Đồ án Công nghệ chế tạo máy đồ gá

Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết dịnh trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của công nghệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân, việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta. Phát triển ngành công nghệ chế tạo máy phải được tiến hành đồng thời với việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư các trang bị hiện đại. Việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học. Hiện nay trong các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kĩ sư cơ khí và cán bộ kĩ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến thức cơ bản tương đối rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất. Môn học công nghệ chế tạo máy có vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo kĩ sư và cán bộ kĩ thuật về thiết kế, chế tạo các loại máy và các thiết bị cơ khí phục vụ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, điện lực .vv

docx43 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3232 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ chế tạo máy đồ gá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xột của giáo viên hướng dẫn ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. Hưng yên, ngày...... thỏng...... năm 2009 Ký tờn LỜI NÓI ĐẦU Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết dịnh trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của công nghệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân, việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta. Phát triển ngành công nghệ chế tạo máy phải được tiến hành đồng thời với việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư các trang bị hiện đại. Việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học. Hiện nay trong các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kĩ sư cơ khí và cán bộ kĩ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến thức cơ bản tương đối rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất. Môn học công nghệ chế tạo máy có vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo kĩ sư và cán bộ kĩ thuật về thiết kế, chế tạo các loại máy và các thiết bị cơ khí phục vụ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, điện lực ...vv Để giúp cho sinh viên nắm vững được các kiến thức cơ bản của môn học và giúp cho họ làm quen với nhiệm vụ thiết kế, trong chương trình đào tạo , đồ án môn học công nghệ chế tạo máy là môn học không thể thiếu được của sinh viên chuyên ngành chế tạo máy khi kết thúc môn học. Sau một thời gian tìm hiểu và với sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Phan Ngọc Ánh đến nay Em đã hoàn thành đồ án môn học công nghệ chế tạo máy Trong quá trình thiết kế và tính toán tất nhiên sẽ có những sai sót do thiếu thực tế và kinh nghiệm thiết kế, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn công nghệ chế tạo máy và sự đóng góp ý kiến của các bạn để lần thiết kế sau và trong thực tế sau này được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn. Ngày 10 tháng 10 năm 2009 SV Hà Hữu Trí THUYẾT MINH ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY