Xử lý ô nhiễm không khí ở nước ta từ trước đến nay ít được quan tâm nghiên cứu triển khai. Hầu hết các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường chỉ tập trung vào làm sạch nước, xử lý nước thải mà chưa thực sự đầu tư vào làm sạch môi trường không khí mặc dù ô nhiễm không khí đã đến mức báo động. Các biện pháp như tuyên truyền giáo dục, tăng cường diện tích cây xanh, quy hoạch hợp lý các công trình dân sinh chỉ giảm thiểu một phần ô nhiễm không khí. Vì vậy, các biện pháp công nghệ như quá trình oxy hóa – khử kết hợp, hấp phụ, lọc khí cần thiết phải áp dụng. Trong đó, các giải phảp chế tạo các màng lọc vật liệu kích thước nano vừa có khả năng hấp phụ lại vừa có khả năng xúc tác để diệt khuẩn, nấm mốc, xử lý nguồn khí thải phân tán trong không khí rất hiệu quả và tiềm năng.
Hiệu ứng quang xúc tác của vật liệu nano, đặc biệt là nano Titandioxit – TiO2 được coi là cơ sở khoa học đầy triển vọng cho các giải pháp kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí. Vật liệu nano – TiO2 được sản xuất đại trà trên thế giới với giá thành không đắt (vài chục đô la/kg), công nghệ chế tạo không đòi hỏi các trang thiết bị đắt tiền nên có thể thực thi trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.
TiO2 là chất bột màu trắng, rất bền, không độc và rẻ tiền. TiO2 với cấu trúc tinh thể nano từ 5 -50 nanomet có hoạt tính quang xúc tác mạnh, đã được nghiên cứu để ứng dụng trong xử lý các chất độc hại trong môi truờng với ưu điểm nổi bật hơn so với các quá trình khác là :
Sự phân hủy các chất hữu cơ có thể đạt đến mức vô cơ hóa hoàn toàn.
Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
Quá trình oxy hóa được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thường.
Hầu hết các chất độc hữu cơ đều có thể bị oxy hóa thành sản phẩm cuối cùng là H2O và CO2.
TiO2 phủ lên các chất mang (gạch men, các thiết bị vệ sinh, kính cửa sổ ) bằng công nghệ sol-gel hay một số công nghệ khác có khả năng làm sạch, diệt vi khuẩn, nấm mốc, khử mùi hôi và phân hủy các khí độc hại NOx, SOx, VOCs. Trong số các chất mang được kể đến là sợi bông thạch anh có bề mặt xốp màu trắng có diện tích bề mặt tiếp xúc rất lớn (trọng lượng riêng 200 g/m2, bề mặt riêng 40 m2/g) là vật liệu rất phù hợp cho mục đích tẩm phủ TiO2 để xử lý các chất ô nhiễm, các mùi hôi trong môi trường không khí.
Các mùi hôi phát sinh trong văn phòng, công ty chủ yếu là foocmaldehyt và các hợp chất của nó. Foocmaldehyt được sinh ra từ các đồ nội thất như bàn, ghế, tủ gây mùi khó chịu, ở nồng độ cao ảnh hưởng tới hệ thần kinh. Sử dụng vật liệu TiO2 để xử lý là vấn đề cần thiết.
Chính vì vậy đề tài ‘’Nghiên cứu chế tạo vật liệu TiO2/sợi SiO2 để xử lý aldehyt trong môi trường không khí’’ được thực hiện. Sản phẩm mang tính công nghệ cao, thực sự có ý nghĩa nâng cao hiệu quả làm sạch môi trường không khí. Đồng thời mang tính kinh tế - xã hội, sử dụng vật liệu rẻ tiền, giá cả phù hợp với thực tế Việt Nam nhưng chất lượng không thua kém sản phầm nước ngoài. Đây là các vấn đề lần đầu tiên được triển khai ở dạng nghiên cứu và thử nghiệm thực tế. Nội dung chính của đề tài bao gồm:
Nghiên cứu, chế tạo vật liệu TiO2/SiO2.
