Trong giai đoạn hiện tại thịtrường xây dựng và kinh doanh bất động sản tại Việt
Nam đang bước vào chu kỳsuy giảm mới do sựtác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu nói chung và chính sách thắt chặt đầu tưcông nhằm kìm hãm lạm phát nhằm
ổn định kinh tếvĩmô của Chính phủ. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định, phát
triển cũng nhưhoạch định chiến lược phát của các công ty xây dựng và kinh doanh bất
động sản do lạm phát tăng cao, lãi suất ngân hàng cao đã làm cho khảnăng huy động
vốn của doanh nghiệp đểtiếp tục triển khai các dựán gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa với
lạm phát tăng cao, giá nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao đã làm cho giá thành xây
dựng tăng lên rất nhiều so với lúc triển khai dựán đã đẩy các doanh nghiệp trong lĩnh
vực này đi từkhó khăn này đến khó khăn khác. Lạm phát tăng cao đã làm cho người
dân “nghèo” đi và với lãi suất ngân hàng tăng cao trên 20%/năm đã ảnh hưởng rất lớn
đến nhu cầu mua nhà của người dân, dẫn đến đầu ra của các dựán không thểbán được.
Do lĩnh vực công tác có liên quan đến thịtrường xây dựng và bất động sản và để
có tầm nhìn chi tiết hơn vềcác chiến lược kinh doanh của các công ty xây dựng & kinh
doanh bất động sản hiện nay. Tôi chọn doanh nghiệp nghiên cứu là “Tổng Công ty
XNK & Xây dựng Việt Nam” (Vinaconex).
48 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4818 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Chiến lược phát triển của Tổng công ty Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
December Intake, 2009
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Nhập học: 12/2009
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Assignment No. (Tiểu luận số):
Student Name (Họ tên học viên): Nguyễn Viết Hiệu
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa
chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Nguyễn Viết Hiệu
Khóa học (thời điểm nhập học) : Tháng 12/2009
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên nước ngoài : Michael Dent
Họ tên giảng viên Việt Nam : TS Nguyễn Văn Minh
Tiểu luận số :
Hạn nộp : Ngày
Số từ : 11.432 từ
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và
tôi xin cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy
định đề ra.
Ngày nộp bài:
Chữ ký
LƯU Ý:
- Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
- Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của
Trường Đại học Help, cũng như trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhằm hoàn
thành bản đồ án này ngoài sự phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ của các Thầy cô giáo trong suốt khóa học.
Tôi xin chân thành cám ơn các giảng viên trường Đại học Help-Malaysia, các
Thầy cô giáo phụ giảng và các Thầy cô giáo của khoa Quốc tế – trường Đại học Quốc
gia, những người đã truyền thụ cho tôi kiến thức của khóa học này, đặc biệt là TS
Nguyễn Văn Minh, người đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thiện đồ án tốt
nghiệp.
Tôi xin được cảm ơn các cán bộ của Tổng Công ty VINACONEX đã tạo điều
kiện giúp tôi tiếp cận tìm hiểu tài liệu, trả lời và giải đáp các câu hỏi của tôi trong quá
trình nghiên cứu các tài liệu của Tổng Công ty VINACONEX.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình và người thân đã hết sức tạo điều kiện
và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Nguyễn Viết Hiệu
2
TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN
Xu thế toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, với chủ trương hội nhập sâu
vào sự phát triển chung của thế giới. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng gắn kết với nền
kinh tế thế giới và không tránh khỏi sự tương tác qua lại của sự toàn cầu hóa. Hội nhập
quốc tế mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cọ xát và phát triển,
nhưng song hành với nó cũng không ít thách thức cần phải đối mặt, nhất là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với quy mô lớn, số lao động nhiều, nhưng
phong cách quản lý và công nghệ còn lạc hậu so với các doanh nghiệp cùng ngành trên
thế giới. Để chủ động cạnh tranh và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một chiến lược phát triển chi tiết, phù hợp với quy mô, tiềm lực tài chính, năng
lực hiện tại nhằm phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh, tạo sự khác biệt, nhằm khẳng
định thương hiệu trên thị trường trong nước và dần vươn ra thị trường quốc tế.
Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu không ngừng biến động, lạm phát
trong nước tăng cao, áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp mới gia nhập ngành ngày
càng khốc liệt. Tổng công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng Việt Nam (VINACONEX),
một trong các doanh nghiệp xây dựng hàng đầu Việt Nam đang dần bộc lộ những hạn
chế và điểm yếu cơ bản. Với mục tiêu chuyển đổi mô hình hình hoạt động để trở thành
một Tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam về lĩnh vực xây dựng và bất động sản,
VINACONEX cần có một chiến lược phát triển thích hợp để đạt được mục tiêu và tầm
nhìn của mình.