I.PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT Đồ gá là trang bị công nghệ cần thiết trong quá trình gia công ,kiểm tra và lắp ráp sản phẩm cơ khí.Trong các loại đồ gá được sử dụng thì đồ gá gia công chiếm tới 80-90% Đồ gá gia công tạo điều kiện mở rộng khả năng làm việc của máy công cụ,giảm thời gian phụ vì gá đặt phôi nhanh gọn ,giảm thời gian máy vì có thể gá đặt nhiều phôi để gia công đồng thời ,góp phần hạ giá thành sản phẩm ,giảm nhẹ sức lao động khi gá đặt phôi gia công . Chi tiết thân đồ gá là phần quan trọng nhất của đồ gá gia công , thân đồ gá có khoan các lỗ lắp ghép . Thân đồ gá được lắp chặt trên băng máy nhờ các bulông, thân đồ gá dùng để định vị và kẹp chặt chi tiết gia công(cơ cấu định vị và kẹp chặt được lắp trên đồ gá) nhằm xác định vị trí chính xác giữa phôi gia công và dụng cụ gia công,đồng thời giữ vị trí ổn định trong khi gia công. Chi tiết làm việc trong điều kiện rung động và thay đổi Vật liệu sử dụng là : GX 15-32 , có các thành phần hoá học sau : C = 3 – 3,7 Si = 1,2 – 2,5 Mn = 0,25 – 1,00 S < 0,12 P =0,05 – 1,00 [(]bk = 150 MPa [(]bu = 320 MPa II.PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT Tính công nghệ trong kết cấu là những đặc điểm về kết cấu cũng như những yêu cầu kỹ thuật ứng với chức năng làm việc của chi tiết gia công. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tính công nghệ, giảm khối lượng lao động, tăng hệ số sử dụng vật liệu và hạ giá thành sản phẩm. Bản vẽ chi tiết - Bề mặt làm việc chủ yếu của Đồ gá là các mặt phẳng, mặt trong của lỗ và các bề mặt ngoài. - Qua các điều kiện kỹ thuật trên ta có thể đưa ra một số nét công nghệ điển hình của chi tiết thân đồ gá như sau: + Chi tiết thuộc dạng chi tiết dạng hộp. + Chi tiết đòi hỏi độ vuông góc giữa các mặt phẳng với nhau và giữa tâm lỗ và mặt đầu của lỗ. + Kết cấu của hộp phải được đảm bảo khả năng cứng vững. + Ta thấy thân đồ gá với kích thước không lớn lắm phôi nên chọn là phôi đúc và vì để đảm bảo các điều kiện làm việc trong quá trình gia công. + Chiều dài các lỗ cơ bản nên chọn bằng nhau và các mặt đầu của chúng thuộc hai mặt phẳng song song với nhau là tốt nhất. + Kết cấu nên chọn đối xứng qua mặt phẳng nào đó. Đối với các lỗ vuông góc cần phải thuận lợi cho việc gia công lỗ. + Kết cấu phải thuận lợi cho việc gia công nhiều chi tiết cùng một lúc. + Kết cấu thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô và chuẩn tinh thống nhất. + Nguyên công đầu tiên gia công mặt đáy để làm chuẩn cho chi tiết và là chuẩn để gia công các bề mặt khác. III.XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT Việc xác định quy mô và hình thức tổ chức sản xuất cho chi tiết là một việc làm quan trọng cho các bước làm việc tiếp theo . Bởi nếu xác định dạng sản xuất không đúng sẽ ảnh hưởng đến việc lập quy trình công nghệ, ảnh hưởng đến sản lượng hàng năm của chi tiết và ảnh hưởng đến chi phí ban đầu để gia công chi tiết. Để đảm bảo sản lượng hàng năm và sản phẩm của đề tài được giao một cách chính xác ta phải xác định dạng sản xuất, từ đó làm cơ sở thiết kế quy trình công nghệ đồ gá, cùng những trang thiết bị khác phù hợp nhằm giảm giá thành, năng cao chất lượng và sản lượng cho sản phẩm. Muốn vậy, trước hết ta phải xác định sản lượng hàng năm cho chi tiết và trọng lượng của chi tiết đó. Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức sau : N = N1.m (1+) Trong đó N- Số chi tiết được sản xuất trong một năm N1- Số sản phẩm được sản xuất trong một năm (1950 chiếc/năm) m- Số chi tiết trong một sản phẩm (m=1) (- Phế phẩm trong xưởng đúc ( =(3-:-6) % (- Số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ ( =(5-:-7)% Vậy N = 1950.1(1 + 4+6 100 )= 2145chi tiết /năm Trọng lượng của chi tiết được xác định theo công thức Q1 = V.( (kg) Trong đó: Q1- Trọng lượng chi tiết ( - Khối lượng riêng của vật liệu,chọn ó 𝑔𝑎𝑛𝑔 𝑥𝑎𝑚 =7 kg/ 𝑑𝑚 3 Bảng 1.Khối lượng riêng của một số vật liệu Tên vật liệu  Thép  Gang dẻo  Gang xám  Nhôm  Đồng   ó (kg/dm3)  7,852  7,2 ữ 7,4  6,8 ữ 7,4  2,6 ữ 2,8  8,72   V - Thể tích của chi tiết V= V1+V2+V3-V4 V1-Thể tích khối thân chính V1= 300.150.19=855000 𝑚𝑚 3 V2-Thể tích hai bên V2=2.20.73.150 = 438000 𝑚𝑚 3 V3-Thể tích hai bên bắt bu lông V3=2.20.150.40=240000 𝑚𝑚 3 V4-Thể tích các lỗ V4=2. é. 7 2 +2. é. 8 2 =709,64 𝑚𝑚 3 Vậy thể tích chi tiết là : V =855000+438000+240000-709,64 =1532290 𝑚𝑚 3 =1.54 dm3 Vậy Q1 = V.( = 1,54.7= 10,78(kg) Dựa vào N & Q1 bảng 2 (TKĐACNCTM) ta có dạng sản xuất là dạng sản xuất hàng loạt lớn. IV. .XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI VÀ THIẾT KẾ BẢN VẼ CHI TIẾT LỒNG PHÔI. 1.Xác định phương pháp chế tạo phôi Việc xác định phù hợp phương pháp tạo phôi sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo lượng dư gia công . Xác định phương pháp tạo phôi dựa trên các yêu cầu sau : + Kết cấu hình dạng của chi tiết . + Vật liệu chế tạo chi tiết. + Khả năng đạt được độ chính xác và yêu cầu kỹ thuật . Kết cấu của chi tiết không phức tạp ,vật liệu của chi tiết là gang xám 15-32 nên ta dùng phương pháp đúc, do bề mặt không làm việc không cần chính xác cao và ứng với sản xuất hàng loạt lớn nên ta chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại. 2.Gia công chuẩn bị phôi Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chọn chuẩn ta cần gia công chuẩn bị phôi để tạo các bề mặt sạch và chính xác đủ để dùng làm chuẩn thô khi gia công ,đồng thời cũng làm giảm sự ảnh hưởng của bề mặt phôi đến quá trình cắt để nâng cao chất lượng bề mặt sau gia công cũng như tăng tuổi bền của dụng cụ cắt . Việc chuẩn bị phôi chủ yếu là làm sạch các bề mặt của chi tiết ,làm sạch bavia ,đậu rót ,đậu ngót. 3.Bản vẽ lồng phôi : V.LẬP THỨ TỰ CÁC NGUYÊN CÔNG 1.Xác định đường lối công nghệ: Trong quá trình sản xuất việc xác định quy trình sản xuất là hết sức quan trọng sao cho quy trình công nghệ mà thiết kế phải đảm bảo chính xác và chất lượng gia công ,đồng thời phải đảm bảo tăng năng suất lao động và giảm giá thành . Quy trình công nghệ phải đảm bảo được sản lượng đề ra. Do sản xuất hàng loạt lớn nên ta chọn phương pháp gia công một vị trí ,gia công tuần tự. Dùng máy vạn năng kết hợp với đồ gá chuyên dùng . 