Có thểnói, trong thời đại công nghệphát triển nhưhiện nay, nhu cầu thông
tin liên lạc vô cùng quan trọng và cần thiết đối với xã hội. Tuy nhiên, không phải ai
trong chúng ta cũng hiểu rõ tầm quan trọng và cấu tạo của mạng lưới thông tin liên lạc.
Nắm bắt được nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đềliên quan đến viễn thông,
ngành Điện TửViễn Thông đã ra đời. Từchiếc máy điện báo đầu tiên mang tên Con
vịt xấu xí của Morse, đến nay, ngành Điện tửViễn thông đã tạo nên một mạng lưới
thông tin liên lạc bao quát toàn thếgiới được ví nhưhệthần kinh của Trái Đất. Ngành
Viễn Thông đóng góp vai trò lớn lao trong việc vận chuyển đưa tri thức của loài người
đến mỗi người, thúc đẩy quá trình sáng tạo đưa thông tin khắp nơi vềcác ngành lĩnh
vực khoa học, các thông tin giải trí cũng nhưthời sựkhác. Viễn thông đem lại sựhội
tụ, hay sựthống nhất vềcác loại hình dịch vụtruyền dữliệu dịch vụnhưthoại, video
(truyền hình quảng bá và truyền hình theo yêu cầu), và dữliệu Internet băng rộng thúc
đẩy ngành công nghệthông tin phát triển lên một mức cao hơn với đa dạng các loại
hình dịch vụvà chi phí rẻhơn. Mạng viễn thông giúp người sửdụng có thểgọi điện
thoại qua mạng Internet, có thểxem hình ảnh của bạn bè trên khắp thếgiới, có thểchia
sẻnguồn dữliệu, có thểthực hiện những giao dịch mua bán tới mọi nơi trên thếgiới
một cách đơn giản. Viễn thông ngày càng tạo nên một thếgiới gần hơn hội tụcho tất
cảmọi người.
Trong đó, tổng đài EWSD (Digital Electronic Switching System) do
Siemens sản xuất là 1 hệthống chuyển mạch điện tửsố đa năng và uyển chuyển dùng
trong mạng thông tin công cộng. Nó đáp ứng tất cảnhu cầu hiện nay và được trang bị
để đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Công nghệvà kiến trúc tổng đài EWSD dựa trên
kinh nghiệm dồi dào của hãng Siemens trong các lĩnh vực viễn thông, máy tính và linh
kiện. Kểtừngày du nhập vào thịtrường thếgiới năm 1981 đến nay, EWSD đã tạo ra
được một uy tín lớn trong nhiều nước qua độtin cậy, tính kinh tếvà các tiện ích dồi
dào dành cho thuê bao và cơquan sửdụng hệthống chuyển mạch này. EWSD là một
hệthống áp dụng cho mọi trường hợp vềkích thước, khảnăng thao tác, các loại hình
dịch vụvà mạng lưới xung quanh. Có thểdùng thích hợp cho một tổng đài nhỏbé ở
nông thôn cũng nhưmột tổng đài nội hạt lớn hoặc một tổng đài quá giang ởthành thị
đông đúc. Với xu thếgiá thành ngày càng hạcủa các thiết bịmạng, kinh phí đầu tư
cho việc xây dựng một hệthống tổng đài nội bộkhông vượt ra ngoài khảnăng của các
công ty xí nghiệp. Vấn đề đầu tiên mà các doanh nghiệp chú trọng chính là chi phí
phải bỏra đểthiết lập hệthống tổng đài nội bộ, kế đến là sửdụng và bảo trì nó.
Vậy đểáp dụng những vấn đềtrên một cách tốt nhất và khắc phục tối đa
nhược điểm của nó, doanh nghiệp đã làm nhưthếnào? Bài viết này sẽtrảlời câu hỏi
đó bằng việc “Nghiên cứu dịch vụtổng đài ảo Centrex của EWSD_SIEMEN”. Đây
cũng chính là đồán tốt nghiệp và cũng là những học hỏi của em qua quá trình thực tập
tốt nghiệp và tiếp xúc với các tài liệu vềtổng đài, hệthống mạng lưới viễn thông.
