Giới thiệu khái quát chung về Công ty.
- Tên Công ty : Công ty cổ phần sửa chữa đường bộ và XDTH Quảng Bình
- Tên giao dịch : ROAD MAINTENACE AND COMPLEX CONTRUCTINON JOINT STOCCK COMPANY OF QUANG BINH
- Trụ sở chính : Phường Bắc lý - Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
- Điện thoại : 052-3836.258; Fax: 052-3820.146
- Ngành nghề kinh doanh : Quản lý, sửa chữa cầu đường bộ, tham gia đấu thầu xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi
- Quy mô hiện tại: Cuối năm 2009 tổng nguồn vốn của Công ty là 11.689.445.008 đồng, số lượng CBCNV là 108 người, tổng doanh thu nghiêm thu là 13.242.191.008 VNĐ. Qua đó cho thấy quy mô hiện tại của Công ty là vừa
27 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2644 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Giao viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Vũ Bích Uyên Sinh viên thực hiên : Lê Đức Hòa Lớp : Quản trị doanh nghiệp – K50 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ XDTH QUẢNG BÌNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KẾT CẤU ĐỒ ÁN PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN, VAI TRÒ, NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC ĐẦU THẦU XÂY LẮP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CP SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ XDTH QUẢNG BÌNH PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY CP SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ XDTH QUẢNG BÌNH 2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty. - Tên Công ty : Công ty cổ phần sửa chữa đường bộ và XDTH Quảng Bình - Tên giao dịch : ROAD MAINTENACE AND COMPLEX CONTRUCTINON JOINT STOCCK COMPANY OF QUANG BINH - Trụ sở chính : Phường Bắc lý - Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình - Điện thoại : 052-3836.258; Fax: 052-3820.146 - Ngành nghề kinh doanh : Quản lý, sửa chữa cầu đường bộ, tham gia đấu thầu xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi - Quy mô hiện tại: Cuối năm 2009 tổng nguồn vốn của Công ty là 11.689.445.008 đồng, số lượng CBCNV là 108 người, tổng doanh thu nghiêm thu là 13.242.191.008 VNĐ. Qua đó cho thấy quy mô hiện tại của Công ty là vừa PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ XDTH QUẢNG BÌNH 2.2. Tình đấu thầu của Công ty sửa chữa đường bộ và XDTH Quảng bình trong thời gian qua Bảng 2.1: Danh sách các công trình được thi công năm 2007 2.2. Tình đấu thầu của Công ty sửa chữa đường bộ và XDTH Quảng bình trong thời gian qua Bảng 2.2: Danh sách các Công trình được thi Công năm 2008 2.1. Tình đấu thầu của Công ty sửa chữa đường bộ và XDTH Quảng bình trong thời gian qua Bảng 2.3: Danh sách các công trình được thi công năm 2009 Bảng 2.4: Số Công trình trúng thầu và giá trị Công trình trúng thầu của Công ty ĐVT: Triệu đồng Phân tích chỉ tiêu hiệu quả công tác đấu thầu Bảng 2.5: Xác suất trúng thầu qua các năm ĐVT: Triệu đồng Phân tích chỉ tiêu hiệu quả công tác đấu thầu Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận đạt được trong các năm ĐVT: Triệu đồng Phân tích chỉ tiêu hiệu quả công tác đấu thầu Từ ngày thành lập đến nay, sau gần 17 năm hoạt động liên tục, Với thời gian dài trưởng thành và phát triển Công ty đã có bề dày kinh nghiệm chuyên môn vững vàng trong thi công các công trình, hạng mục công trình giao thông Với ngành nghề kinh doanh tương đối rộng nên Công ty có thể tham gia nhiều chủng loại Công trình khác nhau Hiện tại địa bàn hoạt động của Công ty là chủ yếu là trong tỉnh MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY ◊ Kinh nghiệm thi