Với vai trò được định vị là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, là cửa ngõ của tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây dài 1.450 km, nối ba nước Việt Nam, Lào và Thái Lan, do vậy trong tương lai gần Đà Nẵng có nhiều cơ hội để phát triển và thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội. Trong đó có lao động từ các địa phương lân cận, kéo theo gia tăng về nhu cầu như văn phòng làm việc, chỗ ở, nơi nghỉ dưỡng và các nhu cầu khác.
Chủ trương của thành phố Đà Nẵng là tạo mọi điều kiện, cơ hội và môi trường để thu hút vốn FDI, để nhà đầu tư các DN nước ngoài vào Việt Nam sản xuất kinh doanh, cùng hợp tác làm ăn, cùng chia sẻ trách nhiệm và lợi ích kinh tế trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã đưa ra nhiều chính sách trải “thảm đỏ” để mời gọi các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư ở Đà Nẵng rất rộng mở, các thủ tục hành chính được cải tiến theo một quy trình rất khoa học vừa nhanh gọn vừa hữu hiệu. Hơn nữa là cơ sở hạ tầng của Đà Nẵng khá hoàn chỉnh với 4 loại hình giao thông: Đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không. Đặc biệt sân bay quốc tế Đà Nẵng khi xây dựng xong không những kết nối Thành phố với cả nước mà còn biến Đà Nẵng thành một cửa ngõ quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Làn sóng đầu tư mới sau hội nhập WTO đổ vào tâm điểm miền Trung nhờ hàng loạt dự án mới mở, các khu công nghiệp, kinh tế mở trong khu vực, đẩy nhu cầu thị trường thuê văn phòng Đà Nẵng tăng cao.
Dựa vào những lí do trên, việc xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là lĩnh vực khu thương mại, văn phòng cho thuê thực sự là cần thiết và sẽ mở ra nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
70 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3549 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án INDOCHINA RIVERSIDE TOWERS Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HOC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
|| THUYẾT MINH TỔNG HỢP
2009
ĐÀ NẴNG, 5-2009
GV hướng dẫn: ThS. HUỲNH MINH SƠN
SV thực hiện : NGUYỄN NGỌC DŨNG
Lớp : 04X1D
CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN SÀN PHẲNG ỨNG LỰC TRƯỚC TẦNG 4
Lý thuyết chung
Theo phương án đã trình bày trong phần chọn lựa phương án cho toàn công trình và giải pháp vượt nhịp lớn, ta đã quyết định sử dụng phương án căng lực trước cho các ô sàn nhịp lớn. Với công trình này mặc dù bước cột không lớn lắm (8.4x8.4m) nhưng để giảm nhẹ trọng lượng toàn công trình, giảm chiều cao nhà do không sử dụng dầm và nhằm sử dụng khối tích xây dựng một cách hiệu quả, không gian trong nhà được sử dụng một cách linh hoạt, chi phí vật liệu bao che thấp. Đặc biệt giảm được hiện tượng võng nứt thường gặp trong các công trình xây dựng hiện nay.
Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép ứng suất trước có thể tính theo 3 phương pháp đó là:
Tính toán theo ứng suất cho phép: Phương pháp này coi bê tông trong cấu kiện bê tông cốt thép ứng lực truớc trở thành vật liệu đàn hồi có ứng suất trong bêtông là :
Tính theo trạng thái giới hạn: Phương pháp này tính cấu kiện bê tông cốt thép ứng lực trước sau đó kiểm tra trong giai đoạn sử dụng.
Phương pháp cân bằng tải trọng:
+ Đây là phương pháp tính toán với giả thiết lực kéo căng cáp ứng suất trước tạo thành hợp lực cân bằng với tổng tải trọng bản thân cấu kiện.
+ Ở trạng thái cân bằng ta có:
Độ võng f=0; mômen M=0, trong sàn chỉ còn ứng suất nén trong bê tông:
Áp lực phân bố do cáp lực nén của cáp trong bê tông là:
Trong đó:
w: Tải trọng phân bố đều bởi cáp parabol
N: ứng lực trước có hiệu
e: khoảng cách từ tâm tiết diện tới điểm xa nhất của parabol cáp ứng lực trước.
Đối với sàn làm việc theo hai phương, ứng lực trước thiết kế cho hai phương sẽ liên quan chặt chẽ đến nhau. Tuy nhiên nguyên tắc cơ bản của cân bằng tải trọng vẫn giữ nguyên và mục đích của thiết kế là cân bằng tải trọng nên toàn kết cấu sẽ có ứng suất phân bố đều trong mỗi phương và sẽ không có độ võng hay vồng lên dưới tải trọng này. Xét một sàn phẳng có đặt cáp theo cả hai phương với ứng lực trước và , ta có tải trọng phân bố đều bởi cáp parabol theo hai phương là:
Nhận thấy có nhiều cặp và thoả mãn công thức trên nhưng thiết kế kinh tế nhất là chịu tải trọng chỉ theo phương ngắn (nếu là tấm vuông thì chịu 0.5w).
Cách tính toán sàn ƯLT theo phương pháp cân bằng tải trọng phù hợp với quan điểm tính toán cấu kiện bê tông cốt thép ƯLT hơn cả nên trong đồ án này em chọn cách tính sàn theo phương pháp cân bằng tải trọng.
Cáp được bố trí theo phương vuông góc với dải sàn tính toán theo dạng parabol võng ở giữa nhịp và vồng lên ở gối, ta bố trí cáp ƯLT theo biểu đồ mômen. Sàn làm việc theo 2 phương nhưng khi tính toán để đảm bảo tính kinh tế ta tính cáp theo phương ngắn. Sau khi tính được số cáp bố trí, ta kiểm tra cường độ của bê tông và thép trong các giai đoạn thi công và sử dụng sàn ở vị trí ứng suất trong bê tông và cốt thép lớn nhất. Việc kiểm tra được tiến hành theo 2 cách:
Cách 1: Kiểm tra được tính bằng tay với giả thiết vị trí tiết diện có mômen lớn nhất là vị trí có ứng suất lớn nhất và lực nén trong cáp chỉ theo 1 phương.
Cách 2: Thiết lập vị trí bố trí cáp trực tiếp trong sàn đã được mô hình bằng phần mềm SAFE để kiểm tra. Trong trường hợp không thể thực hiện được bằng cách khai báo cáp trực tiếp thì ta thay thế cáp bằng các lực phân bố đều trên toàn sàn do tải ứng lức trước gây ra. Sau khi khai báo thì tiến hành chạy phần tính toán để xuất ra kết quả và kiểm tra trực tiếp bằng tay.
Tính sàn theo phương pháp phần tử hữu hạn
Vật liệu
Bêtông cấp độ bền B30 có Rbn = 22 MPa.
E = 32.5x105 Mpa
Việc chọn mác bê tông phụ thuộc dạng loại và đường kính của cốt thép căng cũng như có dùng neo hay không không dùng neo. Ngoài ra việc chọn mác bê tông còn phụ thuộc vào cường độ mà nó cần phải có khi bắt đầu gây ứng lực trước, cũng như vào loại tải trọng tác dụng lên cấu kiện.
Thép ứng lực trước chọn thép cường độ cao loại T15, được bện thành bó, mỗi bó có 7 sợi, đường kính các sợi thép d = 5 mm, các bó thép được đặt trong ống gen bằng lá thép mỏng.
Thông số kỹ thuật:
+
+ Thép có cường độ bền chịu kéo ;
+ Đường kính danh định 15.24 (mm);
+ Diện tích Ap = 140 (mm2);
+ Độ giãn dài tối đa 2,5%;
+ Đặt 1 lớp cáp mỗi phương.