Thực tếnếu muốn xây dựng một hệthống tổng đài PBX nội bộthì chi phí mà doanh
nghiệp phải đầu tư đểmua thiết bịlà không nhỏ. Hiểu được nhu cầu đó nên VNPT đã
nghiên cứu và cho xây dựng một hệthống tổng đài nội bộCentrex (có thểhiểu là tổng
đài ảo). Centrex là dịch vụthoại tiên tiến cho doanh nghiệp, là giải pháp mới của mạng
NGN cho các ứng dụng tương đương dịch vụtổng đài doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có nhiều văn phòng chi nhánh ởtất cảcác nơi trên cùng một quận huyện hoặc
thành phố, khi sửdụng dịch vụCentrex sẽthiết lập tất cảcác văn phòng chi nhánh
thành một mạng riêng của doanh nghiệp mình đồng thời có thểsửdụng các dịch vụ,
các ứng dụng mới, linh hoạt trên mạng PSTN. Centrex không chỉlà dịch vụdành riêng
cho doanh nghiệp mà cơquan quản lý nhà nước cũng rất cần trong điều hành đểtiết
kiệm chi phí đầu tưcũng nhưcước viễn thông. Không cần người quản trịhệthống
chuyên dụng, đơn giản hóa được công việc cho khách hàng. Các công việc này sẽdo
nhân viên của VTN/VNPT đảm nhiệm. Dễdàng cấu hình và quản lý thông qua Web.
Đồán này gồm 4 chương, nội dung từng chương nhưsau:
Chương 1: Tổng quan tổng đài EWSD, lịch sử, cấu trúc và ứng dụng của EWSD.
Chương 2:Các khối chức năng chính trong tổng đài EWSD.
Chương 3: Dịch vụtổng đài ảo Centrex.
Chương 4: So sánh dịch vụtổng đài ảo Centrex và tổng đài nội bộPBX.
57 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu Dịch vụ centrex của tổng đài ewsd-Siemens, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 1 SVTH: Nguyễn Quang Minh
CHƯƠNG I
TỒNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI EWSD
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Tổng đài EWSD ( Digital Electronic Switching System) do Siemens sản xuất là
1 hệ thống chuyển mạch điện tử số đa năng và uyển chuyển dùng trong mạng thông tin
công cộng. Nó đáp ứng tất cả nhu cầu hiện nay và được trang bị để đáp ứng nhu cấu
trong tương lai. Công nghệ và kiến trúc tổng đài EWSD dựa trên kinh nghiệm dồi dào
của hãng Siemens trong các lĩnh vực viễn thông, máy tính và linh kiện. Kể từ ngày du
nhập vào thị trường thế giới năm 1981 đến nay, EWSD đã tạo ra được một uy tín lớn
trong nhiều nước qua độ tin cậy, tính kinh tế và các tiện ích dồi dào dành cho thuê bao
và cơ quan sử dụng hệ thống chuyển mạch này.
EWSD là một hệ thống áp dụng cho mọi trường hợp về kích thước, khả năng
thao tác, các loại hình dịch vụ và mạng lưới xung quanh. Có thể dùng thích hợp cho
một tổng đài nhỏ bé ở nông thôn cũng như một tổng đài nội hạt lớn hoặc một tổng đài
quá giang ở thành thị đông đúc. Với cấu trúc module và thể trạng trong suốt của cả
phần cứng và phần mềm, EWSD có thể thích nghi với bất kỳ mạng lưới xung quanh
nào. Một trong những yếu tố tạo nên sự uyển chuyển này là nhờ việc sử dụng các bộ
xử lí phân tán với các chức năng điều khiển tại mỗi khối. Một bộ xử lí điều hợp giải
quyết các chức năng chung.
EWSD cho phép mạng điện thoại tiến hóa thành mạng đa dịch vụ ISDN. Mạng
ISDN giải quyết cùng lúc việc chuyển mạch và truyền dẫn các cuộc gọi điện thoại, số
liệu, văn bản và hình ảnh một cách an toàn và tinh tế, theo đúng nhu cầu người sử
dụng.
EWSD theo đúng những tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị do CCITT và
CEPT ấn định. Các kỹ sư của hãng Siemens tham gia vào các nhóm nghiên cứu của
các tổ chức này đảm bảo cho sự thông suốt về tin tức giữa các tiêu chuẩn, sự phát triền
và ứng dụng trên thị trường. Các ví dụ về việc sử dụng các tiêu chuẩn của CCITT là
ngôn ngữ thảo chương cao cấp CHILL được dùng nhất quán không đổi, ngôn ngữ SDL
và MML được áp dụng. Tùy sở thích, hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 và các khả
năng của mạng ISDN cũng có thể sẳn sàng. EWSD cũng theo đúng các tiêu chuẩn
quốc gia như các yêu cầu tổng quát về hệ thống chuyển mạch nội hạt LSSGR của Mỹ.