Đánh giá các hoạt tính quang xúc tác của vật liệu đã chế tạo qua xử lý các chất ô nhiễm trong không khí (xử lý mùi hôi: aldehyt) do các đồ dùng gây nên trong văn phòng.
Nghiên cứu chế tạo mô hình thử nghiệm (test box) với dung tích 1m3 (1mx1mx1m) để thử nghiệm khả năng xử lý aldehyt với nồng độ phát thải tương đương với môi trường thực tế.
58 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2872 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu chế tạo vật liệu TiO2/sợi SiO2 để xử lý aldehyt trong môi trường không khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thông số vật lý của Anatase và Rutile 21
Bảng 2.2. Đặc trưng của phổ ánh nắng mặt trời (trong ngày không mây) 23
Bảng 2.3. Các ứng dụng của xúc tác quang hóa TiO2 [12. Kaneko M., Okura I. (2002), Photocatalysis: Science and Technology, Springer-Verlag Berlin Heidelberg New York, Japan]. 29
Bảng 4.1 Bảng đánh giá khả năng xử lý của các loại vật liệu 52.
Bảng 5.1. Chi phí cho việc thiết kế test box 54.
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Cấu trúc của rutile và anatase 17
Hình 2.2 Minh họa quá trình kích thích trong xúc tác quang hóa 20
Hình 3.1. Quy trình tẩm phủ nano TiO2 lên bông thạch anh 29
Hình 3.2. Kính hiển vi điện tử quét S4800 32
Hình 4.1. Ảnh chụp của bông thạch anh 35
Hình 4.2 Giản đồ XRD của SiO2 36
Hình 4.4. Giản đồ XRD của vật liệu so sánh - mẫu 2 36
Hình 4.5. Ảnh SEM của mẫu 1- do đề tài chế tạo 37
Hình 4.6. Ảnh SEM của mẫu 2- mẫu chuẩn của Pháp 37
Hình 4.7. Mẫu TiO2/SiO2 sau 1 lần tẩm phủ: (A) của đề tài; (B): mẫu đối chứng; và (C): chiều dày lớp phủ 38
Hình 4.8. Sơ đồ test box 40
Hình 4.9 Khảo sát sự thay đổi nồng độ aldehyt đối với các loại vật liệu đã chế tạo khi có nguồn ánh sáng kích hoạt 41
MỞ ĐẦU
Xử lý ô nhiễm không khí ở nước ta từ trước đến nay ít được quan tâm nghiên cứu triển khai. Hầu hết các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường chỉ tập trung vào làm sạch nước, xử lý nước thải mà chưa thực sự đầu tư vào làm sạch môi trường không khí mặc dù ô nhiễm không khí đã đến mức báo động. Các biện pháp như tuyên truyền giáo dục, tăng cường diện tích cây xanh, quy hoạch hợp lý các công trình dân sinh… chỉ giảm thiểu một phần ô nhiễm không khí. Vì vậy, các biện pháp công nghệ như quá trình oxy hóa – khử kết hợp, hấp phụ, lọc khí… cần thiết phải áp dụng. Trong đó, các giải phảp chế tạo các màng lọc vật liệu kích thước nano vừa có khả năng hấp phụ lại vừa có khả năng xúc tác để diệt khuẩn, nấm mốc, xử lý nguồn khí thải phân tán trong không khí rất hiệu quả và tiềm năng.
Hiệu ứng quang xúc tác của vật liệu nano, đặc biệt là nano Titandioxit – TiO2 được coi là cơ sở khoa học đầy triển vọng cho các giải pháp kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí. Vật liệu nano – TiO2 được sản xuất đại trà trên thế giới với giá thành không đắt (vài chục đô la/kg), công nghệ chế tạo không đòi hỏi các trang thiết bị đắt tiền nên có thể thực thi trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.
