I. TỔNG QUAN VỀ VQG BÙ GIA MẬP
1. Vị trí hành chính
Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Phước, trên địa bàn hành chính
các xã Đăk Ơ, Bù Gia Mập thuộc huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Ranh giới tiếp giáp:
-Phía Tây và Tây Bắc giáp sông Đăk Huýt và là ranh giới giữa Việt Nam và
Campuchia.
-Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đăk Nông.
-Phía Nam giáp Ban QLRPH Đăk Mai và Ban QLRPH Đăk Ơ.
Tọa độ địa lý:
-Từ 12o
8'30" đến 12o
7'3" vĩ độ Bắc.
-Từ 107o
3'30" đến 107o
4'30" kinh độ Đông.
Tổng diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia là 25.926 ha.
2. Địa hình, địa mạo
Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm đoạn cuối của dãy Trường Sơn Nam, là khu chuyển
tiếp giữa vùng đồi núi và vùng núi thấp. Độ cao giảm dần theo hướng Đông Bắc –Tây Nam
và từ Đông sang Tây. Theo phân vùng địa lý thì Vườn quốc gia Bù Gia Mập là vùng sườn đồi
Tây Nam của cao nguyên Bù Rang thuộc Đăk Nông ở độ cao 850 –950m.
Độ cao nhất của là 738m ở phía Bắc giáp Đăk Nông, độ thấp nhất khoảng 200m ở phía
Tây Nam tại suối Đăk Huýt. Đặc điểm địa mạo của vùng có dạng đồi lượn sóng cho tới dạng
đồi núi thấp với dạng địa hình bóc mòn phong hoá mà chủ yếu có vở phong hoá dày tại các
sườn và đỉnh đồi. Dạng địa hình tích tụ dọc theo các suối.
3. Đặc điểm đất đai
VQG Bù Gia Mập thuộc nhóm đất đỏ vàng phát triển trên vỏ phong hoá bazan và một
phần nhỏ phát triển trên đá phiến, được phân biệt qua cường độ feralit hoá là nhóm tự hình.
Đất nâu đỏ có quá trình feralit hoá mạnh và đất nâu vàng có quá trình feralit hoá yếu. Trong
phân vùng địa lý thổ nhưỡng, đất ởBù Gia Mập thuộc loại đất đồi cao –núi thấp. Thành phần
cơgiới thuộc nhóm thịt tới sét nặng, đất chặt, độ ẩm cao vào mùa mưa và xuống thấp vào mùa
khô.
63 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2231 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra và qui tập bảo tồn các loài hoa lan Bù Gia Mập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1I. TỔNG QUAN VỀ VQG BÙ GIA MẬP
1. Vị trí hành chính
Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Phước, trên địa bàn hành chính
các xã Đăk Ơ, Bù Gia Mập thuộc huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Ranh giới tiếp giáp:
- Phía Tây và Tây Bắc giáp sông Đăk Huýt và là ranh giới giữa Việt Nam và
Campuchia.
- Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đăk Nông.
- Phía Nam giáp Ban QLRPH Đăk Mai và Ban QLRPH Đăk Ơ.
Tọa độ địa lý:
- Từ 12o8'30" đến 12o7'3" vĩ độ Bắc.
- Từ 107o3'30" đến 107o4'30" kinh độ Đông.
Tổng diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia là 25.926 ha.
2. Địa hình, địa mạo
Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm đoạn cuối của dãy Trường Sơn Nam, là khu chuyển
tiếp giữa vùng đồi núi và vùng núi thấp. Độ cao giảm dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam
và từ Đông sang Tây. Theo phân vùng địa lý thì Vườn quốc gia Bù Gia Mập là vùng sườn đồi
Tây Nam của cao nguyên Bù Rang thuộc Đăk Nông ở độ cao 850 – 950m.
Độ cao nhất của là 738m ở phía Bắc giáp Đăk Nông, độ thấp nhất khoảng 200m ở phía
Tây Nam tại suối Đăk Huýt. Đặc điểm địa mạo của vùng có dạng đồi lượn sóng cho tới dạng
đồi núi thấp với dạng địa hình bóc mòn phong hoá mà chủ yếu có vở phong hoá dày tại các
sườn và đỉnh đồi. Dạng địa hình tích tụ dọc theo các suối.
