Đồ án Khảo sát hệ thống điều hòa không khí trên xe Ford Transit

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, trong đó có cả ngành công nghiệp ôtô chúng ta. Cùng với những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm, xe ôtô ngày càng được cải tiến về công nghệ nhưng phải đem lại sự thoải mái cho khách hàng khi sử dung. Trong đó phải kể đến hệ thống điều hòa không khí của xe là một bộ phận không thể thiếu trong các xe đời mới và nó có thể xem là một tiêu chuẩn. Khảo sát hệ thống điều hòa không khí trên ôtô là việc tìm hiểu rõ về chức năng hoạt động của hệ thống điều hòa, tìm hiểu về kỹ thuật điện lạnh và những chi tiết cấu thành một hệ thống điều hòa hoàn chỉnh của hệ thống điều hoà. Vì vậy việc tìm hiểu hệ thống điều hòa giúp cho ta hểu rõ hơn về tính năng kỹ thuật của hệ thống, cũng như để sử dụng hệ thống hiệu quả hơn. Và có thể chuẩn đoán được một số bệnh của hệ thống khi tiếp xúc. Thông qua đề tài khảo sát này em có được lượng kiến thức về điều hòa không khí trên ôtô

doc84 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7392 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát hệ thống điều hòa không khí trên xe Ford Transit, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ô tô trên thế giới ngày nay tăng vượt bậc, ô tô trở thành phương tiện vận chuyển quan trọng về hành khách và hàng hoá cho các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời đã trở thành phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển. Ngay ở nước ta số ô tô tư nhân cũng đang phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mật độ xe trên đường ngày càng cao. Ngay từ khi ra đời, ô tô đã chứng tỏ được tầm quan trọng của mình trong cuộc sống của con người. Từ đó đến nay ngành công nghiệp ô tô không ngừng phát triển về số lượng cũng như chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày nột cao và khắt khe hơn của người sử dụng. Ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò rất quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế ở các quốc gia, đặc biệt ở một số nước phát triển đã chọn ngành công nghiệp ô tô là ngành mũi nhọn. Ở nước ta, từ khi du nhập những chiếc ô tô dầu tiên của nước ngoài cho đến nay số lượng ô tô không ngừng tăng lên mạnh mẽ mỗi năm, các hãng sản xuất ô tô nổi tiếng của nước ngoài đã có nhà máy lắp ráp ô tô ở nước ta, đó là những dấu hiệu cho sự phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô vốn đang còn non kém của nước ta. cô góp ý, chỉ bảo tận tâm để kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, thầy giáo duyệt đề tài đã hết sức tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt nội dunề tài đồ án tốt nghiệĐà nẵng, ngày 01 tháng 06 7 Người thực hiện Vũ Thành Nguyên 1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, trong đó có cả ngành công nghiệp ôtô chúng ta. Cùng với những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm, xe ôtô ngày càng được cải tiến về công nghệ nhưng phải đem lại sự thoải mái cho khách hàng khi sử dung. Trong đó phải kể đến hệ thống