EWSD thường xuyên cập nhận thông qua sự hỗ trợ và phát triển của các nhóm
chuyên viên có tay nghề cao, trang bị các công cụ phần mềm SW rất hùng hậu. Hàng
loạt đặc điểm được liên tục cải tiến để thỏa mãn các nhu cầu của tương lai, ví dụ như
các dịch vụ băng tầng rộng. Các kỹ thuật công nghệ mới có thể đưa thêm vào EWSD
mà không cần thay đổi kiến trúc của hệ thống.
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 2 SVTH: Nguyễn Quang Minh
II. CẤU TRÚC TỔNG QUAN
Tổng đài điện tử số EWSD là hệ thống chuyển mạch số được điều khiển bởi
chương trình lưu trữ SPC (Stored program control), với kiến trúc đồng nhất EWSD
thích hợp cho mọi ứng dụng, phù hợp cho mọi kích cỡ tổng đài, nghĩa là tổng đài
EWSD có thể làm một tổng đài nội hạt, tổng đài chuyển tiếp hoặc gateway quốc tế.
Tổng đài EWSD được thiết kế trên cơ sở hoàn toàn số hóa, với khả năng đáp
ứng những tính năng và dịch vụ trong hiện tại và tương lai, phẩm chất truyền dẫn cao.
Hình 1.1. Các phân hệ trong tổng đài EWSD
Tổng đài EWSD có 5 phân hệ phần cứng sau:
- Đơn vị đường dây số DLU (Digital line unit)
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 3 SVTH: Nguyễn Quang Minh
- Nhóm đường dây trung kế LTG (Line trunk group)
- Mạng chuyển mạch SN (Switching network)
- Bộ xử lí điều phối CP (Coordination processor)
- Đơn vị điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common channel
signalling network control).
III. ỨNG DỤNG
- Đơn vị đường dây số từ xa RDLU ( Remote digital line unit ) dùng để phục
vụ cho những thuê bao analog hoặc số ở xa.
- Tổng đài nội hạt có thể chuyển mạch cho các thuê bao và trung kế, tổng đài
không chỉ xử lí lưu thoại vào ra mà còn chuyển tiếp lưu thoại.
- Tổng đài chuyển tiếp có thể dùng như điểm chuyển tiếp trong mạng.
- Tổng đài Gateway quốc tế dùng để kết nối liên lạc quốc tế, bù tiếng dội trên
đường truyền và có khả năng nối đến vệ tinh…
- Đa dịch vụ ISDN: EWSD được thiết kế để đáp ứng mọi nhu cầu khi đưa
dịch vụ ISDN vào sử dụng như truyền dẫn tiếng nói, văn bản hay số liệu qua
mạng ISDN.
- Tổng đài điện thoại di động dùng để chuyển mạch cho các thuê bao di động.
- Hệ thống báo hiệu số 7: hệ thống báo hiệu số 7 được ITU-T qui định cho
phép các tổng đài báo hiệu với nhau qua cùng một kênh chung, hệ thống báo
hiệu này được sử dụng rộng rãi toàn cầu.
- Trung tâm điều hành và bảo dưỡng OMC (Operation and maintenance
centre): người vận hành OMC có thể làm công tác bảo dưỡng và khai thác
nhiều tổng đài thông qua thiết bị vận hành OMT (Operation and maintence
terminal).
- Hệ thống địch vụ điện thoại viên OSS (Operation service system): khi cần
điện thoại viên nối điện đàm hoặc những dịch vụ cần điện thoại viên…
- Tổng đài nông thôn được ứng dụng ở những vùng xa, với mật độ dân số
thấp, có chung phần cứng và phần mềm như tổng đài nội hạt, dung lượng tối
đa 7500 thuê bao, tổng đài container là hệ thống hoàn chỉnh với nguồn và
máy điều hòa không khí, có thể lắp đặt trong container với dung lượng tối
đa 6000 thuê bao.
IV. TÓM LƯỢC
Tổng đài EWSD ra đời năm 1981 do Siemmens sản xuất là một hệ thống có
nhiều khả năng ứng dụng, tính linh hoạt cao, dung lượng lớn.