3. Đặc điểm đất đai
VQG Bù Gia Mập thuộc nhóm đất đỏ vàng phát triển trên vỏ phong hoá bazan và một
phần nhỏ phát triển trên đá phiến, được phân biệt qua cường độ feralit hoá là nhóm tự hình.
Đất nâu đỏ có quá trình feralit hoá mạnh và đất nâu vàng có quá trình feralit hoá yếu. Trong
phân vùng địa lý thổ nhưỡng, đất ở Bù Gia Mập thuộc loại đất đồi cao – núi thấp. Thành phần
cơ giới thuộc nhóm thịt tới sét nặng, đất chặt, độ ẩm cao vào mùa mưa và xuống thấp vào mùa
khô.
4. Khí hậu - Thuỷ văn
+ Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm: 24,10C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 22,40C. Nhiệt
độ trung bình tháng cao nhất: 250C từ tháng 3 đến tháng 6.
Lượng mưa trung bình năm >2700mm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11,
nhiều nhất vào tháng 7 – 8; độ ẩm trung bình 95%.
+ Thuỷ văn
Mạng lưới sông suối trong Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm hoàn toàn trong lưu vực
tả ngạn suối Đăk Huýt (cấp III). Các suối thuộc hệ thống cấp II bao gồm Đăk Ca, Đăk Sam,
Đăk Sá, Đăk Me và một suối khe ngòi thuộc cấp I mà hầu như chỉ có nước vào mùa khô.
Nhìn chung, mực nước ngầm trong toàn lưu vực đều có mực thuỷ cấp thấp: Mùa mưa: 8
– 10m; mùa khô: 15 – 20m tuỳ vào vị trí đỉnh hoặc sườn đồi của khu vực đó.
25. Hệ động thực vật tại VQG Bù Gia Mập
5.1. Tài nguyên thực vật rừng
Thực vật rừng VQG Bù Gia Mập rất đa dạng và phong phú, được quy tụ từ nhiều
luồng di cư thực vật trong vùng Đông Nam Á, thảm thực vật rừng rất đa dạng, các ưu hợp đặc
trưng.
Kết quả điều tra ghi nhận trong VQG Bù Gia Mập có 724 loài thực vật thuộc 326 chi,
109 họ, 70 bộ. Có nhiều loại được ghi trong sách đỏ Việt Nam như Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Gõ mật (Sindora siamensis), Trầm hương (Dó bầu),
Kim giao Wallich (Decussocarpus wallichianus), Dáng hương (Pterocarpus pedatus)...Các
loài thực vật quý hiếm, bản địa có trên 50 loài, trong đó 18 loài thuộc nhóm thực vật quý hiếm
và 32 loài thực vật bản địa.
Thảm thực vật trong rừng VQG Bù Gia Mập bao gồm các kiểu rừng sau:
1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới.
2. Kiểu rừng nửa thường xanh ẩm nhiệt đới.
5.2. Tài nguyên động vật rừng
Hệ động vật rừng VQG Bù Gia Mập mang tính đặc trưng của hệ động vật rừng Đông
Nam Bộ và có mối liên hệ với hệ động thực vật rừng của nước bạn Campuchia và Lào. Kết
quả điều tra thành phần động vật có xương sống trên cạn là 359 loài thuộc 32 bộ, 104 họ, 240
chi. Có nhiều loài động vật được ghi vào sách đỏ như Hổ, Chà vá chân đen, Gà lôi hông tía,
Gà tiền mặt đỏ...
6. Tình hình dân sinh kinh tế
Dân số: Theo nguồn của Phòng phát triển vùng đệm và PCCCR – VQG Bù Gia Mập
tính đến tháng 5/2007. Dân số các xã xung quanh Vườn quốc gia Bù Gia Mập gồm xã Đăk Ơ,
Bù Gia Mập thuộc tỉnh Bình Phước và xã Quảng Trực tỉnh Đăk Nông. Tổng số nhân khẩu
18.376 trong đó chủ yếu là người Kinh, S'tiêng và M'nông. Bình quân thu nhập đầu người
400kg thóc/ người/ năm. Nhìn chung mức sống thấp do thu nhập cũng như năng suất hoa màu
thấp và diện tích đất canh tác hạn chế.