2.Lập thứ tự các nguyên công (vẽ sơ đồ gá đặt ,ký hiệu định vị chi tiết ,kẹp chặt ,chọn máy,chọn dao ,ký hiệu chuyển động của dao ,của chi tiết). Nguyên công I :Phay mặt đáy / Định vị: Định vị bằng mặt phẳng hạn chế ba bậc tự do,hai chốt tỳ phụ để tăng độ cứng vững khi gia công.thêm hai chốt tỳ vào mặt bên hạn chế 1 bậc tịnh tiến và xoay .Như vậy chi tiết được hạn chế 5 bậc tự do. Kẹp chặt :Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với chi tiết Chọn máy :Máy phay ngang vạn năng côngxôn 6H81 có các thông số : -Số cấp tốc độ trục chính :16 -Phạm vi tốc độ trục chính :65-1800 vg/ph -Công suất động cơ chính :4,5kW Bảng 9.38 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3) Chọn dao :Dao phay đĩa ba mặt răng gắn mảnh hợp kim cứng (D=100,B=25,Z=10, T=120 phút ) Bảng 4.85 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) Nguyên công II :Phay 2 mặt bên B / Định vị :Định vị bằng mặt phẳng đáy hạn chế ba bậc tự do,thêm hai chốt tỳ vào mặt cạnh chi tiết chống 1 bậc tịnh tiến và chống quay.Vậy chi tiết được định vị 5 bậc tự do. Kẹp chặt :Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với bề mặt chi tiết. Chọn máy:Máy phay đứng vạn năng côngxôn 6H11 có các thông số : -Số cấp tốc độ trục chính :16 -Phạm vi tốc độ trục chính :65-1800 vg/ph -Công suất động cơ chính :4,5kW Bảng 9.38 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3) Chọn dao : Dùng dao phay mặt đầu thép gió (D=40 ,Z=10 ) Bảng 4.92 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) Nguyên công III:Phay mặt phẳng trên C / Định vị :Định vị bằng mặt phẳng đáy hạn chế ba bậc tự do Kẹp chặt : Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với chi tiết Chọn máy : Máy phay đứng vạn năng côngxôn 6H11 có các thông số : -Số cấp tốc độ trục chính :16 -Phạm vi tốc độ trục chính :65-1800 vg/ph -Công suất động cơ chính :4,5kW Bảng 9.38 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3) Chọn dao :Dùng dao phay mặt đầu có gắn mảnh hợp kim cứng (D=125,B=60,Z=10) Bảng 4.95 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) Nguyên công IV: Khoan –khoét –doa 2 lỗϕ14 / Định vị : Định vị bằng mặt phẳng hạn chế ba bậc tự do , định vị vào mặt cạnh 2 chốt trụ ngắn, một chốt trụ chốt chống xoay .Chi tiết được định vị sáu bậc tự do Kẹp chặt :Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với chi tiết Chọn máy : Máy khoan đứng K125 có các thông số : -Đường kính lớn nhất khoan được 25mm -Kích thước bàn máy 375x500 -Số cấp tốc độ trục chính 9 -Phạm vi tốc độ trục chính 97-1360 vg/ph -Công suất động cơ :2,8Kw Bảng 9.21 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3) Chọn dao : Mũi khoan ruột gà d=10mm Mũi khoét d= 13,5mm Mũi doa d= 14 mm Bảng 4-40,4-47,4-49 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) Nguyên công V: Khoan và taro 2 lỗ M10 / Định vị : Định vị bằng mặt phẳng hạn chế ba bậc tự do ,hai chốt tỳ tăng độ cứng vững khi gia công,định vị vào 2 lỗ ϕ16 một chốt trụ ngắn một chốt chống xoay .Chi tiết được định vị sáu bậc tự do Kẹp chặt :Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với chi tiết Chọn máy : Máy khoan đứng K125 có các thông số : -Đường kính lớn nhất khoan được 25mm -Kích thước bàn máy 375x500 -Số cấp tốc độ trục chính 9 -Phạm vi tốc độ trục