Thép thường AII: Rs=280MPa
Trong cấu kiện BTCT ứng lực trước, cần dùng thép cường độ cao bởi vì trong quá trình sử dụng và chế tạo, một phần ứng suất căng ban đầu bị mất đi. Do đó tốt nhất là dùng sợi thép cường độ cao. Ngoài ra cường độ chịu ứng suất trước ban đầu của thép này cũng rất sát cường độ phá hoại của chúng, nhưng việc này không nguy hiểm vì ứng suất của thép sẽ bị giảm dần theo thời gian.
Kích thước tiết diện các cấu kiện
Sơ đồ sàn
Hình 2.1: Mặt bằng kết cấu sàn tầng 4
Chiều dày sàn
Trong sàn phẳng ứng lực trước, với sàn chịu tải trung bình, tỉ lệ nhịp/chiều dày sàn là:
Chọn bề dày sàn:
Kích thước cột
Kích thước cột được chọn sơ bộ từ kiến trúc: 750x750 (mm)
Kích thước dầm biên
Kích thước dầm biên được lấy là: 200x1175 (mm)
Tải trọng tác dụng lên sàn
Bảng 1.1: Tải trọng tác dụng lên sàn
Các lớp sàn
Chiều dày
(mm)
Trọng lượng riêng
(KG/m3)
Tải trọng tiêu chuẩn
(KG/m2)
Hệ số
n
Tải trọng tính toán
(KG/m2)
- Gạch ceramic 300x300
10
1800
18
1.1
19.8
- Vữa lót
20
1800
36
1.3
46.8
- Sàn BTCT
240
2600
624
1.1
686.4
- Trát trần
15
2000
30
1.3
39
- Trần treo
35.4
1.1
38.9
Tổng tĩnh tải
743.4
830.9
Họat tải sử dụng
200
1.2
240
Theo tính toán ở trên, có tải trọng tiêu chuẩn: 624 (KG/m2)
Tải ULT cân bằng: w=0.9624=561.6 (KG/m2)
Chọn hình dạng đường cáp ứng lực trước theo hình dạng biểu đồ mômen (độ treo cáp)
Dưới tác dụng của tải trọng cân bằng, ta vẽ được biểu đồ mômen. Do hệ lưới cột trong sàn là hệ lưới cột ngẫu nhiên, ta không thể sử dụng các phương pháp phân phối trực tiếp hoặc khung tương đương. Để xác định mômen trong toàn sàn, ta sử dụng phần mềm Safe v12 với tải trọng cân bằng được khai báo bằng 0.9 trọng lượng bản thân.
Để xác định số lượng cáp cần bố trí, ta tiến hành chia mặt sàn thành nhiều dải trên mặt bằng sàn, độ rộng dải được xác định sao cho mômen trên các nhịp trong dải tính ra là tương đối đều nhau.
Khi phân tích từng dải, do mặt bằng sàn thay đổi phức tạp và tiết diện sàn trong từng dải thay đổi không có quy luật nên khi tính toán và bố trí cáp, ta tiến hành tính toán tại mặt cắt trung tâm của dải sàn đó. Việc bố trí cáp trong thực tế sẽ theo mặt bằng thực tế của sàn, cáp chịu lực được đặt và căng theo thực tế thi công.
Kết quả xuất được biểu đồ chuyển vị và mômen trên các dải theo 2 phương được xuất từ chương trình Safe được thể hiện trong hình vẽ bên dưới.