II. TỔNG QUAN
Trên thế giới
Phong lan (tên khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Phong lan
(tên khoa học: Orchidales), lớp thực vật một lá mầm. Họ Orchideceae là một trong những họ
lớn nhất của thực vật và có các thành viên mọc trên toàn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực; có
cây hoa lan sống dưới mặt đất và chỉ nở hoa trên mặt đất cũng như có cây hoa lan sống tại
vùng cao nguyên của dãy Himalaya; hoa lan có thể tìm thấy tại các vùng có khí hậu nhiệt đới
như trong rừng già của Brasil đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đông như tại bình nguyên
của Manitoba, Canada; hoa lan có loại mọc trong đất (terrestrial), có loại mọc trên cây cao
(epiphyte) và có loại mọc trên đá (lithophyte). Lan thuộc vào một loài hoa đông đảo với
khoảng chừng 8000 loài và 30,000 giống nguyên thủy và chừng độ một triệu đã được lai
giống nhân tạo hay thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì
sau hoa cúc (Asteraceae).
Hoa lan, đa số thường mọc tại các vùng nhiệt đới và đã được các thuyền trưởng, các
lái buôn, các nhà truyền giáo, các khách du lịch mang về, cho nên người Âu châu biết đến rất
muộn. Năm 1510 họ mới biết đến lan qua những trái Vanilla dùng cho bánh kẹo. Cây lan đầu
tiên mang về Anh quốc là cây Disa uniflora do thuyền trưởng John Ray lấy về từ mũi Hảo
vọng - Cape of Good Hope. Nhưng thực ra Âu châu cũng có nhiều giống lan như
Dactylorhiza tại Anh, Gymnadenia rất thơm và nhiều hoa tại Pháp và Đức v.v...
3Hoa Kỳ cũng có những loại lan nữ hài xinh đẹp như Cypripedium acaule mọc tại miền
White Mountains thuộc tiểu bang New Hampshire. California cũng có thứ lan nữ hài mang
tên tiểu bang thường thấy mọc tại công viên quốc gia Yosemite. Bắt đầu từ năm 1731 các nhà
khoa học và thảo mộc gia Âu - Mỹ mới bắt đầu nghiên cứu về lan và tìm cách phân loại theo
các tiêu chuẩn: điều kiện tăng trưởng, sự sinh sản, và hình dáng.
1. Việt Nam
Trong muôn ngàn loài hoa đua hương khoe sắc mà thượng đế đã ban cho loài người
chúng ta, hoa lan được người Á Châu liệt vào hàng Vương giả chi hoa. Hoa lan Disa uniflora
được mệnh danh là: Hoa của thượng đế (The flower of the God), lan Cattleya là Nữ hoàng của
loài hoa (Queen of the flowers), hoa lan Angraecum sesquipedale là: Ngôi sao của thành Bê-
lem (The star of Bethlehem), lan Brassavola nodosa: giai nhân trong bóng đêm.
Việt nam, quê hương của chúng ta cũng là quê hương của khoảng trên 140 loại hoa lan
chia ra chừng 1000 giống nguyên thủy. Những cây lan này sinh sản tại các vùng rừng, núi
Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku, Ban mê thuột, Phan Rang, Đà
lạt, Di linh v.v... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và có những cây trước
kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng
do một binh sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền thượng du Bắc Việt vào năm 1913 sau đó
người ta cũng tìm thấy tại Trung Việt vào năm 1922 và rồi mãi cho đến năm 1990-1991 mới
tìm lại được ở Khánh Hòa.
Nhiều cây lan Việt Nam, hoa thực là xinh đẹp, hương thơm ngào ngạt mà tên gọi lại
thanh nhã, mỹ miều như: Bạch ngọc, Giáng xuân, Hạc đính, Long tu, Giã hạc, Kim điệp,
Bạch phượng, Hoàng thảo, Ngọc điểm v.v...
Tại VQG Bù Gia Mập theo điều tra của Phân viện quy hoạch rừng II thì có khoảng 39
loài lan như: Lan thuỷ tiên vàng, hoàng thảo báo hỷ, đoản kiếm, chuỗi ngọc, ...
III. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI LAN
Các loài lan có hình dạng bên ngoài rất đa dạng. Là các loài thân cỏ nhiều năm,
thường tự dưỡng, đôi khi sống hoại sinh trên đất (địa lan), ở vùng nhiệt đới thường sống phụ
sinh trên cây khác (phong lan) hoặc bám vào đá (thạch lan).