chính 97-1360 vg/ph -Công suất động cơ :2,8kW Chọn dao : Mũi khoan ruột gà d=8,5 Mũi taro d=10 Bảng 4.40 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) Nguyên công VI: Khoan và taro 4 lỗ M6 / Định vị : Định vị bằng mặt phẳng hạn chế ba bậc tự do ,hai chốt tỳ tăng độ cứng vững khi gia công,định vị vào 2 lỗ ϕ16 một chốt trụ ngắn một chốt chống xoay .Chi tiết được định vị sáu bậc tự do Kẹp chặt :Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với chi tiết Chọn máy : Máy khoan đứng K125 có các thông số : -Đường kính lớn nhất khoan được 25mm -Kích thước bàn máy 375x500 -Số cấp tốc độ trục chính 9 -Phạm vi tốc độ trục chính 97-1360 vg/ph -Công suất động cơ :2,8Kw Bảng 9.21 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3) Chọn dao : Mũi khoan ruột gà d=4,5 Mũi taro d=6 Bảng 4.40 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) Nguyên công VII: Khoan và taro 2 lỗ M6 / Định vị : Định vị bằng mặt phẳng hạn chế ba bậc tự do ,hai chốt tỳ tăng độ cứng vững khi gia công,định vị vào 2 lỗ ϕ16 một chốt trụ ngắn một chốt chống xoay .Chi tiết được định vị sáu bậc tự do Kẹp chặt :Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với chi tiết Chọn máy : Máy khoan đứng K125 có các thông số : -Đường kính lớn nhất khoan được 25mm -Kích thước bàn máy 375x500 -Số cấp tốc độ trục chính 9 -Phạm vi tốc độ trục chính 97-1360 vg/ph -Công suất động cơ :2,8Kw Bảng 9.21 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3) Chọn dao : Mũi khoan ruột gà d=4,5 Mũi taro d=6 Bảng 4.40 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) Nguyên công VIII: Khoan- Khoét-Doa 2 lỗ ϕ16 / Định vị : Định vị bằng mặt phẳng hạn chế ba bậc tự do , định vị vào 2 lỗ ϕ14 một chốt trụ ngắn một chốt chống xoay .Chi tiết được định vị sáu bậc tự do Kẹp chặt :Kẹp chặt bằng mỏ kẹp ,phương lực kẹp vuông góc với chi tiết Chọn máy : Máy khoan đứng K125 có các thông số : -Đường kính lớn nhất khoan được 25mm -Kích thước bàn máy 375x500 -Số cấp tốc độ trục chính 9 -Phạm vi tốc độ trục chính 97-1360 vg/ph -Công suất động cơ :2,8Kw Bảng 9.21 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3) Chọn dao : Mũi khoan ruột gà d=12mm Mũi khoét d= 15,5mm Mũi doa d= 16 mm Bảng 4-40,4-47,4-49 (Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) VI.TÍNH LƯỢNG DƯ CHO MỘT BỀ MẶT VÀ TRA LƯỢNG DƯ CHO CÁC BỀ MẶT CÒN LẠI Việc tính lượng dư cho gia công chi tiết là công việc quan trọng và cần thiết là cơ sở sau này cho việc chế tạo phôi. Nếu xác định lượng dư gia công không hợp lý sẽ ảnh hưởng tới quá trình gia công và ảnh hưởng tới kinh tế do nhiều mặt. Nếu lượng dư gia công quá lớn sẽ tốn nguyên vật liệu tiêu, phải qua nhiều lần cắt gọt ảnh hưởng tới dụng cụ cắt và độ rộng trong quá trình gia công, đồ gá không được bền ảnh hưởng tới chi tiết và hiệu quả kinh tế không cao. Lượng dư quá nhỏ sẽ không đủ để bù các sai lệch hình dáng hình học của chi tiết và chi tiết sẽ trở thành phế phẩm và hiệu quả kinh tế kém vì phải bù đắp vào số chi tiết bị hư hỏng. Do vậy việc xác định lượng dư cho hợp lý là một việc rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới những sai lệch và yêu cầu kĩ thuật của chi tiết. Trong ngành cơ khí chế tạo máy người ta thường sử dụng hai phương pháp sau để xác định lượng dư gia công: -Phương pháp thống kê kinh nghiệm -Phương pháp tính toán phân tích Phương pháp thống kê kinh nghiệm dùng để xác định lượng dư gia công bằng kinh nghiệm .Phương pháp này thường không tính đến điều kiện gia công cụ thể nên lượng dư cần được gia công thường lớn hơn giá trị gia công cần thiết. Phương pháp tính toán phân tích được dựa trên cơ sở tạo ra lượng dư gia công hay lớp kim loại cần gọt bỏ để tạo nên chi tiết hoàn chỉnh Xác định lượng dư cho các bước công nghệ phay mặt phẳng trên 1.Lập trình tự gia công Gia công mặt phẳng trên qua hai bước : + Phay thô +Phay tinh Chi tiết được định bằng 2 phiến tỳ hạn chế 3 bậc tự do ,kẹp chặt bằng mỏ kẹp Lượng dư nhỏ nhất được xác định theo công thức: 𝑍 𝑖𝑚𝑖𝑛 = 𝑅 𝑧𝑖−1 + 𝑇 𝑖−1 + ủ 𝑖−1 + ồ 𝑖 Trong đó : :chiều cao mấp mô tế vi do bước công nghệ sát trước để lại :chiều sâu lớp kim loại bị hư hỏng do bước công nghệ sát trước để lại :là sai số không gian tổng cộng do bước công nghệ trước để lại :sai số gá đặt Với phôi chế tạo bằng phương pháp đúc tra bảng 10(tkda CNCTM) ta có : 𝑅 𝑧 =250 𝑇 𝑖 =350 Sau khi phay thô ta có 𝑅 𝑧 =100 𝑇 𝑖 =100 Sai lệch giới hạn không gian được xác định theo công thức ủ 𝑝ℎ = ủ 𝑐 2 + ủ 𝑐𝑚 2 Trong đó ủ 𝑐 -độ cong của đường tâm phôi (phụ thuộc vào chiều dài phôi) ủ 𝑐 = Ä 𝑘 .𝐿 (k: Là độ cong giới hạn của phôi trên 1 mm chiều dài ( tra bảng15 sách HĐTKACNCTM ) ta chọn (k= 0,7((m). L: Là kích thước lớn nhất của bề mặt gia công: L = 150 (mm) ủ 𝑐 = 0,7 x 150= 105((m) 𝑝 𝑐𝑚 Là sai lệch do độ lệch do đúc Phôi đúc cấp chính xác II (bình thường) theo bảng 3-11 (tkdaCNCTM) ta có: 𝑝 𝑐𝑚 =0,4(mm)=400 àm - Vậy sai lệch không gian tổng cộng của phôi sẽ là. ủ 𝑝ℎ = ủ 𝑐 2 + ủ 𝑐𝑚 2 = 150 2 + 400 2 = 427( àm) Sai số không gian còn sót sau khi phay thô là. (cl=0,06. = 0,06.427 = 25,62 ((m) - Sai số gá đặt khi phay thô là: ồ 𝑔𝑑 = Trong đó + (c Là sai số chuẩn.Trong trường hợp này (c =0 vì chuẩn định vị trùng với gốc kích thước + (k là sai số kẹp chặt: tra bảng 24 sách tkdaCNCTM Ta có: (k = 80 ((m). Vậy sai số gá đặt gđ= = 0 2 + 80 2 = 80 ((m). Do khi phay tinh không thay đổi gá đặt nên sai số gá đặt còn sót lại là gđ2 = 0,05. gđ = 0,05.80 = 4((m). Bây giờ ta xác định lượng dư nhỏ nhất theo công thức Zimin = Rzi-1 +Tai-1 +i-1 +i - Khi phay thô: Zmin1 = 250+350 + 427 + 80 = 1138((m).=1,138(mm) -Khi phay tinh: Zimin = 100+100+25,62 +4=231,5 ((m)=0,23 (mm) Bảng 1: Bảng tính lượng dư gia công và kích thước giới hạn Bước công nghệ  Các thành phần của lượng dư  Ztt àm  Kích thước tính toán L mm  Dung sai δ μm  Kích thước giới hạn mm  Lượng dư giới hạn mm    𝑅 𝑧 àm  𝑇 𝑖 àm  ρ àm  ε àm     Lmin Lmax  Zmin Zmax   Phôi  250  350  427  80   96,42  400  95  95,05     Phay thô  100  100  25,62  4  1138  95,28  160  95,3  95,14  0,88  1,12   Phay tinh  20     231,5  90,05  50  96,42  96,02  0,14  0,25   Kích thước tính toán: Ta lấy kích thước cuối cùng cộng với lượng dư khi phay tinh,ta sẽ được kích thước khi phay thô ,sau đó lấy kích thước khi phay thô cộng với lượng dư khi phay thô ta sẽ được kích thước phôi