tiếp xúc đủ để phản ứng oxy hoá xảy ra hoàn toàn bằng cách đốt các vách ngăn nhằm tăng thời gian tiếp xúc hoặc kích thước buồng đốt đủ lớn.
Trong các lò đốt kiểu cũ, nhiệt độ thấp theo cách đốt cổ điển thì các điểm cháy hở, 4 giai đoạn của quá trình cháy xảy ra cùng một vị trí và cùng một lúc. Do sự phối trộn kém nên cháy không hoàn toàn, hiệu quả cháy kém, có nhiều bụi cùng các chất ô nhiễm (CO, THC, …) kéo theo trong khói thải. Để khắc phục nhược điểm trên hiện nay người ta tiến hành đốt chất thải trong lò đốt nhiều cấp, đặc biệt việc ứng dụng công nghệ đốt nhiệt phân đã cải thiện được vấn đề ô nhiễm môi trường đáng kể.
2.2.2.3.Thành phần hóa học của chất thải
Đối với chất thải được đem đốt chứa các thành phần hữu cơ cũng có thể được coi như một dạng nhiên liệu.
Thực chất nhiên liệu là những vật chất mà khi đốt cháy thì phát sáng và tỏa ra một nhiệt lượng nào đó. Cũng như nhiên liệu, chất thải được đốt có thể tồn tại ở các dạng: rắn, lỏng hoặc khí.
Đối với thành phần nhiên liệu rắn và lỏng thường được biểu diễn dưới các dạng:
- Thành phần hữu cơ Ch + Hh + Oh + Nh = 100%
- Thành phần cháy Cc + Hc + Oc + Nc + Sc = 100%
- Thành phần khô Ck + Hk + Ok + Nk + Sk + Ak = 100%
- Thành phần sử dụng Cd + Hd + Od + Nd + Sd + Ad + Wd = 100%
Thành phần cơ bản của nhiên liệu công nghiệp (chất thải) bao gồm:
C + H + O + N + S + A + W = 100%
Trong đó: C, H, O, N, S, A, W là hàm lượng phần trăm trọng lượng của các nguyên tố cacbon, hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh, tro, ẩm trong chất thải.
2.3.Nhiên liệu cho quá trình đốt
2.3.1.Nhiên liệu bổ sung cho quá trình đốt
Chất thải hữu cơ cần có một nhiệt độ rất cao để cháy, nhưng nó cũng dùng một lượng nhiên liệu bổ sung để mồi cho quá trình cháy.
Một số chất thải nguy hại, khi lượng nhiệt cung cấp cho chất thải cháy không đủ vì vậy cần bổ sung một số loại nhiên liệu để gia tăng nhiệt độ cháy.
Bảng 1: Một số nhiên liệu cho quá trình đốt
Chất thải
Lượng nhiệt được đốt
(Btu/lb)
Độ rỗng (lb/ft)
Khối lượng (lb/ft3)
Độ tro (%)
Độ ẩm (%)
Dầu hỏa
Benzen
Toluen
Hidro
Axid axetic
18900
18210
18440
61000
6280
50
55
52
0.0053
65.8
0.5
0.5
0.5
0
0.5
0
0
0
0
0
Methyl alcohol
Ethyl alcohol
Nhựa thông
Dầu mỏ
10250
13325
17000
15000
49.6
49.3
53.6
41.6
0
0
0
0
0
0
0
0
Giấy
Giấy nâu
Tạp chí
Giấy gợn sóng
Lớp bọc chất dẻo
Giấy cacton
7975
7250
5250
7040
7340
11330
7
7
35
7
7
5
1.5
1
22.5
5
2.6
1
6
6
5
5
5
3.5
Ruột lớp xe
Nhựa poliethylen
1700
20000
40
40-60
60
0.75
0
75
0
Giẻ rách
Dầu mở động vật
8000
17000
10 – 15
50 – 60
3
5
0
Vải dính dầu
11000
70 – 100
20-30
1
(Btu: đơn vị đo lường nhiệt của Anh)
2.3.2.Dùng chất thải nguy hại làm nhiên liệu
Đây là phương pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với nhiên liệu nhằm tận dụng nhiệt cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 10 -25 % tổng khối lượng nhiên liệu.