Cấu trúc một đoá hoa Lan thực là độc nhất vô nhị trong số các loài thực vật có hoa.
Hoa Lan tiêu biểu có 3 phía ngoài, 3 cánh phía trong và một trụ nhuỵ hoa ở giữa bao gồm tiểu
nhị đực gắn liền với nhị cái. Phía ngoài cùng là 3 cánh đài thường dạng cánh hoa. Nằm bên
trong và xen kẽ 3 cánh đài là 3 cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ và bao bọc nụ hoa. So với hai cánh
hoa bên sườn cánh hoa phía dưới gọi là cánh hoa môi thường to lớn khác hẳn với hai cánh kia.
Cánh môi có màu sắc sặc sỡ, viền cánh hoa dợn sóng hoặc dưới dạng một cái túi trang hoàng
bởi những mũ mào, những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, lông... Cơ quan sinh sản hợp
thành một trụ đơn, ở trên đầu trụ hoa là bao phấn bao gồm nhiều túi phấn, phía dưới túi phấn
là nhuỵ cái.
Trong giai đoạn nụ, cánh mội là cánh hoa trên cùng. Hầu hết hoa Lan khi nở hoa xoay
180o chung quanh cuống hoa và cánh hoa môi quay xuống phía dưới, lan có bao hoa kép
K3C3, bầu hạ 3 ô. Quả nang, hạt nhiều và rất nhỏ.
4Hoa lan có loại cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào, có loại xoè ra có những
đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có vòi quấn quýt, có những hoa giống như
con bướm, con ong (Ophrys insectifera). Hoa lan có những bông nhỏ như đầu chiếc kim gút
nhưng cũng có bụi lan Grammatophylum speciosum ở Phi luật thân cao gần 10 thước, dò hoa
dài chừng 2 thước và nặng chừng một tấn. Lan này cũng mọc tại Việt nam nhưng chỉ cao độ
2-3 thước và mang cùng tên với cô ca sĩ nổi danh: Thanh Tuyền.
Mầu sắc thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt như nhung, mịn
màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho đến chấm phá, loang, sọc, vằn thẩy
đều không thiếu.
5Tên Vệt Nam: Tục đoạn kết lợp
Tên gọi khác: Chuổi ngọc, đuôi phượng
Tên khoa học: Pholidota imbricata
Thuộc họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm: Cây phụ sinh
ảnh : BGM
* Đặc điểm
Phong lan phụ sinh, căn hành bò ngang, các giả hành xa nhau có hình thoi hay hình bầu dục,
lá mọc trên đỉnh. Lá; phiến lá thon ngược dài 20 - 30cm rộng 5 – 6 cm, có cuống lá dài 3 – 6
cm, gân lá nỗi rỏ và song song với nhau. Hoa; mọc ở chóp giả hành, dài 15 – 23 cm, lá hoa
rộng có nhiều gân mảnh, hoa xếp 2 dãy dẹp ôm trục và kết lợp, hoa nhỏ màu nâu nhợt, cánh
môi chia 3 thuỳ, thuỳ giữ lõm. Thường ra hoa từ tháng 8 – 11 trong năm.
* Phân bố
- Ở Việt Nam thường xuất hiện từ các tinh miền Trung trở vào các tỉnh Nam Bộ.
- VQG Bù Gia Mập: Xuất hiện hầu hết mọi tiểu khu của Vườn, số lượng nhiều.
6Tên Vệt Nam : Thanh đạm ba gân
Tên khác : Thanh đạm cánh ngắn, thanh lan
Tên khoa học : Coelogyne trinervis
họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Thuộc nhóm : Cây phụ sinh
ảnh : BGM
* Đặc điểm
Căn hành cứng to 4 – 10 mm, mang giả hành cách nhau 2 - 3cm, bẹ còn lại lá xơ dài, Lá; 2 lá
ở đầu, phiến thon, dài 20 – 30cm rộng 3 – 4cm, nổi rõ 3 gân chính, cuống dài 2 -6cm. Hoa;
mọc ở đỉnh giả hành, cao khoảng từ 7 – 10 cm, hoa trắng thơm, cánh hoa có màu hơi xanh
xanh, môi màu nâu nâu đậm ở trong. Sau khi hoa tàn thì chồi lá mọc từ đó ra.