TiO2 là chất bột màu trắng, rất bền, không độc và rẻ tiền. TiO2 với cấu trúc tinh thể nano từ 5 -50 nanomet có hoạt tính quang xúc tác mạnh, đã được nghiên cứu để ứng dụng trong xử lý các chất độc hại trong môi truờng với ưu điểm nổi bật hơn so với các quá trình khác là :
Sự phân hủy các chất hữu cơ có thể đạt đến mức vô cơ hóa hoàn toàn.
Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
Quá trình oxy hóa được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thường.
Hầu hết các chất độc hữu cơ đều có thể bị oxy hóa thành sản phẩm cuối cùng là H2O và CO2.
TiO2 phủ lên các chất mang (gạch men, các thiết bị vệ sinh, kính cửa sổ…) bằng công nghệ sol-gel hay một số công nghệ khác có khả năng làm sạch, diệt vi khuẩn, nấm mốc, khử mùi hôi và phân hủy các khí độc hại NOx, SOx, VOCs. Trong số các chất mang được kể đến là sợi bông thạch anh có bề mặt xốp màu trắng có diện tích bề mặt tiếp xúc rất lớn (trọng lượng riêng 200 g/m2, bề mặt riêng 40 m2/g) là vật liệu rất phù hợp cho mục đích tẩm phủ TiO2 để xử lý các chất ô nhiễm, các mùi hôi trong môi trường không khí.
Các mùi hôi phát sinh trong văn phòng, công ty chủ yếu là foocmaldehyt và các hợp chất của nó. Foocmaldehyt được sinh ra từ các đồ nội thất như bàn, ghế, tủ… gây mùi khó chịu, ở nồng độ cao ảnh hưởng tới hệ thần kinh. Sử dụng vật liệu TiO2 để xử lý là vấn đề cần thiết.
Chính vì vậy đề tài ‘’Nghiên cứu chế tạo vật liệu TiO2/sợi SiO2 để xử lý aldehyt trong môi trường không khí’’ được thực hiện. Sản phẩm mang tính công nghệ cao, thực sự có ý nghĩa nâng cao hiệu quả làm sạch môi trường không khí. Đồng thời mang tính kinh tế - xã hội, sử dụng vật liệu rẻ tiền, giá cả phù hợp với thực tế Việt Nam nhưng chất lượng không thua kém sản phầm nước ngoài. Đây là các vấn đề lần đầu tiên được triển khai ở dạng nghiên cứu và thử nghiệm thực tế. Nội dung chính của đề tài bao gồm:
Nghiên cứu, chế tạo vật liệu TiO2/SiO2.
Đánh giá các hoạt tính quang xúc tác của vật liệu đã chế tạo qua xử lý các chất ô nhiễm trong không khí (xử lý mùi hôi: aldehyt) do các đồ dùng gây nên trong văn phòng.
Nghiên cứu chế tạo mô hình thử nghiệm (test box) với dung tích 1m3 (1mx1mx1m) để thử nghiệm khả năng xử lý aldehyt với nồng độ phát thải tương đương với môi trường thực tế.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Huệ - Viện phó Viện Công nghệ môi trường - Trưởng phòng phân tích Chất lượng Môi trường Viện Công nghệ môi trường - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và TS. Đỗ Văn Bình – Trưởng bộ môn Địa Sinh Thái & Công nghệ Môi trường – Trường đại học Mỏ - Địa chất đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng phân tích Chất lượng Môi trường Viện Công nghệ môi trường - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các thầy cô giáo trong Bộ môn Địa sinh thái đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình làm thực nghiệm.