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 4 SVTH: Nguyễn Quang Minh
EWSD được thiết kế dưới dạng module, do đó rất dể dàng cho việc vận hành,
bảo dưỡng và nâng cấp mở rộng hệ thống.
EWSD đáp ứng được mọi nhu cầu, có thể là tổng đài nội hạt, tổng đài quá
giang, tổng đài cửa ngõ quốc tế, trung tâm chuyển mạch di động hay tổng đài nông
thôn…
Với khả năng ứng dụng cao nên tổng đài EWSD được sử dụng rất rộng rãi.
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 5 SVTH: Nguyễn Quang Minh
CHƯƠNG II
CÁC KHỐI CHỨC NĂNG CỦA TỔNG ĐÀI EWSD
I. ĐƠN VỊ ĐƯỜNG DÂY SỐ DLU
1.1 Giới thiệu DLU
Đơn vị đường dây số DLU dùng để kết nối với các đường dây thuê bao analog,
đường dây thuê bao số và tổng đài PBX dung lượng nhỏ.
Thể loại đường dây thuê bao analog mà DLU có thể kết nối đến được là đường dây
thuê bao quay số bằng xung, ấn phím DTMF, PBX analog dung lượng nhỏ.
Thể loại đường dây số mà DLU có thể kết nối được là đường dây sử dụng ISDN
(ISDN BA).
DLU có thể đặt tại tổng đài (local DLU) hoặc đặt ở xa RDLU (Remote DLU),
RDLU làm rút ngắn chiều đài đường dây thuê bao đến tổng đài và tập trung lưu thoại
đến tổng đài, điều này làm tăng hiệu quả kinh tế, tối đa 6 RDLU trong cùng khu vực
tạo thành đơn vị điều khiển từ xa RCU (Remote control unit) giúp cho các thuê bao
trong RCU có thể liên lạc với nhau nếu đường truyền từ RCU đến tổng đài bị mất liên
lạc.
Hình 2.1. Đơn vị điều khiển từ xa RCU
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 6 SVTH: Nguyễn Quang Minh
DLU nội đài kết nối đến LTG bằng 2 đường truyền số 4Mbps còn RDLU thì cần
đến 4 đường PDC (Primary digital carrier) 2Mbps, các loại LTG mà DLUB có thể kết
nối đến là:
- LTGB
- LTGF chức năng B, kí hiệu LTGF(B)
- LTGG chức năng B, kí hiệu LTGG(B)
- LTGM chức năng B, kí hiệu LTGM(B)
Một DLU kết nối đến 2 LTG để đề phòng sự cố, ngoài ra các đơn vị chức năng bên
trong DLU đều có chế độ dự phòng lẫn nhau và có khả năng tự kiểm tra liên tục.
Hình 2.2. Các kết nối đến DLU
Trong một rack được trang bị 2 DLUB, tùy thuộc vào thể loại các module đường
dây thuê bao được lắp đặt mà trong một rack có dung lượng:
- 1760 thuê bao analog (tương đương 110 card thuê bao analog, mỗi card có
16 mạch đường dây thuê bao analog).
- 1536 thuê bao số (tương đương 96 card thuê bao số mỗi card có 16 mạch
thuê bao số).
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 7 SVTH: Nguyễn Quang Minh
1.2 Cấu trúc các đơn vị chức năng bên trong DLUB
Các đơn vị chức năng trung tâm gồm có:
- Đơn vị điều khiển DLUC (Control for DLU)
- Đơn vị giao tiếp số DIUD (DIUD:LDID) [Digital interface unit for
DLU/local DLU interface, module D]
- Bộ tạo đồng hồ GCG (Group clock generator)
- Bộ phân tuyến BD (Bus distribution)
Hệ thống bus:
- Bus điều khiển
- Bus dữ liệu
- Bus phát hiện đụng độ
Bộ tạo chuông và xung tính cước RGMG
Các đơn vị ngoại vi:
- Module đường dây thuê bao analog, số và module giao diện V5.1
- Đơn vị phục vụ chế độ độc lập SASC (Stand alone service control)
- Đơn vị phục vụ khẩn cấp cho thuê bao ấn phím EMSP (Emergency service
equiment for push button subscribers of DLU)
Module thu thập cảnh báo ALEX (External alarm)
Đơn vị kiểm tra và đo thử TU (Test unit)