Mục đích nghiên cứu của đồ án là dùng lý thuyết cơ bản về quản trị chiến lược,
đặc biệt sử dụng mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ khác
nghiên cứu chiến lược phát triển đến năm 2015 và các bước thực hiện chiến lược phát
triển trong các năm từ 2008 đến đầu năm 2011 đã phù với nội lực và xu thế phát triển
ngành, cũng như các cơ hội, thách thức hay chưa. Từ các nghiên đó, phân tích và bình
luận chiến lược phát triển của VINACONEX, làm rõ thêm các vấn đề cần nghiên cứu
sâu như: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ tiềm ẩn, khách hàng cần hướng tới, các
sản phẩm và dịch vụ cần phát triển…. Qua đó đề xuất, định vị chiến lược mới của
VINACONEX trong tam giác chiến lược, và xây dựng chiến lược phát triển mới cho
VINACONEX đến năm 2015 theo mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược, đồng
thời đưa ra lộ trình để thực hiện chiến lược mới đề xuất.
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện tại thị trường xây dựng và kinh doanh bất động sản tại Việt
Nam đang bước vào chu kỳ suy giảm mới do sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu nói chung và chính sách thắt chặt đầu tư công nhằm kìm hãm lạm phát nhằm
ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định, phát
triển cũng như hoạch định chiến lược phát của các công ty xây dựng và kinh doanh bất
động sản do lạm phát tăng cao, lãi suất ngân hàng cao… đã làm cho khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp để tiếp tục triển khai các dự án gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa với
lạm phát tăng cao, giá nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao đã làm cho giá thành xây
dựng tăng lên rất nhiều so với lúc triển khai dự án đã đẩy các doanh nghiệp trong lĩnh
vực này đi từ khó khăn này đến khó khăn khác. Lạm phát tăng cao đã làm cho người
dân “nghèo” đi và với lãi suất ngân hàng tăng cao trên 20%/năm đã ảnh hưởng rất lớn
đến nhu cầu mua nhà của người dân, dẫn đến đầu ra của các dự án không thể bán được.
Do lĩnh vực công tác có liên quan đến thị trường xây dựng và bất động sản và để
có tầm nhìn chi tiết hơn về các chiến lược kinh doanh của các công ty xây dựng & kinh
doanh bất động sản hiện nay. Tôi chọn doanh nghiệp nghiên cứu là “Tổng Công ty
XNK & Xây dựng Việt Nam” (Vinaconex). Doanh nghiệp này là một trong số các
doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản và
đã được niêm yết trên sàn chứng khoản Hà Nội (mã chứng khoán VCG) nên ngoài việc
có thể tiếp cận ban Tổng giám đốc và các phòng ban để phỏng vấn hay tham khảo tài
liệu, tôi còn có thể tiếp cận tại liệu thứ cấp trên trang Web của Tổng công ty Vinaconex
(www.vinaconex.com.vn) hay tại trang web của Ủy ban chứng khoán TP Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ các lý luận chung của phần lý thuyết quản trị chiến lược, phân tích thực trạng
chiến lược phát triển tại Tổng công ty Vinaconex, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện chiến lược phát triển trong giai đoạn 2011 – 2015 tại Tổng công ty
Vinaconex. Để đạt được mục tiêu trên, đồ án cần giải quyết được 3 nhiệm vụ.
4
Nhiệm vụ 1:
Nghiên cứu, tìm hiểu các công cụ lý thuyết mà hiện tại Tổng công ty Vinaconex
đang áp dụng. Sử dụng mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược để đánh giá chiến
lược đang được Vinaconex áp dụng.
Nhiệm vụ 2:
Khảo sát thực tiễn, tìm hiểu số liệu hiện tại của Vinaconex xem đã phù hợp với
thực tại và điều kiện thực tế hay chưa? Nếu cần thiết, tôi sẽ tự khảo sát thông qua phỏng
vấn một số cán bộ chủ chốt của Vinaconex và tham khảo thêm các ý kiến thảo luận
nhóm trong nghiên cứu của mình, qua đó đưa ra các nhận xét khách quan về chiến lược
phát triển của Tổng công ty Vinaconex.