Hình 2.2: Biểu đồ chuyển vị toàn sàn
Hình 2.3: Biểu đồ momen trên các dải theo phương X
Hình 2.3: Biểu đồ momen trên các dải theo phương Y
Căn cứ vào biểu đồ mômen ở trên, ta tiến hành bố trí cáp, hình dạng cáp trên các dải được thể hiện như hình bên dưới:
Giả thiết:
Chiều dày lớp bảo vệ: d= 20 (mm);
Đường kính ngoài của ống luồn cáp: d= 20 (mm);
Cáp uốn cách tâm cột
+ Nhịp 8.4 (m): 0.1x8.4 = 0.84 (m) = 840 (mm)
+ Nhịp 7.5 (m): 0.1x7.5 = 0.75 (m) = 750 (mm)
+ Nhịp 6.0 (m): 0.1x6.0 = 0.6 (m) = 600 (mm)
+ Nhịp 3.71(m): 0.1x3.71 = 0.37 (m) = 370 (mm)
Cáp lệch tâm lớn nhất tại giữa nhịp
Theo phương X:
Độ lệch tâm của cáp tại nhịp: e1 =
Độ lệch tâm của cáp tại đầu cột: e2 =
Độ lệch tâm tương đương của cáp:
s1 = 115 (mm)
s2 = 160 (mm)
Theo phương Y:
Tại lệch tâm của cáp tại nhịp: e1 =
Tại lệch tâm của cáp tại đầu cột: e2 =
Độ lệch tâm tương đương của cáp:
s1 = 125 (mm)
s2 = 160 (mm)
Xác định các tổn hao ứng suất
Trong quá trình làm việc, do rất nhiều nguyên nhân mà ứng suất trong cốt thép bị giảm đi (thậm chí bị triệt tiêu và hiệu quả của ứng lực trước hoàn toàn biến mất). Do đó việc đánh giá đầy đủ và chính xác các nguyên nhân gây ra hao tổn ứng suất trong cốt thép ứng lực trước là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc thiết kế KCBT ứng lực trước.Căn cứ vào nguyên nhân gây hao tổn ứng suất, người ta chia ứng suất hao trong cốt thép ứng lực trước ra làm tám loại cơ bản sau:
Do tính chùng ứng suất của cốt thép: s1
Khi căng bằng phương pháp cơ học, ứng suất hao được tính bằng công thức sau (đối với thép sợi cường độ cao):
Trong đó ssp là trị số ứng suất trước giới hạn trong thép kéo căng, trị số này chọn theo quy phạm, đối với sợi thép cường độ cao khi căng bằng phương pháp cơ học ta có
với
Chọn
Ta có:
Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa cốt thép và thiết bị căng: s2
Ứng suất hao s2 xảy ra khi bê tông đông cứng trong điều kiện được dưỡng hộ nhiệt. Do công trình thi công trong điều kiện bình thường nên s2 = 0.
Do sự biến dạng của neo đặt ở thiết bị căng: s3
Khi đóng neo xuất hiện lực trượt nhẹ, các tấm đệm ép sát vào kết cấu trước khi neo chốt chặt, sự trượt này làm giảm ứng suất trong cáp căng.
Trong đó:
l: chiều dài của cốt thép căng, mm. Trong phương pháp căng sau thì l là chiều dài đoạn thép trong cấu kiện. Để thiên về an toàn ta tính hao tổn s3 lớn nhất trong các đoạn thép bằng cách chọn l = lmin; lmin là đoạn thép ngắn nhất trong các đoạn thép ứng suất trước. Dựa trên mặt bằng sàn, ta lấy l = 2712 (mm)
biến dạng của êcu hay các bản đệm giữa các neo và bêtông, lấy bằng 1 (mm).
biến dạng neo hình cốc, êcu neo, lấy bằng 1 (mm).
Ta có:
Do sự ma sát của cốt thép với thành ống: s4
Trong phương pháp căng sau, sms được tính theo công thức:
Trong đó:
e = 2.7183 là cơ số logarit tự nhiên.
: hệ số, tra bảng 7 TCVN356:2005 có
: chiều dài tính từ thiết bị căng đến tiết diện tính toán, m;
: Tổng góc chuyển hướng của trục cốt thép, radian;
: lấy không kể đến hao tổn ứng suất;
Do ứng suất hao tổn tính trên toàn sợi cáp nên để thiên về an toàn ta tính cho sợi dài nhất có lmax = 43.26 (m) > 25 (m), cáp căng hai đầu nên hao tổn chỉ tính đến giữa nhịp, ta có = 43.26/2 = 21.63 (m).
q (rad): tổng số góc quay của trục cốt thép từ đầu đến giữa quỹ đạo. Có thể đo trực tiếp bằng thước tỷ lệ hoặc tính gần đúng bằng cách sau: Coi các đoạn cáp uốn cong là cạnh huyền của các tam giác tương ứng.