Trong quá trình thực hiện đề tài do trình độ và thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót mong được các ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Đỗ Trọng Hà
PHẦN I
PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ ALDEHYT
1.1. Ô nhiễm không khí và aldehyt
1.1.1. Định nghĩa :
Hiện nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm không khí có tác động xấu đến sức khỏe con người đặc biệt là các bệnh về hô hấp. Ngoài ra ô nhiễm không khí còn gây ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (mưa axit, hiệu ứng nhà kính, suy giảm tầng ozon…). Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa phát triển càng mạnh thì nguồn gây ô nhiễm không khí càng nhiều làm cho chất lượng không khí ngày càng xấu đi do vậy vấn đề bảo vệ môi trường không khí càng trở nên cấp thiết.
Định nghĩa về ô nhiễm không khí:
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất khí trong bầu khí quyển do hoạt động của con người hoặc tự nhiên có nồng độ đủ lớn và thời gian đủ lâu để tác động đến con người và môi trường.
Tuy nhiên, chúng ta thường nghĩ rằng ô nhiễm không khí chỉ là vấn đề gây ra bởi công nghiệp hoặc giao thông - và điều đó đúng - nhưng còn vấn đề ô nhiễm trong nhà thì sao? Trong khoảng 30 năm trở lại đây, người ta đã quan tâm nhiều hơn đến việc giảm ô nhiễm trong nhà, nhưng chỉ gần đây cộng đồng khoa học quốc tế lo lắng về việc giảm ô nhiễm không khí của những môi trường khép kín. Các nghiên cứu của Mỹ và châu Âu cho thấy, con người ở các nước công nghiệp dành hơn 90% thời gian của họ ở trong nhà. Nồng độ của nhiều chất ô nhiễm trong nhà vượt nồng độ của chúng ở ngoài trời. Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ nghiên cứu sự phơi nhiễm của con người đối với các chất ô nhiễm trong không khí chỉ ra rằng, nồng độ trong nhà của các chất ô nhiễm có thể cao hơn 2-5 lần và đôi khi cao hơn 100 lần so với nồng độ ngoài trời. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ô nhiễm không khí trong nhà chủ yếu gây ra bởi việc đốt nhiên liệu rắn, được ước tính làm chết hơn 50.000 trẻ em hằng năm (dưới 4 tuổi) tại châu Âu.
Vậy ô nhiễm trong nhà là gì? Ô nhiễm trong nhà là sự ô nhiễm khi "có sự hiện diện của các chất ô nhiễm có tính chất vật lý, hóa học hoặc sinh học trong không khí của các môi trường bị giới hạn, mà các chất này không hiện diện một cách tự nhiên với số lượng lớn trong không khí ngoài trời của hệ sinh thái" (Bộ Môi trường Ý, 1991).
1.1.2. Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí.
Ô nhiễm môi trường không khí thường gây ra một số bệnh về đường hô hấp và hệ tuần hoàn như viêm phổi, bệnh ngoài da, mắt. Theo ước tính, mỗi năm có khoảng 3 triệu người bị chết vì hít phải khí độc trong các căn hộ chật chội. Bụi mịn gây các bệnh như hen suyễn, viêm phế quản mãn tính, ung thư phổi. Trẻ em và người già dễ bị các bênh này. Theo dự đoán của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mỗi năm có khoảng 865.000 trường hợp tử vong do ô nhiễm môi trường không khí gây nên.
Qua điều tra 2.239 hộ gia đình với hơn 1 vạn thành viên gia đình trong đó có 6.021 học sinh và 1.368 cán bộ đang học tập và công tác tại 3 nhóm ngành nghề da giày và vật liệu xây dựng tại 4 công ty trên địa bàn Hà Nội, đã cho kết quả như sau: bênh tại mùi họng chiếm tỷ lệ cao nhất 21,4% sau đó đến viêm mũi dị ứng 10,7%, hen phế quản 9,9%, cảm cúm 8,9% viêm phổi, viêm phế quản 8,3%, các bệnh ngoài da và mắt 3 -5%. Các triệu chứng đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất là tắc ngạt mũi (16%), chảy nước mũi (13,6%), viêm họng (9,8%), ho (7,4%). Thời điểm có dấu hiệu tổn thương đường hô hấp nhiều nhất là lúc tỉnh dậy, chiếm 63,9%.