2.4.Lượng không khí dư
Khi chất thải cháy thì chúng cần một lượng không khí nhất định, khi sản phẩm còn lại sau khi cháy không còn chứa oxi thì đây gọi là quá trình cháy hoàn toàn nhưng điều này không thể xảy ra trong quá trình cháy. Lò đốt luôn phải duy trì một lượng không khí dư để đạt được quá trình cháy. Để cháy được thì người ta phải cung cấp oxi qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khởi động cho quá trình đốt
Giai đoạn 2: Cháy với một lượng không khí dư, lượng không khí dư này sử dụng trong lò đốt để điều khiển nhiệt độ trong lò vì lượng không khí dư này dùng để hấp thụ lượng nhiệt phát sinh khi có phản ứng phụ xảy ra trong suốt quá trình cháy
Hình 7. Biểu đồ lượng không khí dư
Hình 8. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và lượng không khí dư
% khí dư
Nhiệt độ (0F)
Nhiên liệu % thể tích
CH4 50,0
C2H6 30,0
C3H8 7,5
N2 6,0
H2 4,0
CO 1,0
CO2 1,5
Giả sử rằng
tổn thất nhiệt là 2%
Hình 9. Ảnh hưởng của lượng không khí dư đối với nhiệt độ bường đốt
2.5.Ưu và nhược điểm của phương pháp nhiệt
2.5.1.Ưu điểm
Phương pháp xử lý bằng nhiệt rất thích hợp cho xử lý đất bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, có thể tách chất ô nhiễm ra khỏi đất đồng thời làm sạch triệt để chất ô nhiễm.
Là một phương pháp an toàn cho môi trường nếu có hệ thống xử lý khí thải.
Hiệu suất xử lý tiêu độc cao > 99%.
Có khả năng giảm 90 – 95% trọng lượng chất thải trong thời gian ngắn
Có khả năng xử lý tại chỗ không cần vận chuyển đi xa, tránh được các rủi ro khi vận chuyển
Cặn bã tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,01% ).
Thời gian xử lý nhanh.
Diện tích công trình nhỏ.
2.5.2.Nhược điểm:
Chi phí đầu tư ban đầu , chi phí vận hành và cũng như chi phí xây dựng hệ thống xử lý khí thải tốn kém
Không áp cho đất ô nhiễm kim loại nặng.
Cấu trúc đất sau khi xử lý bị phá hoại.
Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp
Đặc biệt quá trình đốt có thể gây ô nhiễm môi trường nếu các biện pháp kiểm soát quá trình đốt, xử lý khí thải không đảm bảo
2.6.Hiệu quả quá trình đốt
2.6.1.Hiệu quả phân hủy(DRE: destruction and removal efficiency)
Là khả năng phân hủy một chất hữu cơ nguy hại khó phân hủy nhất trong một hỗn hợp chất thải.
DRE= (W đầu vào – W đầu ra )* 100/ W đầu vào.
W: Nồng độ chất ô nhiễm.
Đối với các hợp chất dioxins/furans theo quy định của Mỹ thì DRE phải đạt giá trị 99.9999%
2.6.2.Hiệu quả đốt (CE Combution Efficiency)
CE = ( CO2 –CO)*100/ CO2
CO và CO2 là nồng độ phần trăm theo thể tích trong khí thải khô ở điều kiện chuẩn ở 7% hoặc 9% O2
Hiệu quả đốt CE phải đạt trên 99.9%
Chế độ đo khí thải: sau khi nạp rác vào 5 phút , đo cho đến khi kết thúc mẻ
Kết quả tính toán hiệu quả cháy của một số lò đốt như sau:
Bảng 2.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp Công ty FORMOSA
Bảng 3.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp DNTN Thái Tuấn
Bảng 4.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp Công ty AVENTOS(lò nhập)
Bảng 5.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp Công ty SYNGENTA(lò nhập)
2.7.Ứng dụng
Phương pháp nhiệt là quy trình cuối cùng ứng dụng cho một số chất thải không thể tái chế, tái sử dụng hay dự trữ an toàn trong bãi chôn lấp.