Ta có: q=2q1+10.q2
Trong đó: q1, q2 là góc xoay của trục cốt thép (Xem quỹ đạo căng thép ƯLT). Cáp ứng lực trước được căng theo cả hai phương, lớp song song theo phương các trục A-G đặt dưới, lớp song song theo phương các trục 1-7 đặt trên, giả thiết lớp bảo vệ ống cáp phía trên (phía ngoài) là 32mm (trong đó đường kính thép thường lớp trên là 12mm, chiều dày lớp bảo vệ thép thường là abv=20mm).
Dựa vào sơ đồ ta có giá trị các góc xoay sau:
q1 = tgq1 = =0.0143 (rad)
q2 = tgq2 = =0.0333 (rad)
Vậy có: q =2x0.0143 + 10x0.0333 = 0.3616 (rad)
Ta có:
Do từ biến nhanh của bê tông: s5
Do khi bêtông đã đạt được cường độ nhất định (khoảng sau 20 ngày) mới tiến hành kéo thép ứng lực trước. Lúc này trong bê tông đã co ngót, thay đổi thể tích phần nhiều nên ứng sức hao do từ biến nhanh của bê tông gây ra với thép ứng lực trước không đáng kể ® s5 = 0.
Do co ngót của bê tông: s6
Đối với bêtông nặng đông cứng tự nhiên tự số s6 lấy theo tiêu chuẩn ta có với cấp độ bền bêtông B30, phương pháp căng sau:
Do từ biến của bê tông: s7
Xảy ra sau một quá trình chịu nén lâu dài; đối với bêtông nặng:
khi
khi
Trong đó:
: hệ số với bêtông đóng rắn tự nhiên
: ứng suất nén trong bêtông trong quá trình nén trước, có kể đến các tổn hao ứng suất trong cốt thép ứng với từng giai đoạn làm việc của cấu kiện.
: Cường độ bêtông khi bắt đầu chịu ứng lực trước
Trong trường hợp sử dụng phương pháp căng sau, ứng suất trước gây nén lệch tâm trong bê tông và ứng suất nén giảm khi có ngoại lực tác dụng, ta tra bảng 8 TCVN356:2005 được:
Để đơn giản và an toàn, ta chọn sơ bộ
Ta được : s7 = 300x1x0.8 = 240 (MPa)
Tổng tổn hao ứng suất
Tổng hao tổn ứng suất :
Ứng suất hiệu quả trong thép là:
Tính toán số lượng cáp trong các dải
Lực ứng lực trước yêu cầu cho dải:
Trong đó: M là mômen do tải cân bằng gây ra
Lực ứng lực trước cho 1 cáp:
Số lượng cáp cần thiết:
Bảng 1.2: Tính toán khối lượng cáp cần thiết
Trục
Tên dải
Độ lệch tâm cáp
(mm)
Mômen do tải cân bằng
(kNm)
Bề rộng dải
(m)
Pyc
(kN)
P1
(kN)
Số cáp
yêu cầu
Số cáp
chọn
Trục X
DX1
115
20.59
1.4
179.03
71.194
2.5
3
DX2
160
62.02
1.4
387.61
71.194
5.4
6
DX3
160
94.81
3.6
592.56
71.194
8.3
9
DX4
160
63.32
2
395.73
71.194