điều hòa không khí của xe là một bộ phận không thể thiếu trong các xe đời mới và nó có thể xem là một tiêu chuẩn. Khảo sát hệ thống điều hòa không khí trên ôtô là việc tìm hiểu rõ về chức năng hoạt động của hệ thống điều hòa, tìm hiểu về kỹ thuật điện lạnh và những chi tiết cấu thành một hệ thống điều hòa hoàn chỉnh của hệ thống điều hoà. Vì vậy việc tìm hiểu hệ thống điều hòa giúp cho ta hểu rõ hơn về tính năng kỹ thuật của hệ thống, cũng như để sử dụng hệ thống hiệu quả hơn. Và có thể chuẩn đoán được một số bệnh của hệ thống khi tiếp xúc. Thông qua đề tài khảo sát này em có được lượng kiến thức về điều hòa không khí trên ôtô Trong phạm vi đồ án này, em chỉ giới hạn trong phạm vi tìm hiểu, giới thiệu một cách khái quát về hệ thống điều hoà không khí lắp trên xe du lịch FORD TRANSIT 75.2001 của hãng FORD. Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như tài liệu tham khảo nên trong phạm vi đồ án này em không thể nào trình bày hết tất cả những vấn đề liên quan với nhau cũng như tất cả các kết cấu của các chi tiết trong hệ thống điều hoà. Vì vậy sẽ không tránh khỏi các thiếu sót trong quá trình thực hiện và trình bày. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa cùng các bạn sinh viên và các anh phòng kỹ thuật hãng FORD Đà Nẵng . 2. GIỚI THIỆU THIỆU VỀ XE FORD TRANSIT VÀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRÊN MỘT SỐ XE DU LỊCH. 2.1. GIỚI THIỆU XE FORD TRANSIT. Từ khi ra đời vào năm 1965, khái niệm về sản phẩm Ford Transit đã phát triển không ngừng về chỉ tiêu kỹ thuật và chỉ tiêu kinh tế, tạo cho xe Transit trở thành loại xe thương mại hạng nhẹ dẫn đầu ở Châu âu. Sản phẩm Ford Transit được mở rộng hơn nữa bởi những loại tải trọng 1 tấn, 2 tấn với ba cỡ chiều dài cơ sở và chiều cao khác nhau kết hợp với những đặc điển kỹ thuật về hệ thống cửa, hệ thống dẫn đường và hệ thống cảnh báo khi đỗ xe. Xe Ford Transit đời mới ra đời được phân làm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu tiên là những xe Transit hai tấn,trang bị động cơ Diesel 2.4L có turbo nạp khí với cầu sau là cầu chủ động, giai đoạn hai là từ đời xe 2001 trở đi xe Ford Transit trang bị loại động cơ 2.3L DOHC 16 xupáp công suất 107 (Kw), ngoài ra còn có thể trang bị hệ thống treo sau bằng khí. Trong cùng thời gian đó loại xe Transit một tấn cũng ra đời với cầu trước là cầu chủ động, hộp số nằm ngang và động cơ là loại Diesel turbo Duratorq 2.0L. FORD TRANSIT 75.2001 là một trong ba kiểu xe của giòng xe FORD TRANSIT trong đó “ 2001” là ký hiệu đời xe, được trang bị động cơ Diesel turbo Duratorq 2.4L 16 supáp với turbo nạp khí có công suất 88 (KW), cầu sau là cầu chủ động. Sơ đồ tổng thể hình 2.2 Động cơ với kết cấu 4 xi lanh được bố trí thành một hàng, cùng với cơ cấu phối khí dẫn động gián tiếp xupáp thông qua cò mổ, đủa đẩy và con đội. Để dẫn động được cơ cấu này trục cam của động cơ được dẫn động trực tiếp từ trục khuỷu nhờ một cặp bánh răng ăn khớp được lắp trên đầu trục khuỷu và trục cam. Xe FORD TRANSIT có thể dùng động cơ Diesel hoặc động cơ Xăng mạnh mẽ và kinh tế, trên xe còn trang bị hệ thống điều hoà không khí gồm: máy lạnh, sưởi và thông gió, bộ điều khiển đặt ở phía trước sau cho phép lái xe điều khiển chung cho cả khoang hành khách. Ghế và băng phía sau có thể xếp gọn hoặc tháo ra, dễ dàng bảo trì thường kỳ qua nắp ca-pô trước, mui cao với bộ phận nắn gió để giữ cho cửa sổ sau sạch, nội thất trải thảm toàn bộ, kính nhuộm màu toàn bộ, kính cửa trước điều khiển bằng điện, đèn nội thất trước và sau.. Bảng 2.1. Một số thống số kỹ thuật chính của xe FORD TRANSIT 75.2001 TT  Thông số  Kí hiệu  Đơn vị  Giá trị   1  Chiều dài tổng  L  mm  5651   2  Chiều rộng tổng  B  mm  1974   3  Chiều cao tổng  H  mm  2395   4  Chiều dài cơ sở  L  mm  3750   5  Vết bánh xe  Trước   mm  1737     Sau   mm  1700   6  Trọng lượng toàn bộ  G  KG  3500   7  Số chỗ ngồi ( Kể cả người lái )  n  chỗ  16   8  Động cơ   Diesel    9  Công suất cực đại của động cơ/ứng với số vòng quay vòng/phút  Ne  [Kw]/[v/ph]  88/4000   10  Mômen xoắn cực đại /ứng với số vòng quay  Me  Nm/v/ph  240/1800   11  Dung tích công tác  V  cm3  2402   12  Dung tích thùng nhiên liệu  V  lít  80    Hình 2.2 Sơ đồ tổng thể của xe FORD TRANSIT 75.2001. 2.2. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN MỘT SỐ XE DU LỊCH 2.2.1. Hệ thống điều hòa lắp trên xe FORD TRANSIT  Hình 2.3. Hệ thống điều hoà không khí trên xe FORD TRANSIT 75.2001. 1. Giàn ngưng; 2. Máy nén; 3. Giàn lạnh.; 4. Bình hút ẩm; 5. Van giãn nở; 6. Giàn lạnh sau. Hệ thống điều hoà nhiệt độ chủ yếu có tác dụng đưa không khí đã được làm lạnh vào trong xe khoảng 19-25oC (tuỳ theo mức độ hoạt động) để tăng tiện nghi cho hành khách đi đường xa, trời nóng (khi nhiệt bên ngoài trời lên trên 35-40oC). Ngoài ra, hệ thống điều hoà nhiệt độ trên xe còn có bộ sưởi đưa không khí đã sưởi nóng vào trong xe khi trời lạnh khoảng dưới 18oC. Xe FORD TRANSIT 75.2001 giảm bớt ô nhiễm môi trường là do dùng ga lạnh R-134a không gây phá huỷ tầng ôzôn mà trên thế giới đã ra sức bảo vệ qua nhiều thập kỷ. So với những loại xe cũ thông thường hay dùng ga lạnh R-12, freon, vì có Clo xã ra từ các chất này phá huỷ tầng ôzôn của khí quyển. Việc bố trí hệ thống điều hoà không khí trên xe được dễ dàng và tiết kiệm được khoảng không gian cho xe. 2.2.2. Hệ thống điều hòa lắp trên xe MB 140D 2.9. Xe MB 140D 2.9 là loại xe được lắp đặt hệ thống điều hoà nhiệt độ (gồm máy lạnh và sưởi) do hãng Mercedes-Benz sản xuất. Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa rộng rãi của nhà nước ta nên các loại xe của hãng Mercedes được nhập vào Việt Nam ngày một nhiều. Các loại xe nhập vào Việt Nam có thể là nguyên chiếc hoặc bao gồm các phụ tùng và lắp ráp tại Việt Nam. Các chủng loại xe của hãng Mercedes đã có mặt tại thị trường Việt Nam chủ yếu là xe du lịch.  Hình 2.4. Hệ thống điều hoà không khí trên xe MB 140D 2.9. 