Nhiệm vụ 3:
Thông qua các số liệu của kết quả nghiên cứu, tôi sẽ đánh giá chiến lược của
Vinaconex, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất ý kiến cải tiến chiến lược phát triển
của Tổng công ty Vinaconex trong giai đoạn 2011-2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đồ án là “chiến lược phát triển của Tổng công ty
Vinaconex”
Phạm vi nghiên cứu: tại Tổng công ty Vinaconex, thời gian từ năm 2008-2010 và
những tháng đầu năm 2011.
5
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Để làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển của
VINACONEX, chương này đề cập đến lý luận về chiến lược và quản trị chiến lược.
Bao gồm phần trình bày về lý thuyết chiến lược, quản trị chiến lược đối với hoạt động
của doanh nghiệp thông qua các công cụ, mô hình xây dựng và hoạch định chiến lược,
mô hình phân tích môi trường ngành.
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Các khái niệm lý thuyết liên quan
1.1. Khái niệm về quản trị chiến lược
+ Khái niệm về quản trị: Quản trị là quá trình làm việc với và thông qua những
người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến
động. (Quản trị học; Nguyễn Hải Sản, trang 8)
+ Khái niệm về quản trị chiến lược: Tập hợp các quyết định và các hành động
làm cơ sở cho việc thiết lập và triển khai các kế hoạch được thiết kế để đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp (Tài liệu học tập môn Quản trị chiến lược – Đại học
Help)
1.2. Các bước để hoạch định chiến lược
Tùy theo thực tiễn hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có các bước lập và hoạch
định chiến lược khác nhau và có năm nhiệm vụ có liên quan mật thiết với nhau như
sau.
¾ Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lược
¾ Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
¾ Nhiệm vụ 3: Lập chiến lược
¾ Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược
¾ Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần
6
Hình 1. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược
Thảo
Chiến lược
để đạt được
Các Mục tiêu
đặt ra
Lập ra các
Mục tiêu
Phát triển
Sứ mệnh và
Viễn cảnh
chiến lược
của công ty
Ứng dụng
Thi hành
Chiến lược
Cải thiện /
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Cải thiện /
Thay đổi
Phục hồi
các nội dung
cũ nếu cần
Nhiệm
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát,
Đánh giá,
Và Sửa chữa
sai sót
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
1.3. Các cách hoạch định chiến lược
1.3.1. Khái niệm chiến lược
Chiến lược đã được áp dụng trong quân sự từ thời Alexander (năm 330 trước công
nguyên) với luận điểm cơ bản: có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối thủ mạnh hơn,
đông hơn – nếu có thể dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho việc
triển khai các khả năng của mình. Nếu đem lý luận này áp dụng vào kinh doanh ta thấy
nó phù hợp với năng lực tạo sự khác biệt và môi trường bên ngoài.
+ Johnson và Scholes: “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài
hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực
của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi
của các bên hữu quan”
1.3.2. Quản trị chiến lược
+ Khái niệm: Quản trị chiến lược là một bộ các quyết định quản trị và các hành
động xác định hiệu suất dài hạn.
1.3.3. Các giai đoạn phát triển
Giai đoạn đầu (1960-1970): Phát triển nội tại với lý thuyết nền tảng là nghiên
cứu quá trình bên trong, đề cao vai trò quan trọng của nhà quản trị; có hai trường
phái chính là “trường phái thiết kê” và “trường phái hoạch định”; Công cụ được sử
dụng là SWOT và BCG.
Giai đoạn giữa (1980-1990): Chú trọng tổ chức ngành với lý thuyết chủ yếu vay
mượn của kinh tế học, đặc biệt là từ nhánh kinh tế học tổ chức ngành; Công cụ chính
được sử dụng là “Mô hình năm lực lượng cạnh tranh”, “Chuỗi giá trị”.
7
Các phát triển hiện nay: Chú trọng vào nguồn lực với lý thuyết chủ đạo là “lý
thuyết chi phí giao dịch và thuyết đại diện” với mục đích chính là để tạo dựng và
duy trì lợi thế cạnh tranh.
1.3.4. Qúa trình tiến hóa trong doanh nghiệp
Giai đoạn 1: Với hai nhiệm vụ chính là “ Hoạch định tài chính cơ bản” và “Lập
ra hệ thống ngân sách cho năm sau”.
Giai đoạn 2 : Giai đoạn này chủ yếu phát triển với hai chiến lược chủ đạo là
“Hoạch định trên cơ sở dự đoán” và “Kế hoạch dài hơi, có thể 5 năm”.
Giai đoạn 3: Giai đoạn này chủ yếu “Hoạch định hướng ra bên ngoài” và “Các
nhà quản trị cấp cao đánh giá và cập nhật kế hoạch chiến lược”.