Điều tra một số quận huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, kết quả cho thấy, quận Hoàng Mai có tỷ lệ cao nhất, chiếm 26,6 -33,9%, thấp nhất là quận Hoàn Kiếm (2,9 -7,6%). Ngoài ra, có tới 4,1% người đã từng mắc các bệnh da liễu, 11,4% mắc các bệnh về mắt, trong đó cao nhất là quận Hoàng Mai, Đống Đa, Thanh Xuân. Theo đó, những người có thời gian sống ở Hà Nội trên 10 năm có tỷ lệ mắc các bệnh mãn tính về tai mũi họng (24,5%) cao hơn những người sống dưới 3 năm (12,5%); các bệnh cấp tính như cảm cúm, trên 10 năm là 11,5% và dưới 3 năm chỉ chiếm 5,8%.
Như vậy, thời gian sống càng lâu thì xu hướng mắc các bệnh cấp tính và mãn tính về tai mũi họng, cảm cúm cao hơn những người có thời gian sống ít hơn (dưới 3 năm, tỷ lệ măc bệnh hen phế quản là 2,3%, từ 3 đến 10 năm là 13,3%). Trong đó, các bệnh hay gặp nhất là hen phế quản, viêm xoang, viêm mũi dị ứng và viêm phế quản chiếm từ 3,5% - 7,9%.
1.1.3. Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát tán của các chất trong không khí
a, Tốc độ gió
Ảnh hưởng đến tốc độ lan truyền của các chất ô nhiễm trong môi trường không khí. Với vận tốc gió lớn thì khả năng lan truyền chất ô nhiễm xa và có có tác dụng pha loãng nhanh đối với không khí sạch.
Tuy nhiên, khi vận tốc gió nhỏ các chất ô nhiễm không bị phát tán nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí cao.
b, Lượng mưa
Mưa có tác dụng hòa tan và cuốn theo lượng chất ô nhiễm có trong không khí, chuyển một phần chất ô nhiễm vào trong môi trường nước qua đó làm giảm nồng độ của chất ô nhiễm trong không khí. Nói cách khác mưa cũng là một phương pháp làm sạch không khí.
c, Sự nghịch đảo nhiệt độ
Quá trình nghịch đảo của nhiệt độ cũng làm biến đổi nồng độ của các chất trong không khí, bởi nó ảnh hưởng đến quá trình lan truyền của các chất ô nhiễm trong không khí và làm ảnh hưởng đến quá trình tác động của các chất ô nhiễm đến môi trường và cơ thể sinh vật và con người.
d, Rừng cây
Cây xanh có khả năng hấp thụ một số loại chất ô nhiễm có trong không khí, đồng thời việc quang hợp của cây xanh tạo ra O2 cũng làm cho không khí trở nên sạch hơn. Tuy nhiên, cũng phải kể đến quá trình hô hấp tạo ra CO2 của cây xanh có thể làm tăng nguy cơ gây hại cho môi truờng không khí khi đã có các tác nhân ô nhiễm.
e, Địa hình
Yếu tố địa hình có ảnh hưởng đến vận tốc gió, nhiệt độ và phương thức lan truyền của chất ô nhiễm trong không khí: có thể ngăn cản sự phát tán của các chất ô nhiễm hoặc là tích tụ các chất gây ô nhiễm.
1.2. Hiện trạng ô nhiễm aldehyt
1.2.1. Tổng quan về aldehyt
Thông thường aldehyt hay được biểu thị bằng foocmaldehyt cho nên đề tài tập trung vào xác định và xử lý foocmaldehyt.