1. Bình sấy; 2. Giàn ngưng; 3. Giàn lạnh trước; 4. Máy nén; 5. Giàn điều hoà nhiệt; 6. Điều hoà không khí kép. Hệ thống điều hoà không khí được trang bị trên xe du lịch đời mới của hãng Mercedes-Benz. Với trình độ kỹ thuật sản xuất tiên tiến của hãng Mercedes-Benz đã cho ra đời loại MB 140D có thể tích toàn bộ không gian của xe không nhỏ nhưng hệ thống điều hoà không khí trên xe phát ra đủ lớn sẽ giúp cho hành khách trên xe có cảm giác thoả mái khi đi xe MB 140D. Với hệ thống điều hoà gần giống như xe FORD TRANSIT, với giàn lạnh phía sau được bố trí trên trần nên dễ dàng lắp đặt và sửa chữa hơn. 2.2.3. Hệ thống điều hòa lắp trên xe CAMRY 3.0V. Xe CAMRY 3.0V được Toyota sản xuất vào năm 2002 loại 5 chỗ ngồi này được chính thức ra mắt trên thị trường Việt Nam. Hiện tại Toyota đã có mặt đủ tại Việt Nam trong tất cả các dòng xe chính: minibus, pick-up, xe du lịch hạng trung và hạng sang. Hãng hy vọng, chiếc xe CAMRY 3.0V mới này sẽ đại diện ưu tú tại thị trường Việt Nam.  Hình 2.5. Hệ thống điều hoà không khí trên xe CAMRY 3.0 1. Bình lọc, hút ẩm; 2. giàn ngưng; 3. Két nước làm mát; 4. Máy nén; 5. Động cơ; 6. Giàn lạnh; 7. Van tiết lưu; 8. Quạt gió; 9. Ống dẫn lạnh sau. Các chức năng khác cho một chiếc xe du lịch cao cấp đều có mặt ở CAMRY 3.0V: ghế bọc da, nút điều chỉnh ghế ngồi, cửa sổ trời với hai chế độ: mở toàn phần và mở chếch lên, cảm biến lùi, đèn pha cảm biến ánh sáng tự động, .. Đặc biệt xe có thể nhớ 3 vi trí ngồi của người lái, giúp bạn có thể chỉnh vị trí ngồi. CAMRY 3.0V được trang bị hệ thống chống trộm, chống khởi động khi dùng sai chìa khoá, mặc dù ở Việt Nam hiện tượng trộm cắp xe hơi chưa phổ biến. Hệ thống điều hoà được thiết kế gọn gàng cho tài xế và hành khách ngồi phía sau tự điều chỉnh được, tăng thêm tính tiện nghi và hài hoà trong xe. Hệ số cản gió Cd 0.29 là thiết kế khí động học như xe thể thao thể hiện qua hình dáng và đường nét thanh thoát, giúp xe vận hành êm và tăng tốc rất nhanh. CAMRY 3.0V có hệ thống điều hoà nhiệt độ tự động duy trì mức nhiệt độ định trước cho nội thất phân bố hơi mát đều cho cả hành khách ngồi ghế sau qua ống dẫn sau Tóm lại, công nghệ tiên phong kết hợp với kinh nghiệm của Toyota tạo cho CAMRY khả năng lái và ổn định tối đa, cho cảm giác lái xe thú vị tuyệt vời. 2.2.4. Hệ thống điều hòa lắp trên xe Fiat Siena. Fiat là một nhà chế tạo ôtô nổi tiếng của Italy với lịch sử hơn 100 năm. Xe mang nhãn hiệu Fiat đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam từ rất lâu, nhưng Fiat chỉ trở nên thực sự quen thuộc với người sử dụng từ khi liên doanh ôtô Mêkong đưa vào lắp ráp loại xe Tempra và gần đây là Siena. Hệ thống điều hoà trên xe Fiat Siena với kết cấu nhỏ gọn dễ dàng điều chỉnh nhưng vẫn có khả năg mang lại sự thoải mái khi sử dụng. Ưu điểm lớn nhất của loại này là giá thành rẻ, dễ sử dụng nhưng thời gian làm mát chậm, độ lạnh không sâu và sự phân bố không khí không đồng đều hơn so với các loại trên.  Hình 2.6. Hệ thống điều hoà không khí trên xe Siena. 1. Giàn ngưng; 2. Máy nén; 3. Bình sấy (bình hút ẩm); 4. Van giãn nở; 5. Giàn lạnh. 3. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ LẮP TRÊN XE DU LỊCH. 3.1. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 3.1.