công. ◊ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động ◊ Qúa trình tổ chức thực hiện Công tác dự thầu của Công ty Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức thực hiện Công tác đấu thầu. ◊ Tổ chức thi Công, quản lý kỹ thuật và chất lượng Bảng 2.7: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp (ĐVT: Triệu đồng) Hiệu suất sử dụng chi phí NVL năm 2009 giảm so với năm 2008 là (- 0,03đ) Tỷ suất lợi nhuận theo NVL năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,38đ giảm (- 0,07đ) Điều đó cho thấy cách quản lý chi phí của công ty chưa tốt. ◊ Đặc điểm và quản lý, sử dụng nguyên vật liệu Công tác thi nghiệm kiểm tra các yếu tố đầu vào, nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật luôn được công ty áp dụng kịp thời trong sản xuất. ◊ Đặc điểm về lao động, tiền lương Bảng 2.8: Bảng lao động và tiền lương. Hiện tại Cty có 108 CBCNV, trong đó lực lượng công nhân kỹ thuật bậc 3/7 trở lên chiếm 33%. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy chất lượng lao động tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề. ◊ Năng lực thiết bị xe máy thi Công. Bảng 2.9: Số lượng máy móc thiết bi sản xuất của Công ty ĐVT: 1000 đồng ◊ Năng lực tài chính Bảng 2.11: Phân tích một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.12: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty (2007-2009) ◊ Gía dự thầu của công ty Trường hợp trật thầu: GDTCTy > GDTĐT Trường hợp trúng thầu: GDTCTy << GDTĐT < GMT - Đây là phương thức cạnh tranh phổ biến và chủ yếu mà bất kì doanh nghiệp xây dựng nào cũng áp dụng và Công ty cũng không phải là một ngoại lệ. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN TRÚNG THẦU VÀ TRẬT THẦU MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY Bảng 2.14: Kết quả đấu thầu XD Công trình cầu thi Trấn Ba Đồn Bảng 2.15: Kết quả đấu thầu “Gói thầu 1 : Xây lắp móng và nền đường Thuộc Dự án Khu Công nghiệp kinh tế của khẩu ChaLo” Bảng 2.16: Kết quả đấu thầu công trình đường vào Thành Cổ Quảng Trị ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ Công ty đã trúng thầu thi Công các Công trình quan trọng đạt yêu cầu của chủ đầu tư, giữ được chỗ đứng trên thị trường. Số lượng công trình và tổng giá trị trúng thầu tăng qua các năm. Công tác nghiên cứu thị trường và khai thác các nhu cầu đầu tư các dư án vẫn còn hạn chế. Thị trường hoạt động chủ yếu là ở trong tỉnh, các công trình đấu thầu ngoài tỉnh thường không trúng. Công ty đưa ra mức giá bỏ thầu không hợp lý. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN Thu thập về thông tin thị trường còn hạn chế, thiếu thông tin về các dự án đang và dự định đầu tư trong tương lai. - Cách quản lý chi phí chưa tốt. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN - Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản chưa đầy đủ, đôi lúc tỏ ra thiếu đồng bộ. Gía cả của các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất luôn luôn biến động khó lường Trong hoạt động đấu thầu vẫn còn những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, mắc ngoặc, mua ban thầu... Việc phân chia gói thầu cho một dự án lớn chưa hợp lý. Biện pháp 1: Thành lập bộ phận chuyên trách Marketing Mục đích của biện pháp - Có một bộ phận chuyên trách hoạt động quy củ, giúp Công ty nắm bắt nhanh thông tin thị trường về dư án, đối thủ cạnh tranh, pháp luật, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào ... đồng thời phát hiện và nhanh chóng chiếm được thị trường mới Cơ sơ thực tiển - Trước đây chỉ có 5 nhân viên văn phòng kế hoạch kỷ thuật kiêm nhiệm vì không chuyên trách nên việc thu thập thông