Phương pháp thiêu đốt chỉ sử dụng khi chất thải là chất độc sinh học, không bị phân hủy sinh học và bền vững trong môi trường, là chất dễ bay hơi và phân tán, chất thải chứa các chất hữu cơ như halogen, chì, thủy ngân, kẽm, photpho, sunfua…
Một số chất thải không được xử lý bằng phương pháp thiêu đốt là các chất thải phóng xạ, chất thải dễ gây nổ…
Phương pháp nhiệt được sử dụng để xử lý chất thải mà không thể chôn lấp được. Bùn khô và chất thải rắn nguy hại là nguyên liệu cho các quá trình đốt trong lò đốt.
Chất thải nhiễm dầu
Cùng với sự phát triển của ngành dấu khí trong những năm qua, chất thải nhiễm dầu cũng tăng nhanh, đây là các chất thải nguy hại đòi hỏi phải có biện pháp xử lý thích hợp. nguồn gốc chất thải nhiễm dầu có thể kể đến:
Từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí.
Từ các kho cảng xăng dầu.
Từ hoạt động vệ sinh súc rửa tàu dầu.
Trước đây, Công ty Sông Thu tại Đà Nẵng đã thiết kế và xây dựng hệ thống là đốt xử lý cặn dầu từ hoạt động vệ sinh súc rửa tàu dầu công suất 700 tấn/tháng. Lò đốt gồm 2 buồng đốt sơ cấp (nhiệt độ đạt 7000C) và thứ cấp (nhiệt độ đạt 1.1000C), có hệ thống làm nguội và xử lý khí thải. Tuy nhiên, khi đi vào hoạt động, khí thải từ lò đốt không đạt tiêu chuẩn môi trường, đồng thời hiệu suất đốt không đạt tiêu chuẩn thiết kế.
Nhà máy xử lý chất thải Công ty TNHH SX-TM-DV Môi trường Việt Xanh có địa chỉ tại Lô N1, đường N8, khu công nghiệp Nam Tân Uyên, Bình Dương được đánh giá là “một trong những nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, rác thải nguy hại hiện đại và lớn nhất Việt Nam hiện nay” (Trích lời nhận xét của Tiến sĩ Nguyễn Trung Việt, chủ tịch hội đồng nghiệm thu cấp phép xử lý chất thải nguy hại - Cục Môi trường Việt Nam)
Diện tích mặt bằng nhà máy: 12.000 m2.
Hệ thống quản lý môi trường của nhà máy: đạt tiêu chuẩn ISO 14001:2004
Hệ thống xử lý chất thải nhiễm dầu của nhà máy bao gồm các thông số sau:
Lò đốt chất thải 2 cấp:tiêu hủy cặn dầu, chất thải nhiễm dầu.
Công nghệ lò đốt : Công hòa liên bang Đức.
Nhiệt độ tiêu hủy chất thải : trên 1.3000C
Công suất tiêu hủy chất thải : 24 tấn/ ngày
Đi kèm với lò đốt là các hệ thống phụ trợ bao gồm hệ thống xử lý khói và thu hồi bụi,… đảm bảo khí thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Hệ thống xử lý của công ty TNHH Sông Xanh Vũng Tàu bao gồm: Hệ thống xử lý và tận dụng cặn dầu (Chất thải rắn, lỏng, cặn dầu) công suất 06tấn/ Ngày , Lò đốt chất thải rắn, lỏng nhiệt độ tối đa 12000C, công suất 0.5khối/1h , Lò đốt rác hữu cơ công suất 20khối/ ngày(2cái). Hệ thống xử lý chất thải nhiễm dầu, hệ thống lò đốt thùng quay CS750kg/h.
Chất thải nhiễm các chất độc hại như thuốc BVTV
Phương pháp được xử dụng để xử lý các thuốc bảo vệ thực vật vô cơ thành các chất vô cơ không độc hại như: CO2, H2O và Cl…Đây thường là biện pháp cuối cùng khi không còn cách tiêu hủy nào khác hữu hiệu và triệt để đối với thuốc bảo vệ thực vật có độc tình cao, quá bền vững.
Bản chất của phương pháp là oxy hóa thuốc bảo vệ thực vật bằng oxy không khí ở nhiệt độ cao.
Phương pháp này có ưu điểm là xử lý được triệt để các thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu trong bao bì tạo thành các chât vô cơ không độc hại.
Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, nhiệt độ tiêu hủy trên 1600oC, cần đủ oxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tới thiểu là 2 giây, cần có sự tham gia của chất xúc tác.