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt điều hoà. 3.1.1.1. Kiểu táp lô. Kiều này, điều hoà không khí thường được gắn với bảng táp lô. Đặc điểm của kiểu này là, không khí lạnh từ cụm điều hoà được thổi thẳng đến mặt trước người lái nên hiệu quả làm lạnh có cảm giác lớn hơn so với công suất điều hoà, có các lưới cửa ra của không khí lạnh có thể được điều chỉnh bởi bản thân người lái nên người lái ngay lập tức cảm nhận thấy hiệu quả làm lạnh.  Hình 3.1. Lắp đặt kiểu táp lô. 3.1.1.2. Kiểu khoang hành lý. Ở kiểu khoang hành lý, điều hoà không khí được đặt ở cốp sau xe. Cửa ra và cửa vào của khí lạnh được đặt ở lưng ghế sau. Do cụm điều hoà gắn ở cốp sau nơi có sẵn khoảng trống tương đối lớn, nên điều hoà kiểu này có thể thiết kế 1 hệ thống điều hoà công suất giàn lạnh lớn và có công suất làm lạnh dự trữ cao.  Hình 3.2. Lắp đặt kiểu khoang hành lý. 3.1.1.3. Kiểu kép. Hình 3.3 trình bày cách lằp điều hoà kiểu kép. Có hai cách lắp điều hoà kiểu kép : + Ở hình trên là kiểu lắp gộp cả táp lô và khoang hành lý + Ở hình dưới được lắp trên một số xe với kích thước lớn hơn. Có 1 dàn lạnh được lắp trên trần xe Mô tả đường đi của khí lạnh. Khí lạnh được thổi ra từ phía trước và phía sau bên trong xe. Đặc tính làm lạnh bên trong xe rất tốt, sự phân bố nhiệt độ trong xe đồng đều, có thể đạt được một môi trường rất dể chịu trong xe. Phụ thuộc vào kết cấu của mỗi xe mà ta có thể chọn một trong hai kiểu lắp trên hình để bố trí cho phù hợp.  Hình 3.3. Lắp đặt kiểu kép. 3.1.2. Phân loại theo chức năng. Do chức năng và tính năng cần có của hệ thống điều hoà khác nhau tuỳ theo môi trường tự nhiên và quốc gia sử dụng, điều hoà có thể chia thành 2 loại tuỳ theo tính năng của nó. 3.1.2.1.Cho một mùa. Loại này bao gồm một bộ thông gió được nối hoặc là với bộ sưởi hoặc là hệ thống làm lạnh, chỉ dùng để sưởi ấm hay làm lạnh trên hình 3.4. Hình 3.4. Bố trí hệ thống điều hoà cho một mùa. 3.1.2.2. Loại cho tất cả các mùa. Loại này kết hợp với một bộ thông gió thoáng với một bộ sưởi ấm và hệ thống làm lạnh. Hệ thống điều hoà này có thể sử dụng trong những ngày lạnh, ẩm để làm khô không khí. tuy nhiên, điều đó cũng hạ thấp nhiệt độ không khí, làm cho nó trở nên lạnh đối với hành khách. Để tránh điều đó, nó cũng cho khí đi qua két sưởi để sấy nóng.  Hình 3.5. Bố trí hệ thống điều hoà cho tất cả các mùa. Điều này cho phép điều hoà không khí đảm bảo được không khí có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Đây là một ưu điểm chính của điều hoà không khí loại 4 mùa. Loại này cũng có thể chia thành loại điều khiển nhiệt độ thường, lái xe phải điều khiển nhiệt độ bằng tay khi cần, và loại điều khiển nhiệt độ tự động, nhiệt độ bên ngoài và trong xe luôn được máy tính nhận biết và bộ sưởi hay và điều hoà không khí tự động hoạt động theo nhiệt độ do lái xe đặt ra, vì vậy duy trì được nhiệt độ trong xe không đổi. 3.