tin không đủ vì vậy kết quả đấu thầu mang lại chưa tương xứng với tiềm năng của Xí nghiệp . Phương thức thực hiện Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch- kỹ thuật sau khi thực hiện biện pháp Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch- kỹ thuật khi chưa thực hiện biện pháp. Chi phí cho việc thực hiện biện pháp Bảng 3.1. Bảng tập hợp chi phí sau khi thực hiện biện pháp Giải pháp này có khả năng rõ dệt trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong dự thầu tại Công ty và hiệu quả của nó có được sẽ là rất lớn cả về trước mắt cũng như lâu dài. - Trong thi Công, chi phí vật tư thường chiếm 50% - 60% tổng chi phí xây lắp. - Áp dụng phương pháp giao khoán vật tư trong thi công nhằm để giảm chi phí thi công công trình, tăng cường quản lý chi phí mà trước đây công ty chưa quan tâm đặc biệt là chi phí vật tư. Nội dung biện pháp - Trước khi giao khoán cán bộ quản lý cần nắm vững số lượng, sản lượng cần thực hiện thi Công. Khi đó mới đưa ra lượng vật tư giao khoán phù hợp với yêu cầu thực tế. - Vật tư giao khoán được tính toán theo Công thức sau: Trong đó: - Mij: lượng vật tư loại i được định mức, kể cả hao hụt trong các khâu vận chuyển, bảo quản, thi Công cấu thành nên đơn vị sản phẩm tại Công trình j. - Mi: lượng vật tư loại i được định mức cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - HiX: Tổng số định mức tiêu hao, hao hụt loại i cho phép ở khâu x, lượng hao hụt được tính bằng % so với định mức vật tư cấu tạo nên thực thể Công trình Cơ sở biện pháp Biện pháp 2: Áp dụng phương pháp giao khoán vật tư trong thi công Minh họa biện pháp Tính định mức tiêu hao khối lượng gạch để xây 10m3 tường 22, bao gồm hao hụt cả 3 khâu thi Công, vận chuyển và bảo quản. Căn cứ định mức của bộ xây dựng, khi thực hiện xây 1m3 tường 22 cần sử dụng: - Cấu tạo thực thể Công trình: 542 viên (mi) - Hao hụt do vận chuyển Công trường: H1=1% mi. - Hao hụt bảo quản ở kho: H2 = 0,5% mi. - Hao hụt khâu thi Công: H3 = 1,5% mi. Khi đó ta xác định được số lượng vật tư giao khoán như sau: Mij=558 V/m3 Do đó, số lượng gạch để giao khoán cho việc xây dựng 10m3 tường 22 là: 558viên/m3 x 10 = 5.580 viên/10m3 - Nếu đơn vị nhận khoán trong kỳ xây 10m3 tường 22 được nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo thiết kế với số lượng gạch tiêu hao chỉ 5.480 viên thì tiết kiệm được 100 viên. Khi xét thưởng Công ty sẽ dựa vào số vật tư tiết kiệm được là 100 viên - Công thức trên Công ty có thể áp dụng đối với nhiều loại vật tư khác. Khi tính khối lượng giao khoán cho nhiều vật tư cho một đơn vị ta có thể tính dồn lượng hao hụt bình quân cho 3 khâu lại với nhau để khi đó việc giao khoán đơn giản hơn Ưu, nhược điểm phương pháp giao khoán vật tư Ưu điểm: - Tăng khả năng thắng thầu nhờ giảm giá dự thầu. - Gắn trách nhiệm của người lao động với vật tư họ đang sử dụng. Nhược điểm: - Làm cho người lao động có tinh thần làm việc không thoải mái dẫn đến ảnh hưởng năng suất lao động. - Sẽ xuất hiện nhiều tiêu cực khác như: Công nhân hạn chế định mức vật tư cho một đơn vị sản phẩm có được phần dư vật tư để nhận thưởng, điều này sẽ làm giảm chất lượng Công trình. Với những ưu nhược điểm của biện pháp này đòi hỏi Công ty phải lập ra được bảng quy định chung về tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình thi công ở từng công đoạn và có đội ngũ cán bộ kỹ thuật luôn theo sát quá trình thi công của công nhân để đảm bảo họ thực hiện đúng những quy định đó. Nếu thực hiện đúng yêu cầu này thì Công ty không những làm giảm chi phí tiêu hao vật tư mà còn làm cho năng suất lao động tăng