Với các bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật dạng vô cơ, có chứa thủy ngân (Hg ) và các kim loại nặng, phương pháp này không được áp dụng bởi hiệu suất xử lý thấp.
Các lò đốt sử dụng trong phương pháp này là các lò nung xi măng hoặc lò đốt đặc biệt. Hiện tại đối với điều kiện Việt Nam, việc xây dựng các lò đốt cố định đạt tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật là rất khó khăn.
Cục bảo vệ môi trường (Bộ môi trường ) đã kết hợp với Trung Tâm Công Nghệ Môi Trường ( Bộ Quốc Phòng ) thử nghiệm áp dụng công nghệ tiêu hủy chất bảo vệ thực vất tồn đọng bằng phương pháp thiêu đốt trên hệ thống lò hai cấp. công nghệ này là sự kết hợp của 3 phương pháp, đấu tiên là phương pháp hóa học nhầm làm giảm tối đa độc tính của thuốc bảo vệ thực vật. tiếp đó là xử lý nhiệt để tiêu hủy hoàn toàn các yếu tố độc hại và thu nhỏ thể tích1h các chất gấy ô nhiễm, và cuối cùng là bê tông hóa các hóa cất còn lại.
Hình 10. Mô hình tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật
Rác dược phẩm, y tế, thuốc lá
Lượng chất thải rắn y tế phát sinh trên phạm vi toàn quốc theo ước tính của Bộ Y Tế năm 2001 là khoảng 12500 tấn/năm. Số liệu điều tra của Bộ Y Tế cho thấy, hiện nay có khoảng 61 lò đốt chất thải y tế (CTYT ) được lắp đặt trên toàn quốc. Thủ tướng chính phủ đã chỉ đạo Bộ KHCN và MT phối hợp với Bộ Y Tề tiến hành thẩm định các lò đốt CTYT theo yêu cầu về kỹ thuật, kinh tế, môi trường.
Theo dự thảo báo cáo quy hoạch tổng thể xử lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam, tính đến tháng 9 năm 2003, toàn quốc có 47 lò đốt ngoại nhập được lắp đặt và vận hành để xử lý chất thải y tế nguy hại. trong đó, có 2 lò đốt công suất lớn (200 kg/h và 1000 kg/h )đặt bên ngoài khuôn viên bệnh thuộc trách nhiệm của xí ngiệp xử lý chất thải y tế (trực thuộc URENCO) tại hai thành phố Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, còn lại hầu hết là các lò đốt có công suất nhỏ (từ 20 đến 100 kg/h). Số lượng ló đốt sản xuất trong nước là 14 lò với công suất xử lý dao động từ 20 kg/h đến 50 kg/h.
Có nhiều loại lò đốt khác nhau có thể dùng để thiêu đốt RTYT nguy hại.
Lò quay: có thể đốt nhiều loại rác khác nhau, đạt nhiệt độ cao và công suất thường từ 200 kg/giờ trở lên.
Lò đáy tĩnh: nguyên lý cháy từ trên xuống, chất thải trong quá trình đốt không được xáo trộn. Phù hợp với công suất thấp, đốt theo mẻ.
Lò đốt tầng sôi: hiệu quả đốt cao do rác thải luôn ở trạng thái động và tiếp xúc trực tiếp với tác nhân mang nhiệt là cát.
Lò nhiều đáy: dạng tháp, đốt ở 3 vùng nhiệt độ tuy nhiên cao nhất là 990oC. Phù hợp với lò công suất cao.
Lò Plasma: là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Trường nhiệt Plasma có thể đạt từ 3.000 đến 16.600oC phân huỷ hoàn toàn rác thải y tế thành những nguyên tố cơ bản, an toàn tuyệt đối cho môi trường. Tuy nhiên giá thành xử lý quá cao: 3-8 USD/kg rác thải.
=> Như vậy mỗi loại công nghệ, thiết bị đốt đều có những điểm mạnh và hạn chế của mình. Việc lựa chọn phương án phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Lựa chọn nhiệt độ đốt và cấp đốt (1 hoặc 2 cấp), vấn đề hồi lưu, tận dụng nguồn nhiệt của khói lò; Thành phần, tính chất và lượng rác cần đốt mỗi ngày; Năng lực đầu tư, nguồn kinh phí và qui mô đầu tư; Trình độ của người sử dụng; Khả năng gia