Foocmaldehyt được gọi bằng nhiều cách khác nhau như methanal, methylene, oxymethylen, oxomethane và formic aldehyde. Ở nhiệt độ phòng foocmaldehyt là chất khí không màu, dễ cháy, tính chất hóa học mạnh và dễ dàng polime hóa. Nhiệt lượng khi đốt chat foocmaldehyt là 4.47 Kcal/gam. Hợp chất này tan được trong nước, ethanol, diethylether và acetone. Trong nước, foocmaldehyt ở dạng methylen glycol [CH2(OH)2] và glycol polymethylen [H(CH2O)OH]. Foocmaldehyt thương mại thường dùng ở dạng lỏng 37% trong nước, được gọi là foocmalin, với 10% methanol là chất ổn định. Foocmaldehyt phân hủy từ từ thành methanol và CO ở nhiệt độ trên 1500C. Khi để foocmaldehyt ngoài trời, nó xảy ra phản ứng quang hóa tạo ra CO2.
Foocmaldehyt có công thức hóa học là CH2O; phân tử lượng là 30,03g/mol; tỉ trọng so với không khí (không khí = 1): 1,04 g/L; nhiệt độ chảy (0C): -92; nhiệt độ sôi (0C): -21; tỉ trọng ở 200C: 0,815g/ml. Ngưỡng gây mùi: trong nước có nồng độ 50 ppm và trong môi trường không khí: 0,5 – 1 ppm. Foocmaldehyt tan trong nước sạch đến 55% và trong dung môi như ete, alcohol, acetone, benzene. Áp suất bay hơi ở 25oC: 3,883 mm Hg. Thời gian bán phân hủy dưới ánh sang mặt trời tạo ra H2, CO, H và HCO: 1,6 giờ đến 19 giờ.
1.2.2. Nguồn phát sinh
Foocmaldehyt được hình thành chủ yếu trong quá trình đốt cháy các chất hữu cơ do hoạt động của con người và trong tự nhiên. Ngoài ra, foocmaldehyt còn được tạo ra do sự oxi hóa các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) tự nhiên cũng như nhân tạo trong không khí.
a, Nguồn tự nhiên:
Foocmaldehyt tồn tại trong môi trường và là sản phẩm của nhiều quá trình trong tự nhiên khác nhau như cháy rừng, sự chiếu sang than bùn trong nước bởi ánh sáng mặt trời.
- Từ các phản ứng trong khí quyển : Hàng ngàn các hợp chất hữu cơ được thải vào khí quyển từ các nguồn sinh vật. Theo Atkinson và Arey, các hợp chất hữu cơ này bao gồm: isopren, monoterpenes, ….và các sản phẩm oxi hóa khác. Trong tầng đối lưu, chúng phản ứng với gốc Hydroxyl, gốc Nitrat, Ozone và đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng ở dưới tầng đối lưu. …Nồng độ tương đối cao của Formaldehyde ở ngoài trời có thể được tìm thấy trong không khí ở các đô thị bị ô nhiễm nặng. Ở đây, foocmaldehyt trực tiếp được phát thải vào bầu khí quyển hoặc do phản ứng quang hóa ở pha khí của gốc Hydroxyl .
- Từ sự đốt cháy ở bên ngoài: Sự đốt cháy gỗ cũng là một nguồn tự nhiên của formaldehyde. Hedberg đã nghiên cứu quá trình đốt cháy cây bạch dương và chỉ ra rằng, tỉ lệ phát thải formaldehyde là 180-710 mg/kg gỗ.
Nguồn nhân tạo:
Tổ chức Y tế thế giới WHO đã chỉ ra rằng, phát thải Formaldehyde công nghiệp có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào của sản xuất, lưu trữ, sử dụng, vận chuyển, hoặc loại bỏ sản phẩm với lượng dư formaldehyde. Sự phát thải Formaldehyde đã được phát hiện từ các nhà máy hóa chất, nhà máy sản xuất giấy và bột giấy, nhà máy lốp xe, cao su, sản xuất oto….theo báo cáo của Hoa kì năm 1993, họ đã cung cấp các phân tích sau đây ước lượng khí Formaldehyde phát thải vào không khí ngoài trời : Giao thông (70%), máy bay (11%), vận tải (7%) , công nghiệp chế biến formaldehyde (10%), máy móc thiết bị và thiêu đốt chất thải (1%).