5.6
6
DX5
160
208.36
2.7
1302.23
71.194
18.3
19
DX6
160
177.46
4.85
1109.10
71.194
15.6
16
DX7
160
156.10
2.4
975.65
71.194
13.7
14
DX8
160
56.68
2.4
354.23
71.194
5.0
5
DX9
115
50.34
2.5
437.73
71.194
6.1
6
DX10
70
22.23
2.95
317.60
71.194
4.5
5
Trục Y
DY1
125
42.88
3
343.01
71.194
4.8
5
DY2
125
42.90
3
343.22
71.194
4.8
5
DY3
160
160.70
3
1004.40
71.194
14.1
14
DY4
160
110.83
4.5
692.69
71.194
9.7
10
DY5
160
200.65
3
1254.09
71.194
17.6
18
DY6
160
171.55
5.4
1072.18
71.194
15.1
15
DY7
160
249.65
3
1560.34
71.194
21.9
22
DY8
160
151.60
5.4
947.53
71.194
13.3
14
DY9
160
206.35
3
1289.66
71.194
18.1
18
DY10
160
130.76
5.4
817.28
71.194
11.5
12
DY11
125
149.63
3
1197.01
71.194
16.8
17
DY12
125
25.11
3
200.87
71.194
2.8
3
Tổng số cáp
236
242
Kiểm tra ứng suất cho sàn
Ở đây ta chỉ kiểm tra dải đại diện cho mỗi phương.
Trong quá trình sử dụng
Khi sử dụng, sàn chịu các tải trọng: Lực ứng lực trước, hoạt tải, tĩnh tải.
- Lực ứng lực trước:
Trong đó:
n: Số lượng cáp
Ac=140 (mm2): Diện tích cáp
Tùy thuộc vào hình dạng cáp, lực ứng lực trước sẽ gây ra tải trọng cân bằng tác dụng lên sàn hướng xuống hoặc hướng lên, tải cân bằng có giá trị:
Tại nhịp, lực hướng lên:
Tại đầu cột, lực hướng xuống:
Trong đó:
- bd : Bề rộng dải
- l: khoảng cách giữa 2 điểm uốn của cáp
Giá trị của tải cân bằng được lập thành bảng bên dưới:
Bảng 1.3: Tải trọng cân bằng do lực ứng lực trước sau khi buông neo gây ra
Trục
Tên dải
Số cáp
P (kN)
Độ lệch tâm e,s (mm)
bd (m)
Vị trí
l (m)
w (kN/m2)
Trục X
DX1
3
213.58
115
1.4
Nhịp ED
2.02
34.40
3
213.58
115
1.4
Nhịp DC
4.864
5.93
3
213.58
90
1.4
Trục D
0.688
232.06
DX2
6
427.17
115
1.4
Nhịp ED
5.6
8.95
6
427.17
160
1.4
Nhịp DC
8.4
5.54
6
427.17
115
1.4
Nhịp DB
1.86
81.14
6
427.17
90
1.4
Trục D
1.4
112.08
6
427.17
90
1.4
Trục C
1
219.68
DX3
9
640.75
115
3.6
Nhịp FE
1.47
75.78
9
640.75
160
3.6
Nhịp ED
8.4
3.23
9
640.75
160
3.6
Nhịp DC
8.4
3.23
9
640.75
160
3.6
Nhịp CB
7.5
4.05
9
640.75
115
3.6
Nhịp BA
4.42
8.38
9
640.75
90
3.6
Trục E
0.987
131.55
9
640.75
90
3.6
Trục D
1.68
45.40
9
640.75
90
3.6
Trục C
1.59
50.69
9
640.75
90
3.6
Trục B
1.192
90.19
DX4
6
427.17
115
2
Nhịp FE
1.03
185.22
6
427.17
160
2
Nhịp ED
8.4
3.87