Hình 2.3. Các đơn vị chức năng DLU
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 8 SVTH: Nguyễn Quang Minh
1.3 Chức năng của các đơn vị bộ phận trong DLUB
1.3.1 Các đơn vị chức năng trung tâm.
Để đảm bảo an toàn nên trong một DLUB chia thành 2 hệ thống DLU
(DLU0/DLU1):
- DLU0 gồm: DLUC0, DIUD0, GCG0, BD 0/2
- DLU1 gồm: DLUC1, DIUD1, GCG1, BD 1/3
a. Đơn vị điều khiển DLUC:
DLUC có chức năng điều khiển các hoạt động DLUB, phân phối các bản tin từ
DIUD để gởi đến đúng các mạch đường dây thuê bao SLCA (Subsriber line circuit
analog) và tập trung các bản tin từ các mạch đường dây thuê bao SLCA để đưa đến
DIUD.
Để đảm bảo an toàn nên trong một DLUB sử dụng hai DLUC, nếu DLUC0 bị hỏng
thì DLUC1 sẽ đảm nhận nhiệm vụ điều khiển hệ thống.
DLUC còn có nhiệm vụ quản lí, kiểm tra và giám sát định kì để phát hiện lỗi.
Tất cả các chức năng của DLUC đều được thực hiện bởi một bộ xử lí bên trong.
b. Đơn vị giao tiếp số DIUD (DIUD:LDID)
DIUD (DIUD dùng cho DLU ở xa) giao tiếp với các nhóm đường dây trung kế
LTG chức năng B bằng 4 đường truyền số sơ cấp PDC 2Mbps.
DIUD:LDID (DIUD dùng cho DLU nội đài) giao tiếp với LTG chức năng B bằng
2 đường truyền số 4Mbps trong đó có 60 kênh thoại và một kênh báo hiệu CCS.
Hình 2.4. Giao tiếp DLU nội đài
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 9 SVTH: Nguyễn Quang Minh
DIUD đọc thông tin điều khiển từ kênh 16 của đường PDC và chuyển thông tin đó
đến DIUC, trên hướng ngược lại thông tin điều khiển từ DLUC được chèn vào kênh 16
rồi gởi đến DIUD và DIUD sẽ gởi chúng đến LTG. Tuy nhiên đối với DIUD:LDID thì
báo hiệu được mang trên kênh 32.
Ngoài ra, DIUD (DIUD:LDID) giao tiếp với các đơn vị bên trong DLUB bằng bus
dữ liệu 4Mbps, bus này được dùng để phân phối thông tin thoại và dữ liệu đến các
module đường dây thuê bao và nhận thông tin từ các module đường dây thuê bao đưa
đến.
DIUD (DIUD:LDID) còn nhận tín hiệu đồng bộ cho bộ tạo đồng hồ GCG từ đường
dây đồng hồ trong PDC.
Để phát hiện lỗi, DIUD (DIUD:LDID) cũng thực hiện cho việc đo thử và giám sát
định kì.
RDLU ở chế độ hoạt động độc lập nếu các đường kết nối tới LTG bị đứt thì DIUD
sẽ tạo ra âm hiệu xử lí cuộc gọi (âm hiệu mời quay số, âm hiệu rung chuông, âm hiệu
bận) những âm hiệu này được chèn vào bus dữ liệu, khi ở chế độ này thì các kênh
thoại được truyền loopback (đấu vòng).
c. Bộ tạo đồng hồ GCG
Để đảm bảo độ an toàn, GCG được nhân đôi, cả hai bộ tạo đồng hồ GCG hoạt động
theo chế độ chủ tớ (master/slave). Khi hoạt động bình thường thì bộ master sẽ ở trạng
thái active, nó xác định tín hiệu định thời cho cả hệ thống DLU, còn bộ slave sẽ ở
trạng thái standby, nếu bộ master bị sự cố thì hệ thống chuyển mạch sẽ chuyển sang bộ
slave.