Foocmaldehyt nhân tạo được hình thành do đốt cháy nhiên liệu, sử dụng trực tiếp foocmaldehyt trong công nghiệp và sinh ra từ các vật liệu xây dựng và sản phẩm tiêu dùng. Mặc dù foocmaldehyt không có trong thành phần của xăng, dầu nhưng nó lại là sản phẩm của quá trình đốt cháy không hoàn toàn vì vậy nó được phát ra từ các động cơ đốt trong. Lượng phát thải phụ thuộc chủ yếu vào thành phần nhiên liệu, loại động cơ, nhiệt độ, tuổi và tình trạng của phương tiện vận hành. Ngoài ra, foocmaldehyt còn được hình thành do quá trình đốt cháy từ lò đốt củi, đun nấu, lò sưởi, đốt trong nông nghiệp, lò đốt rác, khói thuốc…. Đặc biệt foocmaldehyt còn được phát hiện trong các sản phẩm gỗ đánh vecni bản gỗ, sơn, thảm, sợi và nhựa.
Nguồn gốc các chất ô nhiễm trong nhà: Các chất ô nhiễm trong nhà có nguồn gốc chủ yếu từ:
- Vật liệu xây dựng, thiết bị sưởi ấm, máy lạnh, hoạt động đun nấu, đồ đạc; vật liệu che phủ (sơn tường, véc-ni, tấm lót nền nhà...).
- Sản phẩm bảo trì và tẩy rửa (bột giặt, thuốc trừ sâu, v.v); sử dụng không gian và các hoạt động đã thực hiện trong không gian đó.
- Khói thuốc lá, bụi và lông từ thú vật, phấn hoa, mạt, mốc, nấm và vi khuẩn. Nhiệt độ và độ ẩm cao cũng có thể làm tăng nồng độ của một số chất ô nhiễm.
- Chất ô nhiễm không khí ngoài trời cũng có thể gây vấn đề cho không khí bên trong, đặc biệt vào những ngày đẹp trời hoặc nắng nóng khi các cửa sổ được mở ra.
1.2.3. Tác động của aldehyt đến môi trường và sức khỏe của con người và sinh vật
Một số hiện tượng khi tiếp xúc với foocmaldehyt:
Hít phải: Gây đau nhức cổ họng, ho và thở ngắn. Gây rát và dị ứng hệ hô hấp. Liều lượng từ 25 đến 30 ppm gây tổn thương hệ hô hấp nặng dẫn đến phù và viêm phổi. Gây bệnh mãn tính ở nồng độ cao.
Nuốt phải: Gây đau bụng, nôn mửa dữ dội, nhức đầu và tiêu chảy. Liều lớn gây giảm than nhiệt, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, khó thở, mạch không đều gây bất tỉnh và dẫn đến tử vong.
Tiếp xúc da: Foocmaldehyt là một chất kích thích và gây dị ứng da nghiêm trọng. Tiếp xúc trực tiếp làm da bạc màu trắng, gây cảm giác nhức nhối.
Tiếp xúc mắt: Hơi foocmaldehyt làm rát, đỏ mắt, đau và bỏng. Foocmaldehyt văng vào mắt hay mắt tiếp xúc nhiều gây nguy nhiểm lâu dài.
Tiếp xúc thường xuyên: Ảnh hưởng foocmaldehyt thường xuyên và lâu dài dẫn đến viêm da. Tiếp xúc foocmaldehyt trực tiếp với da thường xuyên và lâu dài gây dị ứng da, suy yếu thị lực.