Hoa thường nở vào tháng 10 – 12 trong năm.
*. Phân bố
- Ở Việt Nam thường thấy ở các tỉnh: Đà Lạt, Đồng Nai, Bình Phước, Phú Quốc.
- VQG Bù Gia Mập loài này xuất hiện nhiều và phân bố rải rác.
* Tài liệu tham khảo : cây cỏ VN - 11.293/III866
7Tên Việt Nam: Thanh đạm cỏ
Tên gọi khác: Thanh đạm nhớt
Tên khoa học:Coelogyne Viscosa
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm: Cây phụ sinh
ảnh : BGM
* Đặc điểm
Là loài Lan sống phụ sinh, có giả hành hình xoan đều cao 3 – 4 cm. Lá; có 2 lá trên đỉnh giả
hành, lá thuôn hẹp như lá cỏ, lá dài 20 – 30 cm và rộng 1- 1,5cm. Hoa; mọc thành chùm từ
đáy giả hành, chùm mang ít hoa, hoa nở một lượt, có màu trắng, cánh môi có đốm vàng có
sọc đỏ, xẻ 3 thuỳ, hai thuỳ bên tròn thuỳ ở giữa thuôn và luôn lật xuống dưới, phần phụ có
mào dài, các cánh hoa dài bằng nhau, có mùi thơm nhẹ và nở từ tháng 11 đến tháng 1 năm
sau.
* Phân bố
- Các tỉnh thuộc cao nguyên Lâm Đồng như: Lâm Đồng, Gia Lai, Đak lak..
- BGM tìm thấy nhiều ở khu vực suối Lưu ly và nằm rải rác nhiều nơi khác.
* Tài liệu tham khảo : Cây cỏ VN 11.294 III887
8Tên Việt Nam: Tục đoạn đốt
Tên gọi khác: Tục đoạn khế
Tên khoa học: Pholidota articulata
Họ: Phong lan Orrchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Giả hành dài 4 – 10 cm to 1,8cm xếp chồng chất thành thân dài hình trụ, vào mùa khô ở giữa
mắt của các giả hành thường có màu cháy khô, ở đỉnh giả hành non có 2 lá. Lá thuôn đều hẹp,
dài 8 – 10cm, rộng 1,5- 2cm, không có cuống. Hoa; cụm hoa mọc ở đỉnh giả hành, cụm dài
8cm, mang hai dãy hoa mọc đều đặn, hoa màu hồng trắng nhạt hay vàng nhạt, cánh môi có 5
gân dọc và chia thành 3 thuỳ, thuỳ giữa lõm hình tim .Hoa nở vào tháng 7 – 9.
* Phân bố
Chủ yếu mọc ở Tây Nguyên.
BGM là loài Lan thường gặp rất nhiều trong Vườn.
* Tài liệu : Cây cỏ VN 11.300 III888
BGM:9/2007 BGM:9/2007
9Tên Việt Nam: Hoàng thảo tím huế
Tên khác: Lụa vàng
Tên khoa học :Dendrobium
hercoglossum
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Là loài Lan sống phụ sịnh, thân mảnh (Hơi tròn) thuôn ở gốc, đỉnh phình rộng ra, cao
15 – 25 cm. Lá thuôn tù, đỉnh lá chia hai thuỳ không đều, dài 10cm, rộng 1 – 1,5cm. Cụm
hoa mọc trên thân già, một cụm thường có 2 – 3 bông, buông xuống ,màu của hoa: khi mới
nở hoa có màu trắng rồi dần chuyển thành màu vàng óng cánh môi thuôn lõm dày màu vàng
mịn, đỉnh có mũi nhọn.hoa có mui thơm rất dịu, hoa nở từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
* Phân bố
- Cây mọc nhiều ở các tỉnh Miền trung và Tây Nguyên
- BGM loại này thường ít gặp, số lượng còn rất ít.