Giai đoạn 4 - Quản trị chiến lược: Giai đoạn này các chiến lược đã được phát
triển tương đối hoàn chỉnh với các vấn đề chính “ Thông tin chiến lược được chuyển
qua khắp tổ chức”, “Thảo luận chiến lược theo nhóm”.
II. Các công cụ hoạch định chiến lược
2.1. Mô hình căn bản của Quản trị chiến lược
Hình 2. Mô hình căn bản của Quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
2.2. Hai công cụ cơ bản
2.2.1 Mô hình Delta Project
Mô hình Delta Project là tam giác phản ánh ba định vị chiến lược của doanh
nghiệp vớ i ba đỉnh là “Giải pháp khách hàng - Chi phí thấp - Khác biệt hóa”. Mục
tiêu chính của mô hình là mở ra cho doanh nghiệp một cách tiếp cận chiến lược mới
trên cơ sở xác định sản phẩm-dịch vụ của mình sẽ nằm ở vị trí nào trong tam giác định
vị. Theo mô h ình này th ì ch i phí thấp hay khác biệt hóa không còn là con
8
đường duy nhất dẫn đến thành công. Điểm mới của Delta Project là xác lập, xây
dựng chiến lược và triển khai chiến lược thông qua một quy trình tương thích với ba
nội dung cơ bản: Hiệu quả hoạt động - Đổi mới - Định hướng khách hàng.( xem Phụ lục
số 1)
2.2.2 Bản đồ chiến lược
Bản đồ chiến lược SM mô tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối
mục tiêu chiến lược với nhau trong mối quan hệ nhân – quả rõ ràng. Đây là một hệ
thống đo lường kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ xem xét các thước đo
tài chính , mà còn cả thước đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo và phát triển.
Khi áp dụng bản đồ chiến lược SM, các nguyên tắc sau cần được lưu ý: (1) Chiến lược
cân bằng các nguồn mâu thuẫn; (2) Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau;
(3) Các giá trị được tạo ra nhờ nội lực của Doanh nghiệp; (4) Chiến lược bao gồm các
đề tài bổ sung nhau và đồng thời; (5) Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những
tài sản vô hình. (xem Phụ lục số 2)
2.3. Các công cụ hỗ trợ khác
+ Chuỗi giá trị của M. Porter: Phân tích chuổi giá trị là nổ lực phân tích nhằm tìm
hiểu cách thức một công ty tạo ra giá trị cho khách hàng thông qua việc đánh giá sự
đóng góp của các hoạt động khác nhau bên trong công ty vào quá trình tạo ra giá trị đó.
M. Porter định nghĩa các hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ tạo ra giá trị gia tăng,
được thể hiện bởi sơ đồ sau:
+ Công cụ phân tích PEST: Dùng mô hình PEST để nghiên cứu phân tích các tác
động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Có bốn yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các
nghành kinh tế, các yếu tố này là các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp và ngành, và
ngành phải chịu các tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan. Có bốn yếu tố
chính là:
- Thể chế – Luật pháp (Political)
- Kinh tế (Economics)
- Văn hóa – Xã hội (Sociocultrural)
- Công nghệ (Technological)
+ Tổng hợp SWOT: Mục đích chính của phân tích môi trường bên trong là nhận diện
các nguồn tiềm năng đang có tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
9
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu, hoàn thiện đồ án này một cách khoa học, quá trình nghiên
cứu được chia thành 5 bước như sau:
Hình số 3: Sơ đồ nghiên cứu về chiến lược phát triển của VINACONEX
Trên cơ sở kiến thức môn Quản trị chiến lược, đặc biệt qua mô hình Delta
Project; Bản đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ nghiên cứu khác. Tôi tiến hành khảo
sát, phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh của VINACONEX và đưa ra những đề
xuất bổ sung cho chiến lược phát triển đến năm 2015.
II. Cách thức thu thập số liệu
2.1. Cách thức thu thập số liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê và phân
tích số liệu hàng năm của VINACONEX. Các số liệu này được thu thập từ : Ban Tài
chính; Ban Đầu tư; trang Web: www.vinaconex.com.vn bao gồm:
- Báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán của VINACONEX (nguồn cung
cấp: Ban Tài chính; trang Web: www.vinaconex.com.vn).
- Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2009-2010 – Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010-2011 (nguồn cung cấp:
trang Web: www.vinaconex.com.vn).
- Định hướng chiến lược phát triển của Tổng công ty VINACONEX giai đoạn
2008-2015 (nguồn cung cấp: Ban Đầu tư – Tổng công ty Vinaconex).