Phôi nhiễm HCHO lớn có thể gây chết người, HCHO chuyển hóa thành axit focmic làm tăng hoạt động của tim, làm giảm thân nhiệt dẫn đến hôn mê và tử vong. Năm 2004, Cơ quan quốc tế Nghiên cứu ung thư (IARC) đã phân loại formaldehyde là chất gây ung thư cho con người (nhóm 1). Đánh giá này dựa trên các thông tin về mối quan hệ giữa bệnh ung thư vòm họng và bệnh bạch cầu liên quan đến việc tiếp xúc với formaldehyde. Từ năm 1991, U.S.EPA (United States Environmental Protection Agency) đã quan tâm đến formaldehyde như là một chất gây ung thư của con người.
1.2.4. Ứng dụng của aldehyt
Formaldehyde là một nguyên liệu hóa chất cho rất nhiều quá trình công nghiệp. Nó cũng được dùng làm chất bảo quản, thuốc khử trùng và chất diệt khuẩn. Vì thế, nó có liên quan tới môi trường trong nhà, nó được sử dụng như là một thành phần kết dính của nhựa phản ứng nhiệt. Chất kết dính Ure – Formaldehyde (UF) (còn được gọi là aminoplast) là những sản phẩm phổ biến nhất được sử dụng trong sản xuất gỗ và đồ nội thất do nó có thể khắc phục lỗi một cách nhanh chóng, hiệu quả và giá thành thấp. Melamine –urea – Formaldehyde (MUF) là một chất kết dính tương tự như UF. Nó được sản xuất bằng cách trộn hỗn hợp UF với melamine – formaldehyde (MF) hoặc bằng cách cô đặc tất cả monome cùng một lúc. Chất kết dính Phenol- Formaldehyde (PF) rất ổn định và có khả năng chịu nước, và khả năng kết dính cao đối với gỗ. Trước đó, nhựa làm bằng PF cũng được biết đến như là Bakelite (nhựa tổng hợp), được sử dụng làm vỏ bọc cho điện thoại, radio….
Chất kết dính Melamine-urea –phenol- formaldehyde (MUPF) được sử dụng để sản xuất gỗ chống ẩm và vật liệu xây dựng. Sau đây là tóm tắt về ứng dụng của formaldehyde được sử dụng trong sản xuất :
Sản xuất các sản phẩm gỗ (tấm ván, gỗ dán….)
Sản phẩm ván bằng giấy để cách nhiệt và cách âm
Các vật liệu cách điện được làm từ UF
Sản phẩm giấy
Phủ vật liệu, sơn, sơn mài có chứa formaldehyde là chất bảo quản
Dệt may
Thuốc khử trùng và chất bảo quản
Quá trình quang hóa hóa học
Mỹ phẩm
1.3. Các phương pháp xử lý aldehyt đang áp dụng ở Việt Nam và trên Thế giới
Định hướng chung của Việt Nam và Thế giới trong lĩnh vực xử lý ô nhiễm không khí :
Tuyên truyền giáo dục tập quán sinh hoạt, sản xuất cũng như quy hoạch hợp lý các công trình dân sinh, nhà máy gây ô nhiễm và tăng cường diện tích phủ xanh của cây cối để giảm thiểu nguồn tự nhiên gây ô nhiễm.
Ban hành luật kiểm soát ô nhiễm không khí và thực hiện chiến lược kiểm soát ô nhiễm không khí, đưa ra tiêu chuẩn chất lượng không khí và chương trình quan trắc chất lượng không khí.
Tăng cường sử dụng những công nghệ sản xuất tiến tiến, thay thế các công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm, chế tạo và sử dụng các thế hệ động cơ nhiên liệu sạch nhằm giảm thiểu nguồn tạo ra khí độc hại gây ô nhiễm không khí.
Sử dụng các thành tựu khoa học, công nghệ và vật liệu mới để tạo ra giải pháp kỹ thuật chủ động xử lý ng