10
Tên Việt Nam:Thanh đạm
xanh
Tên gọi khác: Thanh lan
Tên khoa học :Coelogyne
brachyptera
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có giả hành hình trụ cao 10 – 17 cm, thân có 4 cạnh màu vàng vàng. mọc sắt nhau,
gốc có vẩy, đỉnh mang 1- 2 lá, Lá mềm mền, mép hình gợn sóng, dài 27 – 20cm, rộng 5 – 7
cm, có 5 gân gốc. Hoa; có màu xanh xanh, cánh môi xanh có 2 vệt lông đen, cột có cánh màu
đen, cụm hoa mềm, thẳng, dài 2-3cm. Hoa thường nở vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Là
loài ưa ẩm rất cao.
* Phân bố
Thường gặp nhiều từ miền trung trở vào: Nha Trang, Phan Thiết, Đà lạt, Dak lak…BGM là
loài thường gặp ở các khu rừng có nhiều cây họ dầu…
* Tài liều tham khảo : Cây rừng VN 11.263 III879
11
Tên Việt Nam: Tóc O-nở
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Bulbophyllum pecten-
Verneris
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM/03/01/2008
* Đặc điểm
Phong lan có căn hành bò, sát nhau tạo thành nhóm, giả hành cao 7-15mm. Lá; 1 phiến hẹp,
dài 5-6.5cm, đầu lá tù. Hoa; mọc ở đáy giả hành, tán hoa mọc trên cọng, tán mảnh và dài
10-12cm, lá hoa xanh dài 2-3mm, hoa có màu cam hoặc hơi đỏ nâu, lá đài giữa bìa rìa lông,
lá đài cạnh dài 5-6cm, dính nhau ở phần giữa, môi hoa đỏ cam hay đỏ nâu, dài 4mm. Trước
khi ra hoa lá thường rụng hết, trông như các đồi trọc.
* Phân bố
Chủ yếu ở các vùng có độ cao trên 1000m và có khí hậu mát: Đà Lạt, Gia Lai Kon Tum.
Song ở BGM thường thấy ở khu vực Ba Tầng và chủ yếu mọc trên thân các cây họ Dầu.
* Tài liệu : Cây cỏ VN 11.153 III851
12
Tên Việt Nam: Nĩ lan lông
Tên gọi khác :Len nhung trắng
Tên khoa học: Eria pubescens
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, thân rể dài khoẻ , giả hành dạng trám dẹt, dài 8-10cm có đốt, gốc giả hành
có vẩy, mổi giả hành mang 2-4 lá ở đỉnh,.Lá lớn, mềm , dài 20-25cm, rộng 3,5-4cm, đầu
nhọn, gốc lá có cuống dài 2-3cm. Bẹ lá ôm lấy giả hành ( trông giống như mo cau ). Hoa;
cụm hoa cứng và dài 20-30 cm, mang từ 8- 15 hoa. Hoa màu xanh vàng ( màu lam ), phủ
lông mịn như nhung trắng, cánh môi rộng màu xanh ở mép, có màu trắng ở giữa.
* Phân bố
Là loài cây phân bố rộng từ Bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh), miền Trung (Phan
Rang) lên Tây Nguyên (Lâm Đồng, Gia Lai, Kontum) đến Nam bộ (Đồng Nai) và phân bố ở
Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia, Ấn Độ, Trung Quốc. Bù Gia Mập loài nay thường gặp
nhiều ở hầu hết mọi nơi trong Vườn.
13
Tên Việt Nam : Hoàng thảo
báo hỉ
Tên gọi khác:
Tên khoa học : Dendrobium
secundum
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ: Phong lan Orchidales
Nhóm : cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, mọc bụi, cao có thể đến 1m, hơi phình rộng ở giữa, khiá rãnh, thân màu
hồng tía lúc già. Lá thuôn mềm, dài 6 - 14cm, đầu chia 2 thùy nhọn. Cụm hoa cứng, mọc
nghiêng ở đỉnh thân già. Hoa xếp về một phía, nhỏ, màu hồng pha tím, tươi. Cánh môi thuôn
dài dạng lưỡi màu vàng tươi. Hoa thường nở vào dịp tết Nguyên đán
* Phân bố
Cây mọc từ miền Trung (Phan Rang) lên Tây Nguyên (Daklak, Lâm Đồng) đến Đồng Nai và
loài này còn phân bố ở Thái Lan, Mianma, Inđônêxia, Philippin.
