Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật với những phát minh quan trọng trong mọi lĩnh vực đã làm cho đời sống con người có những thay đổi to lớn. Trong lĩnh vực giải trí phải kể đến các dịch vụ truyền hình vệ tinh, sự tăng trưởng của dịch vụ truyền hình cáp số và đặc biệt là sự ra đời của truyền hình độ nét cao (HDTV) đã để lại dấu ấn trong truyền hình. Bên cạnh đó là sự phát triển bùng nổ của Internet, đặc biệt mạng Internet băng thông rộng đã làm thay đổi cả nội dung và kỹ thuật truyền hình. Truyền hình giao thức Internet (IPTV) đang là công nghệ truyền hình của tương lai. Với sự hậu thuẫn của viễn thông, IPTV dễ dàng cung cấp nhiều hoạt động tương tác hơn, cung cấp sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình. IPTV có cơ hội lớn để phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới đang triển khai dịch vụ IPTV và xem đây như một cơ hội mới để thu lợi nhuận từ thị trường hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước sự lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp. Ở Việt Nam hiện nay một số nhà cung cấp đang triển khai dịch vụ IPTV trên mạng băng rộng xDSL. Trong tương lai gần, truyền hình HDTV sẽ được ứng dụng triển khai rộng rãi trong nước để cung cấp dịch vụ truyền hình chất lượng cao cho người sử dụng.
Tại Việt Nam, hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn đang cạnh tranh nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ băng thông rộng với chất lượng cao và giá rẻ. Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của truyền hình trực tuyến và video theo yêu cầu, và đang có những bước đi mạnh mẽ. Đó là các dịch vụ MyTV của VNPT, iTV của FPT và các dịch vụ IPTV tại các địa phương của VTC với các thương hiệu khác nhau. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV, đồ án này sẽ nghiên cứu về vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông cố định. Đồ án được xây dựng với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan IPTVvà tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam
Chương 2: Công nghệ tuyền hình trên IP
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng IPTV và ứng dụng triển khai tại IPTV Bắc Ninh
104 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3908 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng IPTV và ứng dụng triển khai tại IPTV Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................I
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.................................................................................................IV
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................................VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................IX
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ACM
Admission Control Mechanism
Cơ chế kiểm soát truy cập
ATIS
Aliance for Telecommuniction Industry Standard
Tổ chức công nghiệp viễn thông
BRAS
Broadband Remote Access Server
Máy chủ băng rộng truy cập từ xa
CA
Conditional Access
Truy cập có điều kiện
CDP
Content Delivery Protocols
Giao thức phân phát nội dung
CPE
Customer Premises Equipment
Thiết bị nhà thuê bao
DF
Delay Factor
Hệ số trễ
DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol
Giao thức cấu hình host động
DNS
Domain Name System
Hệ thống tên miền
DRM
Digital Right Management
Quản lý quyền sử dụng số
DSLAM
Digital Subscriber Line Access Multiplexer
Thiết bị ghép kênh đường dây thuê bao số
DVB
Digital Video Broadcasting
Quảng bá truyền hình số
DVB-H
Digital Video Broadcasting - Handheld
Thiết bị cầm tay hỗ trợ quảng bá truyền hình số
DVR
Digital Video Recorder
Bộ ghi video số
EPG
Electronic Program Guide
Hướng dẫn chương trình điện tử
ESG
Electronic Service Guide
Hướng dẫn dịch vụ điện tử
ETSI
European Telecommunications Sdandards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu
FEC
Forward Error Correction
Hiệu chỉnh lỗi hướng đi
FTTx
Fiber To The (Home, Building...)