6
427.17
160
2
Nhịp DC
8.4
3.87
6
427.17
160
2
Nhịp CB
7.5
4.86
6
427.17
115
2
Nhịp BA
6.833
4.21
6
427.17
90
2
Trục E
0.943
172.93
6
427.17
90
2
Trục D
1.68
54.49
6
427.17
90
2
Trục C
1.59
60.83
6
427.17
90
2
Trục B
1.4333
74.86
DX5
19
1352.69
160
2.7
Nhịp FE
8.4
9.09
19
1352.69
160
2.7
Nhịp ED
8.4
9.09
19
1352.69
160
2.7
Nhịp DC
8.4
9.09
19
1352.69
160
2.7
Nhịp CB
7.5
11.40
19
1352.69
115
2.7
Nhịp BA
7.08
9.20
19
1352.69
90
2.7
Trục E
1.68
127.81
19
1352.69
90
2.7
Trục D
1.68
127.81
19
1352.69
90
2.7
Trục C
1.59
142.68
19
1352.69
90
2.7
Trục B
1.458
169.69
DX6
16
1139.11
115
5.85
Nhịp G*
1.3
106.00
16
1139.11
160
5.85
Nhịp GF
3.71
18.11
16
1139.11
160
5.85
Nhịp FE
8.4
3.53
16
1139.11
160
5.85
Nhịp ED
8.4
3.53
16
1139.11
160
5.85
Nhịp DC
8.4
3.53
16
1139.11
160
5.85
Nhịp CB
7.5
4.43
16
1139.11
115
5.85
Nhịp BA
4.74
7.97
16
1139.11
90
5.85
Trục G
0.501
558.55
16
1139.11
90
5.85
Trục F
1.211
95.60
16
1139.11
90
5.85
Trục E
1.68
49.67
16
1139.11
90
5.85
Trục D
1.68
49.67
16
1139.11
90
5.85
Trục C
1.59
55.46
16
1139.11
90
5.85
Trục B
1.224
93.58
DX7
14
996.72
115
2.4
Nhịp GF
3.71
27.76
14
996.72
160
2.4
Nhịp FE
8.4
7.53
14
996.72
160
2.4
Nhịp ED
8.4
7.53
14
996.72
160
2.4
Nhịp DC
8.4
7.53
14
996.72
160
2.4
Nhịp CB
7.5
9.45
14
996.72
115
2.4
Nhịp BA
4.74
17.01
14
996.72
90
2.4
Trục G
0.493
1228.28
14
996.72
90
2.4
Trục F
1.211
203.89
14
996.72
90
2.4
Trục E
1.68
105.94
14
996.72
90
2.4
Trục D
1.68
105.94
14
996.72
90
2.4
Trục C
1.59
118.28
14
996.72
90
2.4
Trục B
1.224
199.59
DX8
5
355.97
115
2.4
Nhịp FE
6.48
3.25
5
355.97
160
2.4
Nhịp ED
8.4
2.69
5
355.97
160
2.4
Nhịp DC
8.4
2.69
5
355.97
115
2.4
Nhịp CB
7.55
2.39
5
355.97
90
2.4
Trục E
1.488
48.23
5
355.97
90
2.4
Trục D
1.68
37.84
5
355.97
90
2.4
Trục C
1.595
41.98
DX9
6
427.17
115
2.5
Nhịp FE
3.62
12.00
6
427.17
115
2.5
Nhịp ED
4.95
6.42
6
427.17
90
2.5
Nhịp CB
5.02
4.88
6
427.17
90
2.5
Trục E
0.857
167.50
DX10
5
355.97
90
2.95
Nhịp ED
4.65
4.02
5
355.97
90
2.95
Nhịp CB
4.51
4.27
Trục Y
DY1
5
355.97
125
3
Nhịp 54
3.84
8.05
5
355.97
125
3
Nhịp 43
2.55
18.25
5
355.97
70
3
Trục 4
0.639
162.73
DY2
5
355.97
125
3
Nhịp 54
5.66
3.70
5
355.97
125
3
Nhịp 43
6.48
2.83
5
355.97
70