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG. Điều hoà không khí thông thường luôn hoạt động tại một nhiệt độ khí thổi vào và tốc độ thổi khí do lái xe đặt trước. Tuy nhiên, những yếu tố như sự toả nhiệt của mặt trời, nhiệt động cơ, nhiệt từ ống xả, nhiệt do hành khách tạo ra...sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ trong xe theo thời gian. Vì vậy, với hệ thống điều hoà loại này cần phải điều chỉnh lại nhiệt độ, tốc độ thổi khí hay cả hai khi cần thiết, hay nói cách khác thì hệ thống điều hoà thông thường không có khả năng tự điều chỉnh nhiệt độ trong xe về nhiệt độ cài đặt như ta mong muốn ban đầu. Hệ thống điều hoà không khí tự động đã được phát triển để loại bỏ các thao tác điều chỉnh không thuận tiện này. Điều hoà không khí tự động phát hiện nhiệt độ bên trong xe và môi trường, sự toả nhiệt của mặt trời... và điều chỉnh nhiệt độ khí thổi cũng như tốc độ một cách tự động theo nhiệt độ đặt trước bởi lái xe, do vậy duy trì được nhiệt độ bên trong xe tại nhiệt độ đặt trước. Hệ thống điều hoà không khí tự động ngày nay là hệ thống điêu hoà được kích hoạt bằng cách đặt nhiệt độ mong muốn bằng núm chọn nhiệt độ và ấn vào nút AUTO. Hệ thống sẽ điều chỉnh ngay lập tức và duy trì ở mức đã thiết lập nhờ chức năng điều khiển tự động của ECU (trên hình 3.6). Hình 3.6. Sơ đồ điều khiển điều hoà không khí tự động. ECU tính toán nhiệt độ và lượng không khí được hút vào rồi quyết định đóng mở cửa thông gió cho phù với các thông số dựa trên nhiệt độ được xác định bởi mỗi cảm biến và nhiệt độ cài đặt ban đầu. Những giá trị này được sử dung để điều khiển vị trí cánh trộn khí, tốc độ motor quạt gió và vị trí điều tiết thổi khí. 3.2.1. Các bộ phận chức năng chính. Điều hoà không khí tự động là một điều hoà thường có lắp thêm các cảm biến để phát hiện sự thay đổi nhiệt và sự toả nhiệt của mặt trời các bộ điều khiển để xác định các chế độ làm việc dựa trên các tín hiệu từ các cảm biến và bộ chấp hành được dẫn động bởi các bộ điều khiển làm dịch chuyển các cánh gió và các bộ phận khác. 3.2.1.1. Cảm biến. - Các cảm biến dùng nhiệt điển trở và nhập vào bộ điều khiển những thay đổi về nhiệt độ dưới dạng thay đổi về điện trở. -Cảm biến nhiệt độ không khí trong xe (cảm biến trong xe, cảm biến khoang) là một cảm biến để hút khí trong xe và xác định nhiệt độ không khí trong khoang hành khách. Trước đây cảm biến loại dùng motor sử dụng để hút không khí, nhưng ngày nay thường dùng loại ống hút, nó dùng không khí chạy qua bộ sưởi ấm. - Cảm biến nhiệt độ không khí môi trường: cảm biến này được đặt kín trong một vỏ nhựa đúc được thiết kế để không không phản ứng với những thay đổi đột ngột về nhiệt độ, nó cho phép nhận biết chính xác nhiệt độ môi trường. - Cảm biến giàn lạnh: cảm biến giàn lạnh phát hiện nhiệt độ của khí đi qua giàn lạnh, đặc biệt nó chỉ dùng cho điều hoà không khí tự động điều khiển bằng bộ vi xử lý. - Cảm biến nhiệt độ nước. Cảm biến này được đặt dưới két sưởi để phát hiện nhiệt độ nước làm mát. -Cảm biến mặt trời dùng để nhận biết sự thay đổi về sự toả nhiệt của mặt trời. - Một cảm biến mặt trời dùng diod quang học để nhập vào bộ điều khiển những thay đổi về sự toả nhiệt của mặt trời (bức xạ mặt trời) dưới dạng thay đổi về dòng điện. Các cảm biến chính dùng trong điều hoà không khí tự động là các chất bán dẫn sau: Hình 3.7. Tổng quan điều khiển hệ thống lạnh. 1. Công tắc áp suất kép; 2. Công tắc áp suất máy nén; 3. Quạt tản nhiệt và làm mát giàn ngưng; 4. Rơ le quạt; 5. Rơ le quạt (ở tốc độ cao); 6. Cảm biến không khí; 7. Cảm biến trục khuỷu; 8. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ; 9. Cảm biến tốc độ xe; 10. Cảm biến vị trí bướm ga; 11. Van điều khiển tốc độ chạy không tải; 12. EEC điều khiển; 13. Ngắt điều hoà khi mở hết bướm ga; 14. Ly hợp điện từ. 3.2.1.2. Các bộ điều khiển. Bộ điều khiển có thể chia thành hai loại: một số dùng IC, một số dùng vi xử lý. Chúng được gọi là “bộ khuếch đại hệ thống”, “bộ khuếch đại điều hoà tự động”, hay “ECU điều hoà không khí”. Điều hoà không khí tự động được điều khiển bằng bộ khuếch đại dùng IC gọi là “điều hoà không khí tự động được điều khiển bằng bộ khuếch đại” còn loại điều khiển bằng ECU hay bộ khuếch đại dùng một bộ vi xử lý được gọi là “điều hoà không khí tự động điều khiển bằng bộ vi xử lý”. + Loại điều khiển bằng bộ khuếch đại. Trong điều hoà không khí tự động điều khiển bằng bộ khuếch đại, cảm biến nhiệt độ không khí trong xe và cảm biến biến nhiệt độ môi trường được mắc nối tiếp vào bộ khuếch đại. Từ đây các tín hiệu gửi đến bộ chấp hành để điều khiển nhiệt độ khí thổi, tốc độ khí thổi. Môtơ servo điều khiển hoà trộn khí được lắp bên dưới bộ sưởi ấm. Nó dẫn động cánh điều khiển hoà trộn khí và công tắc điều khiển tốc độ quạt thổi qua thanh nối. Nó có một bộ giới hạn biến trở, công tắc điều khiển van nước, và công tắc điều khiển chế độ thổi khí.  Hình 3.8. Sơ đồ điều khiển bằng bộ khuếch đại. Trong sơ đồ hệ thống hình 3.8, công tắc điều khiển tốc độ thổi khí, công tắc điều khiển chế độ thổi và công tắc điều khiển van nước hoạt động cùng với cánh điều khiển hoà trộn khí bằng motor servo điều khiển hoà trộn khí, do vậy cho phép điều khiển được nhiệt độ, tốc độ quạt thổi khí và chế độ thổi khí. Ở hình này mô tả kết cấu và hoạt động của hệ thống điều khiển tự động tập trung vào điều hoà không khí tự động điều khiển bằng bộ khuếch đại dùng cho xe Supra MA70. Điều hoà không khí tự động lắp trong xe này bao gồm các hệ thống điều khiển tự động như: Điều khiển nhiệt độ Điều khiển tốc độ quạt thổi Điều khiển chế độ thổi (điều khiển khí ra) Các hệ thống điều khiển này hoạt động bằng cách gạt các cần điều khiển và bật các công tắc đặt trên bản điều khiển điều hoà. + Loại điều khiển bằng bộ vi xử lý. Điều hoà không khí tự động điều khiển bằng bộ vi sử lý, từng cảm biến gửi tín hiệu đến bộ khuếch đại điều hoà không khí tự động (hay còn gọi là ECU điều hoà ) một cách độc lập, sau đó hệ thống sẽ phát hiện dựa vào chương trình có sẵn trong bộ vi xử lý của khuếch đại điều hoà tự động, do đó điều khiển độc lập các bộ chấp hành.  Hình 3.9. Sơ đồ điều khiển bằng bộ vi xử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet minh sua in .doc
  • dwgDANLANH.dwg
  • dwgke cau may nen.dwg
  • dwgket suoi.dwg
  • dwgly hop.dwg
  • dwgng4.dwg
  • dwgngu2.dwg
  • dwgQTKTSC.dwg