Họ công nghệ FTTx
GOP
Group of Pictures
Nhóm ảnh
HAG
Home Access Gateway
Cổng truy nhập gia đình
HDTV
High Definition TeleVision
Truyền hình độ phân giải cao
HTTP
Hypertext Transfer Protocol
Giao thức truyền siêu văn bản
ICMP
Internet Control Message Protocol
Giao thức bản tin điều khiển internet
IGMP
Internet Group Management Protocol
Giao thức quản lý nhóm Internet
IP
Internet Protocol
Giao thức internet
IPTV
Internet Protocol TeleVision
Truyền hình dựa trên IP
IPTVCD
IPTV Consumer Device
Thiết bị IPTV của người sử dụng
IPTVCM
IPTV Communications Model
Mô hình thông tin IPTV
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU-T
International Telecommunicatin Union
Tổ chức viễn thông thế giới
KoD
Karaoke on Demand
Karaoke theo yêu cầu
MoCA
Media over Coax Alliance
Kết hợp truyền thông trên cáp đồng trục
MOS
Mean Opinion Score
Điểm ý kiến trung bình
MPEG
Moving Picture Experts Group
Nhóm chuyên gia hình ảnh động
MPLS
Multi Protocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ tiếp theo
PIM
Protocol Independent Multicast
Giao thức đa hướng độc lập
PPP
Point-to-Point Protocol
Giao thức điểm-điểm
PPPoE
Point-to-Point Protocol over Ethernet
Giao thức điểm-điểm trên Ethernet
PVR
Personal Video Recorder
Dịch vụ ghi lại nội dung video theo nhu cầu cá nhân
PSNR
Peak Signal-to-Noise Ratio
Tỉ số tín hiệu đỉnh trên nhiễu
RG
Routing Gateway / Residential Gateway
Cổng định tuyến/Cổng thường trú
RTCP
Real-Time Control Protocol
Giao thức điều khiển thời gian thực
RTSP
Real Time Streaming Protocol
Giao thức luồng thời gian thực
QoS
Quality of Setvice
Chất lượng dịch vụ
RTP
Real Time Protocol
Giao thức thời gian thực
RTSP
Real Time Streaming Protocol
Giao thức điều khiển luồng thời gian thực
SD
Standard Definition
Độ nét tiêu chuẩn
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SM
Sparse Mode
Chế độ thưa
SNR
Signal Noise Ratio
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
STB
Set-Top-Box
Thiết bị truyền hình đầu cuối
TCP
Transmission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền dẫn
TS
Transport Stream
Luồng truyền tải
UDP
User Datagram Protocol
Giao thức dữ liệu sử dụng
VHE
Video Head End
Nguồn Video
VHO
Video Headend Office
Trung tâm nguồn video
VoD
Video on Demand
Dịch vụ xem video theo yêu cầu
VoIP
Voice over IP
Thoại trên giao thức Internet
VSAQ
Video Service Audio Quality
Chất lượng âm thanh dịch vụ Video
VSCQ
Video Service Control Quality
Chất lượng điều khiển dịch vụ Video
VSMQ
Video Service Multimedia Quality
Chất lượng đa phương tiện dịch vụ Video
VSPQ
Video Service Picture Quality
Chất lượng ảnh dịch vụ Video
VSTQ
Video Service Transmission Quality
Chất lượng truyền dịch vụ Video
WDM
Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh theo bước sóng quang
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: IPTV là công nghệ của tương lai 4
Hình 2: Mô hình chuẩn IPTV 6
Hình 3: Mô hình IPTV thực tế 7
Hình 4: Cấu hình cung cấp dịch vụ IPTV của VASC 8
Hình 5: Dịch vụ iTV của FPT 11
Hình 6: Kiến trúc chung của một hệ thống IPTV 23
Hình 7: Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV 24
Hình 8: Kiến trúc mạng cung cấp dịch vụ Triple Play 26
Hình 9: Lịch sử và xu hướng phát triển của các chuẩn nén 27
Hình 10: Mô hình các lớp hệ thống MPEG-4 31
Hình 11: So sánh hoạt động của các chuẩn nén 38
Hình 12: So sánh về yêu cầu băng thông, lưu trữ và thời gian tải của các chuẩn nén 38
Hình 13: So sánh các phương thức truyền dẫn 39
Hình 14: So sánh lưu lượng sử dụng giữa Unicast và Multicast 41
Hình 15: Kiến trúc mạng truyền tải dịch vụ IPTV 42
Hình 16: Kiến trúc Lớp 3 của mạng truyền tải dịch vụ Video 45