3
Trục 4
1.214
45.09
DY3
14
996.72
125
3
Nhịp 54
5.66
10.37
14
996.72
160
3
Nhịp 43
8.4
6.03
14
996.72
125
3
Nhịp 32
2.01
82.24
14
996.72
70
3
Trục 4
1.406
94.12
14
996.72
70
3
Trục 3
2.85
22.91
DY4
10
711.94
125
4.5
Nhịp 54
7.29
2.98
10
711.94
160
4.5
Nhịp 43
8.4
2.87
10
711.94
125
4.5
Nhịp 31
6.93
3.29
10
711.94
70
4.5
Trục 4
1.569
35.99
10
711.94
70
4.5
Trục 3
1.533
37.70
DY5
18
1281.50
125
3
Nhịp 54
8.2
6.35
18
1281.50
160
3
Nhịp 43
8.4
7.75
18
1281.50
125
3
Nhịp 31
8.55
5.84
18
1281.50
70
3
Trục 4
1.66
86.81
18
1281.50
70
3
Trục 3
1.695
83.26
DY6
15
1067.91
125
5.4
Nhịp 5*
0.81
301.42
15
1067.91
160
5.4
Nhịp 54
8.4
3.59
15
1067.91
160
5.4
Nhịp 43
8.4
3.59
15
1067.91
125
5.4
Nhịp 31
3.1
20.58
15
1067.91
70
5.4
Trục 5
1.65
40.68
15
1067.91
70
5.4
Trục 4
1.68
39.24
15
1067.91
70
5.4
Trục 3
1.15
83.74
DY7
22
1566.27
125
3
Nhịp 5*5
1.22
350.77
22
1566.27
160
3
Nhịp 54
8.4
9.47
22
1566.27
160
3
Nhịp 43
8.4
9.47
22
1566.27
125
3
Nhịp 31
3.1
54.33
22
1566.27
70
3
Trục 5
2.06
68.90
22
1566.27
70
3
Trục 4
1.68
103.59
22
1566.27
70
3
Trục 3
1.15
221.07
DY8
14
996.72
125
5.4
Nhịp 54*
1.3
109.22
14
996.72
160
5.4
Nhịp 4*4
6.96
4.88
14
996.72
160
5.4
Nhịp 43
8.4
3.35
14
996.72
160
5.4
Nhịp 32
2.7
32.41
14
996.72
110
5.4
Nhịp 21
5.4
5.57
14
996.72
70
5.4
Trục 4*
1.996
25.94
14
996.72
70
5.4
Trục 4
1.536
43.81
14
996.72
70
5.4
Trục 3
2.19
21.55
14
996.72
70
5.4
Trục 2
2.97
11.72
DY9
18
1281.50
125
3
Nhịp 54**
1.26
269.06
18
1281.50
125
3
Nhịp 4**4
5.45
14.38
18
1281.50
160
3
Nhịp 43
8.4
7.75
18
1281.50
160
3
Nhịp 32
2.7
75.00
18
1281.50
125
3
Nhịp 21
4
26.70
18
1281.50
70
3
Trục 4**
1.805
73.42
18
1281.50
70
3
Trục 4
1.385
124.71
18
1281.50
70
3
Trục 3
2.19
49.88
18
1281.50
70
3
Trục 2
2.27
46.42
DY10
12
854.33
125
5.4
Nhịp 54
1.37
84.29
12
854.33
160
5.4
Nhịp 43
8.4
2.87
12
854.33
125
5.4
Nhịp 31
3.55
12.55
12
854.33
70
5.4
Trục 4
2.21
18.14
12
854.33
70
5.4
Trục 3
4.39
4.60
DY11
17
1210.30
125
3
Nhịp 43
8.4
5.72
17
1210.30
125
3
Nhịp 32
0.6
1120.65
17
1210.30
70
3
Trục 3
1.44
108.95
DY12
3
213.58
125
3
Nhịp 43*
4.32
3.81
3
213.58
125
3
Nhịp 3*3
0.75
126.57
3
213.58
70
3
Trục 3*
1.182
28.54
Ứng suất cho phép
+ Ứng suất nén:
+ Ứng s