Cơ sở lý thuyết
và các công cụ
hỗ trợ thực
hiện nghiên
cứu chiến lược
phát triển của
Tổng công ty
VINACONEX
Khảo sát thực
trạng chiến
lược phát triển
của Vinaconex
qua mô hình
Delta project
và bản đồ
chiến lược
Bình luận, đánh
giá chiến lược
hiện tại và đề
xuất chiến lược
mới cho
Vinaconex thông
qua mô hình
Delta Project và
Bản đồ chiến
lược
Soạn thảo kế
hoạch và
lịch trình, kế
hoạch cải
tiến để thực
hiện chiến
lược phát
triển đến
năm 2015
Kết luận
10
2.2. Cách thức thu thập số liệu sơ cấp
Do thời gian hạn hẹp nên chỉ tập trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua phương pháp
phỏng vấn sâu và trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm:
9 Phương pháp phỏng vấn: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn Ông Nguyễn Ngọc
Điệp – Phó Tổng giám đốc VINACONEX; Ông Nguyễn Văn Hòa – Giám đốc Ban
tài chính; Bà Nguyễn Kim Cương – Phó Giám đốc Ban Đầu tư. Nội dung phỏng
vấn: Thực trạng thực hiện chiến lược, tài chính, khách hàng, nội bộ, đào tạo và
phát triển nhân lực; Thời gian phỏng vấn: vào cuối giờ làm việc buổi chiều; thời
lượng phỏng vấn: 15-20 phút.
9 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm: Để cũng cố thêm các ý
kiến, tác giả sẽ thực hiện thảo luận nhóm với các thành viên ở các lĩnh vực nhưng
cùng có chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh nghiệp.
III. Cách xử lý số liệu
3.1. Cách xử lý số liệu thứ cấp
Thu thập, tổng hợp đưa vào bài viết các nội dung, số liệu từ các báo cáo, chiến
lược phát triển của VINACONEX theo phương pháp được thu thập số liệu ở trên, theo
yêu cầu của mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược.
3.2. Cách xử lý số liệu sơ cấp
Phân tích dữ liệu (định tính) theo các tiêu chí của hai công cụ cơ bản: Mô hình
Delta Project và Bản đồ chiến lược.
IV. Cách phân tích và trình bày kết qủa
Sau khi các thông tin, số liệu được tổng hợp lại, áp dụng lý thuyết ở Chương 2 để
đánh giá phân tích. Phân loại, đối chiếu so sánh theo trình tự từ môi trường vĩ mô đến
môi trường ngành, chiến lược hiện tại của VINACONEX. Tương ứng với từng phần
phân tích, sẽ áp dụng các mô hình lý thuyết.
+ Môi trường vĩ mô: Sử dụng mô hình PEST
+ Môi trường ngành: Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER.
+ Phân tích môi trường bên trong của VINACONEX sử dụng phân tích SWOT
+ Phân tích chiến lược hiện tại: Sử dụng mô hình Delta Project, Bản đồ chiến
lược để xem xét.
11
V. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu
- Công cụ mới và tiếp cận thông tin khó.
- Phân tích và đánh giá chiến lược phát triển của VINACONEX chủ yếu dựa vào
tài liệu thứ cấp. Ngoài ra, do thời gian thực hiện nghiên cứu ngắn và trình độ có hạn nên
không thể tiến hành điều tra, thu thập tài liệu và thông tin từ toàn bộ đối tượng nghiên
cứu, do đó khó có thể phân tích được toàn diện chiến lược phát triển hiện tại của
VINACONEX.
12
Chương 3: KHẢO SÁT CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA TỔNG CÔNG TY
VINACONEX
Qua nghiên cứu các bản báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, báo
cáo định hướng phát triển của Tổng Công ty Vinaconex từ năm 2008 đến 2015 và các
bài viết về lĩnh vực xây dựng kinh doanh bất động sản trên báo chí có liên quan đến
VINACONEX, tác giả tóm lược lại chiến lược hiện tại của Tổng Công ty Vinaconex
như sau.
I. Giới thiệu về Tổng Công ty Vinaconex (VINACONEX)
1.1. Thông tin về VINACONEX
Tên tiếng Việt: Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam.
Viết tắt: VINCONEX. ; Web: www.vinaconex.com.vn
Địa chỉ trụ sở chính: 34 Láng Hạ – Đống Đa – TP. Hà Nội.
Là Tổng công ty nhà nước đầu tiên được thí điểm cổ phần hóa theo chủ trương
của Chính phủ, hoạt động đa doanh trong các lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động
sản; xây lắp; tư vấn đầu tư – thiết kế – khảo sát