Hình 17: Kiến trúc chuyển tiếp video 47
Hình 18: Cấu hình chuyển tiếp truy nhập Internet 48
Hình 19: Cấu hình chuyển tiếp thoại 49
Hình 20: Mạng truyền tải biên 50
Hình 21: DSLAM Bridge-Group 51
Hình 22: Phân chia lưu lượng trên các cổng vật lý 52
Hình 23: Mố tương quan giữt QoE và QoS 55
Hình 24: Các yếu tố tác động tới QoE 55
Hình 25: Hệ thống phân phối dịch vụ video đầu cuối-tới-đầu cuối 58
Hình 26: Các loại lỗi lớp vật lý và giao thức 58
Hình 27: Hệ thống đo chất lượng video dựa trên mô hình tham chiếu đầy đủ 67
Hình 28: Giám sát chất lượng video sử dụng mô hình rút gọn 68
Hình 29: Mạng IPTV với rung pha bằng 0 69
Hình 30: Mạng IPTV có rung pha 70
Hình 31: Tính các giá trị MDI tại các điểm khác nhau trong mạng IPTV 71
Hình 32: Cấu hình đo trễ chuyển kênh 73
Hình 33: Kiểm tra bảo mật theo dựa trên DHCP Option 82 75
Hình 34: Kiểm tra ứng dụng firewall 75
Hình 35: Các điểm đo, giám sát chất lượng trong mạng IPTV 76
Hình 36: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 81
Hình 37: Sơ đồ triển khai tại MAN-E tại VNPT Bắc Ninh 82
Hình 38: Giao diện thêm một khách hàng mới 85
Hình 39: Thêm người sử dụng từ một danh sách dưới dạng file 86
Hình 40: Danh sách khách hàng đang chờ kiểm tra lắp đặt dịch vụ IPTV 87
Hình 41: Giao diện kiểm tra và cập nhật tình trạng lắp đặt 87
Hình 42: Gửi mail thông báo cho khách hàng về khả năng lắp đặt 88
Hình 43: Giao diện thực hiện đồng bộ dữ liệu 89
Hình 44: Giao diện thay đổi gói cước sử dụng 89
Hình 45: Giao diện thay đổi trạng thái sử dụng dịch vụ 90
Hình 46: Giao diện thay đổi bộ giải mã 91
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mức cước thuê bao tháng cho dịch vụ MyTV 10
Bảng 2: Mức cước dịch vụ theo yêu cầu (PayTV) của MyTV 10
Bảng 3: Các dịch vụ IPTV 14
Bảng 4: Yêu cầu về băng thông đối với các chuẩn nén 37
Bảng 5: Các nguyên nhân chính gây mấá gói 61
Bảng 6: Các thang điểác thang đicác phép kiểm tra chất l IPTV 64
Bảng 7: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-2 77
Bảng 8: Chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-4 AVC/VC-1 78
Bảng 9: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-2 78
Bảng 10: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-4 AVC/VC-1 78
Bảng 11: Chỉ tiêu thời gian tương tác 79
Bảng 12: Chỉ tiêu đồng bộ giữa tín hiệu hình và tiếng 79
Bảng 13: Mô tả kết nối mạng MAN-E Bắc Ninh 83
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật với những phát minh quan trọng trong mọi lĩnh vực đã làm cho đời sống con người có những thay đổi to lớn. Trong lĩnh vực giải trí phải kể đến các dịch vụ truyền hình vệ tinh, sự tăng trưởng của dịch vụ truyền hình cáp số và đặc biệt là sự ra đời của truyền hình độ nét cao (HDTV) đã để lại dấu ấn trong truyền hình. Bên cạnh đó là sự phát triển bùng nổ của Internet, đặc biệt mạng Internet băng thông rộng đã làm thay đổi cả nội dung và kỹ thuật truyền hình. Truyền hình giao thức Internet (IPTV) đang là công nghệ truyền hình của tương lai. Với sự hậu thuẫn của viễn thông, IPTV dễ dàng cung cấp nhiều hoạt động tương tác hơn, cung cấp sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình. IPTV có cơ hội lớn để phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới đang triển khai dịch vụ IPTV và xem đây như một cơ hội mới để thu lợi nhuận từ thị trường hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước sự lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp. Ở Việt Nam hiện nay một số nhà cung cấp đang triển khai dịch vụ IPTV trên mạng băng rộng xDSL. Trong tương lai gần, truyền hình HDTV sẽ được ứng dụng triển khai rộng rãi trong nước để cung cấp dịch vụ truyền hình chất lượng cao cho người sử dụng.
Tại Việt Nam, hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn đang cạnh tranh nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ băng thông rộng với chất lượng cao và giá rẻ. Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của truyền hình trực tuyến và video theo yêu cầu, và đang có những bước đi mạnh mẽ. Đó là các dịch vụ MyTV của VNPT, iTV của FPT và các dịch vụ IPTV tại các địa phương của VTC với các thương hiệu khác nhau. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV, đồ án này sẽ nghiên cứu về vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông cố định. Đồ án được xây dựng với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan IPTVvà tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam
Chương 2: Công nghệ tuyền hình trên IP
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng IPTV và ứng dụng triển khai tại IPTV Bắc Ninh
Do đặc điểm công nghệ, thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu lí thuyết. Trong thời gian thực hiện đồ án, tác giả đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, và tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tạo điều kiện trong quá trình thực hiện đồ án. Đặc biệt, xin cảm ơn sự quan tâm của thầy giáo TS. Trần Thiện Chính đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Diện
TỔNG QUAN IPTV VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN IPTV Ở VIỆT NAM
Giới thiệu IPTV
Khái niệm IPTV
IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television - truyền hìnhqua giao thức Internet, Telco Televison hay truyền hình băng rộng, với nghĩa truyền tải truyền hình quảng bá hoặc video theo yêu cầu, chương trình phát thanh có chất lượng cao trên mạng băng rộng. Theo quan điểm của đối tượng sử dụng, việc khai thác và xem IPTV cũng giống như dịch vụ Ti vi trả tiền. ITU-T (ITU-T FG IPTV) đã chính thức chấp thuận định nghĩa IPTV như sau:
IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình, video, audio, văn bản, số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp mức chất lượng dịch vụ, tính tư ơng tác, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu.
Từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, IPTV bao hàm quá trình thu thập, xử lý, và truyền tải một cách an toàn nội dung video trên hạ tầng mạng dựa trên công nghệ IP. Tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ IPTV gồm nhiều nhà cung cấp dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh đến các công ty Viễn thông lớn và các nhà khai thác mạng riêng ở nhiều nơi trên thế giới.
Một số đặc điểm IPTV
Hỗ trợ truyền hình tương tác - Các khả năng hoạt động hai chiều của hệ thống IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra một số lượng lớn các ứng dụng truyền hình tương tác. Các loại hình dịch vụ được phân phối qua dịch vụ IPTV có thể bao gồm truyền hình trực tiếp tiêu chuẩn, truyền hình độ trung thực cao (HDTV), các trò chơi trực tuyến, và kết nối Internet tốc độ cao.
Không phụ thuộc thời gian - IPTV khi kết hợp với máy thu video số cho phép tạo chương trình nội dung không phụ thuộc thời gian bằng cơ chế ghi và lưu lại nội dung IPTV và sau đó có thể xem lại.
Tăng tính cá nhân - Hệ thống IPTV từ đầu cuối-đến-đầu cuối hỗ trợ thông tin hai chiều và cho phép các đối tượng sử dụng lựa chọn và thiết lập việc xem TV theo sở thích riêng như chương trình và thời gian xem ưa thích.
Yêu cầu về băng thông thấp - Thay vì phải truyền tải tất cả các kênh cho mọi đối tượng sử dụng, công nghệ IPTV cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần phải phát các kênh mà đối tượng sử dụng yêu cầu. Tính năng hấp dẫn này cho phép nhà khai thác mạng tiết kiệm băng thông.
Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị - Việc xem nội dung IPTV không bị giới hạn là dùng cho các máy thu hình. Các khác hàng thường sử dụng máy tính cá nhân và các thiết bị di động để truy cập tới các dịch vụ IPTV.
IPTV thường được xem là công nghệ TriplePlay (dữ liệu, âm thanh và hình ảnh). Nhưng trong một môi trường mà thách thức nhân lên theo cấp số mũ và công nghệ phải liên tục được cập nhật, bộ ba dịch vụ nói trên đã chuyển thành bộ tứ khi có thêm xem truyền hình Internet qua điện thoại di động (MobileTV).
IPTV là công nghệ của tương lai
Khả năng của IPTV hứa hẹn mang đến những nội dung kỹ thuật số chất lượng cao như video theo yêu cầu (Video-on-Demand- VoD), hội thảo, truyền hình tương tác/trực tiếp, game, giáo dục từ xa, tin nhắn nhanh qua TV, v.v...
Sự khác biệt giữa IPTV và Internet TV
Do đều dược truyền tải trên mạng dựa trên giao thức IP nên đôi khi chúng ta hay hiểu nhầm giữa IPTV và Internet TV. Thực tế hai loại hình này có nhiều điểm khác nhau.
Hạ tầng mạng khác nhau: đúng như tên gọi, Internet TV dựa trên mạng Internet để truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng. Ngược lại, IPTV sử dụng các mạng riêng bảo mật để truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng.
Giới hạn địa lý: đối tượng sử dụng Internet không truy cập được các mạng do các nhà khai thác viễn thông ở hữu và vận hành và bản thân các mạng này được giới hạn trong vùng địa lý xác định. Ngược lại, Internet không bị giới hạn về mặt địa lý, qua mạng Internet, đối tượng sử dụng có thể truy cập tới dịch vụ Internet TV từ bất cứ vị trí nào trên thế giới.
Quyền sở hữu của hạ tầng mạng: khi nội dung video được truyền tải trên Inetrnet, các gói giao thức IP mang nội dung video được truyền tải có thể bị mất hoặc trễ, khi truyền qua các mạng khác nhau. Kết quả là, nhà cung cấp dịch vụ video trên internet không thể đảm bảo mức độ hài lòng của khác hàng khi xem TV qua internet so với TV truyền thóng, TV cáp hay TV qua vệ tinh. Trên thực tế, tín hiệu video qua internet đôi khi bị giật trên màn hình và độ phân giải hình ảnh hoàn toàn thấp. Nội dung TV cung cấp đến đối tượng sử dụng theo kiểu “best effort”. IPTV được truyền tải trên hạ tầng mạng mà nhà cung cấp dịch vụ sở hữu. Việc sở hữu hạ tầng mạng cho phép các nhà khai thác viễn thông thiết lập hệ thống của mình để hỗ trợ quá trình truyền tải video chất lượng cao từ đầu cuối-tới-đầu cuối.
Cơ cấu truy cập: thông thường set-top box được sử dụng để truy cập và giải mã nội dung video qua hệ thống IPTV trong khi đó, truy cập tới dịch vụ internet TV hầu hết đều sử dụng máy tính cá nhân. Loại phần mềm sử dụng trên PC phụ thuộc vào nội dung internet TV. Ví dụ, đoạn file nội dung video được tải về từ internet TV có khi yêu cầu phải cài đặt chương trình chạy file dành riêng để xem. Hệ thống quản lý bản quyền (DRM) cũng yêu cầu hỗ trợ cơ cấu truy nhập này.
Giá thành: một phần đáng kể nội dung video được truyền tải trên mạng internet là miễn phí cho mọi người. Tuy nhiên, điều này sẽ thany đổi khi số lượng ngày càng tăng các công ty truyền thông đa phương tiện bắt đầu đưa vào các dịch vụ miễn phí dựa trên internet TV. Cấu trúc giá thành áp dụng cho IPTV tương tự như mô hình thuê bao hàng tháng được chấp nhận bởi các nhà cung cấp dịch vụ TV trả tiền. Nhiều chuyên gia phân tích cho rằng sự hội tụ của internet TV và IPTV sẽ thành dịch vụ giải trí chủ yếu sau này.