14
Tên Việt Nam : Hổ bì
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Staurochilus fasciatus
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, thân dài, leo cao cả thước, nhiều rễ chống. Lá xếp 2 dãy phẳng, hình giải,
dài 10 - 15cm, dày, đỉnh chia 2 thùy tròn, gốc có bẹ. Cụm hoa chùm phân nhánh, gãy khúc,
mang 3 - 5 hoa. Hoa lớn 5 - 6cm, màu vàng nhạt có vạch ngang màu nâu, mặt ngoài cánh hoa
màu trắng. Cánh môi chia 3 thùy, hai thùy bên màu vàng, thùy giữa trắng có đốm nâu tím ở
đỉnh. Hoa thơm.
* Phân bố
Cây mọc ở Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Daklak), Lâm Đồng, xuống Nam bộ, Tây Ninh,
Đồng Nai và phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia.
15
Tên Việt Nam : Lan ruồi
Tên gọi khác : Mật khẩu
Tên khoa học : Malleola insectifera
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ & khí sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có bộ rễ dài, thân dài tới 40cm, lóng dài tới 1 - 1,5cm, to 4 – 5mm hơi dẹp. Lá có
phiến tròn dài ;phiến rộng 1,5 – 2cm,dài 7 – 10cm, mặt trên có đốm tía, đáy ôm lấy thân. Hoa:
mọc thành chùm, hơi thòng, dài 7 – 10cm; hoa rộng 7 – 8mm; phiến hoa màu vàng có 2 sọc
đỏ tía; môi dài 8mm, có màu vàng ,có các bớt tía và trắng ở chót; móng song song với noãn
sào; cột tía, phân thành hai khối
* Phân bố
Cúc Phương, Com tum, Đà lạt , Tây Ninh….
Vườn quốc gia Bù Gia Mập: loài này thường ít gặp.
16
Tên Việt Nam: Thuỷ tiên trắng
Tên gọi khác: Bạch thuỷ tiên
Tên khoa học: Dendrobium parmeri
Họ : Phong la Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có thân mảnh ở đáy và to dần lên trên, lóng thân có 4 cạnh tròn, rộng 1-2cm, lóng
có màu nâu vàng, mọc thành buị, cao 20- 40cm. Lá; hình xoan thon, có 3-4 lá, thuôn, dài 8-
12cm, rộng 4-6cm, nổi rõ 7 gân. Hoa; Chùm hoa mọc ở nách lá (gần ngọn), dài thòng xuống
dài 20-30cm, cánh hoa nhỏ, lúc mới nở có màu trắng, cánh môi tròn có bớt cam vàng, bìa có
răng nhỏ, không đều; hoa nở vào mùa xuân ( tháng 2- 3 )
* Phân bố
Các tỉnh: Đà Lạt, Đồng Nai, Đak Lak, Đak Nông Bình Phước…
17
Tên Việt Nam: Thuỷ tiên vàng
Tên gọi khác: thuỷ tiên cam, kiều vàng
Tên khoa học: Dendrobium palpebrae
Họ : Phong la Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Thân mảnh ở đáy và to dần lên trên, lóng thân có 4 cạnh màu hơi vàng vàng, mọc thành buị.
Lá mọc tập trung trên đỉnh lóng, hình bầu dục hay dạng trái xoan thuôn, nổi rõ 7 gân. Hoa
mọc chùm ở nách lá, dài thòng xuống dài 20-30cm, cánh hoa lúc mới nở có màu trắng vàng,
có mùi thơm, hoa thường nở vào dịp tết Nguyên đán.
* Phân bố
Các tỉnh: Đà Lạt, Đồng Nai, Đak Lak, Đak Nông Bình Phước…
18
Tên Việt Nam : Len cỏ
Tên gọi khác : Nĩ lan
Tên khoa học :Eria paniculata
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, mọc bụi, thân cao 20 - 60cm, mang lá nhiều từ gốc lên ngọn, có bẹ. Lá
hình giải thuôn, dài 10 - 25cm, rộng 0,5 - 2cm. Cụm hoa chùy (2 - 3 chiếc), ở đỉnh thân. Hoa
nhỏ xếp dày đặc, màu xanh xám (lục nhạt), cánh môi màu tím nhạt có vạch màu đỏ, lá đài
cạnh hình tam giác, môi dài 4mm, có 3 thuỳ.