Các phương pháp tạo nội dung: các nhà cung cấp internet TV tạo ra phần nội dung video có kích thước xác định và truyền vào các kênh, trong khi đó, các nhà cung cấp dịch vụ IPTV truyền trên các kênh các phim và các chương trình truyền hình thông thường do các hãng phim và hãng truyền hình lớn cung cấp.
Với dung lượng băng thông ngày càng cao và các kỹ thuật nén tiên tiến cùng với như cầu của các nhà khai thác viễn thống muốn cung cấp các dịch vụ video tới người sử dụng của mình là những yếu tố thúc đẩy thị trường IPTV toàn cầu ngày càng phát triển. Việt Nam cũng là một trong những thị trường IPTV đầy tiềm năng và hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận trong những năm sắp tới.
Mô hình cấu trúc IPTV
ITU-T mô tả mô hình chuẩn dịch vụ IPTV như trong hình 1.2. Trong đó, vai trò của bốn thành phần chính là:
* Nhà cung cấp nội dung: sở hữu hoặc được cấp phép để bán nội dung hay quyền sở hữu nội dung
* Nhà cung cấp dịch vụ: cung cấp dịch vụ IPTV tới người sử dụng. Nhà cung cấp dịch vụ dựa trên QoS trong các mạng của nhà cung cấp mạng để đảm bảo QoE các dịch vụ IPTV.
* Nhà cung cấp mạng: cung cấp các dịch vụ mạng cho cả người sử dụng và nhà cung cấp dịch vụ. Nhà cung cấp mạng cần cam kết không chỉ với nhà cung cấp dịch vụ còn với cả người sử dụng về các tham số mạng.
* Người sử dụng: sử dụng và trả tiền cho các dịch vụ IPTV.
Mô hình chuẩn IPTV
Mô hình hoàn toàn đơn giản nhưng định nghĩa đơn giản này giúp chúng ta phân biệt hơn nữa các dịch vụ IPTV khi xem xét từng vai trò.
Trên thực tế, các mạng video IP là những hệ thống khá phức tạp được cấu thành từ rất nhiều phần tử, đó là một trong những lý do mà chúng khó thiết kế và phát triển. Về bản chất các mạng video IP của các nhà khai thác viễn thông là khá phân bố hơn so với các nhà cung cấp mạng video cáp, thường tập trung nhiều chức năng tại trung tâm chính. Hình 1.3 minh họa một cấu trúc mạng IPTV tiêu biểu trên thực tế. Có thể thấy, trên mạng mạng thực tế, để truyền tải dịch vụ IPTV từ đầu cuối-tới-đầu cuối cần có sự tham gia của nhiều phần tử mạng hàng loạt công nghệ. Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ tập trung vào các công nghệ sử dụng trong lớp hạ tầng dịch vụ IPTV, bao gồm các hệ thống nguồn video IP, các máy chủ VoD, các phần mềm trung gian (middlleware), các set-top box và phần mềm bảo mật/quản lý bản quyền là đặc trưng đối với dịch vụ IPTV và một số giao thức mạng liên quan đến quá trình truyền tải nội dung IPTV.
Mô hình IPTV thực tế
Tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam
Xu hướng số hóa và hội tụ trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền hình đã trở thành một làn sóng lan tỏa ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Việc IPTV phát triển ở Việt Nam chính là một hệ quả tất yếu của sự lan tỏa này. Đây cũng là hướng đi được Chính phủ chú trọng trong lộ trình đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về Truyền thông và Công nghệ thông tin trong thời gian tới. Trong sự phát triển ấy.
Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) hiện là nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet lớn nhất với thị phần rộng nhất tại Việt Nam, chiếm 48% thị phần thuê bao băng rộng tại Việt Nam. Mạng NGN của VNPT cho phép triển khai các dịch vụ đa dạng với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ mới ra thị trường, giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo nguồn doanh thu mới ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống như: thoại, truyền dữ liệu tốc độ cao, dịch vụ đa phương tiện, hiệu suất sử dụng truyền dẫn rất cao. NGN cho