DIUD sau khi nhận được đồng hồ 2048khz LCLK (Line clock) và tín hiệu khung
4khz LFS (Line frame signal) của đường PDC kết nối với LTG, DIUD sẽ chuyển cả
hai tín hiệu này đến bộ đồng hồ GCG. GCG sẽ tái tạo lại những tín hiệu này thành
đồng hồ hệ thống CLK 4096khz và tín hiệu đồng bộ khung FS 8khz (Frame syschrous
signal) rồi gởi cả hai tín hiệu này ngược về DIUD. Nhờ bộ phân tuyến BD mà DIUD
cung cấp đồng hồ hệ thống CLK 4khz và tín hiệu đồng bộ khung FS 8khz đến các
module đường dây thuê bao SLM và các đơn vị chức năng khác như: SASC, EMSP,
ALEX, TU.
d. Bộ phân tuyến BD
Bộ phân tuyến dùng để kết nối các đơn vị ngoại vi (các module đường dây thuê bao
SLM, SASC, EMSP, TU, ALEX) với các đơn vị chức năng trung tâm trong DLU
(DLUC, DIUD,GCG ) thông qua hệ thống bus (bus điều khiển, bus dữ liệu, bus phát
hiện đụng độ).
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 10 SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trong một DLUB gồm có 4 bộ phân tuyến BD, mỗi BD được chỉ định phục vụ cho
một trong hai hệ thống DLU (DLU0 hoặc DLU1), chẳng hạn như BD ở shelf 0 và
shelf 2 (BD0/BD2) được chỉ định phục vụ cho DLU0, BD ở shelf 1 và shelf 3 (BD1/3)
được chỉ định phục vụ cho DLU1.
Trong một nữa hệ thống DLUB thì mỗi BD phục vụ cho 32 module đường dây
thuê bao SLM.
1.3.2 Hệ thống bus
Các đơn vị chức năng trung tâm giao tiếp với các đơn vị ngoại vi nhờ hệ thống bus,
có 2 hệ thống bus:
- Hệ thống bus 0 dùng để truyền dữ liệu cho DLU0 nhờ bộ phân tuyến BD0
và BD2
- Hệ thống bus 1 dùng để truyền dữ liệu cho DLU1 nhờ bộ phân tuyến BD1
và BD3
Mỗi hệ thống bus gồm 3 loại bus:
- Bus điều khiển:Bus này mang thông tin điều khiển như là báo hiệu đường
dây thuê bao và những lệnh từ DLUC gởi đến module đường dây thuê bao
SLM hoặc báo hiệu và những bản tin từ SLM gởi đến DLUC.
- Bus dữ liệu:Bus dữ liệu mang thông tin thoại và dữ liệu đến các module
SLM và từ các module SLM đưa đến.
- Bus phát hiện đụng độ.
1.3.3 Bộ tạo chuông RGB và xung tính cước MGB:
- Bộ tạo chuông RGB: Với module đường dây thuê bao tương tự SLMA thì
nó yêu cầu tín hiệu rung chuông bên ngoài hoặc tín hiệu xung đồng bộ, có 2
bộ âm hiệu được sử dụng là RGB0 và RGB1. SLMA được truy nhập trực
tiếp bởi RGB. RGB còn cung cấp áp rung cho TU.
- Xung tính cước MGB: Bộ tạo xung tính cước bao gồm một bộ chuyển đổi
dòng 1 chiều ghép nối tiếp bộ tạo sóng hình sin, nó cung cấp xung tính cước
cho module đường dây thuê bao analog SLMA.
1.3.4 đơn vị thiết bị ngoại vi
a. Module đường dây thuê bao analog SLMA (subscriber line module
analog)
Các loại module đường dây thuê bao analog: SLMA:FPE, SLMA:COS,
SKMA:CSR, SLMA:CMRL, SLMA:FPS, SLMA:DID, SLMA:DIOD, SLMA:TPL.
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 11 SVTH: Nguyễn Quang Minh
Tuy nhiên, trên thực tế loại module đường dây thuê bao analog SLMA:FPE là
thông dụng nhất.
Module đường dây thuê ba analog SLMA:FPE dùng cho DLUB gồm có 16 mạch
đường dây thuê bao analog SLCA (Analog subscriber line ciruit) và có một đơn vị xử
lí chung SLMCP cho 16 SLCA. Module SLMA:FPE không cần bộ tạo chuông RGB
và bộ tạo xung tính cước MGB, những chức năng này đều được tích hợp bên trong
module.
Hình 2.5. Card thuê bao analog SLMA
b. Module đường dây thuê bao số SLMD (subscriber line module
digital)
Module đường dây thuê bao số SLMD chứa 8 hoặc 16 mạch thuê bao số, mỗi mạch
thuê bao đều có giao diện cho sử dụng ISDN, các loại module SLMD gồm có
SLMDA, SLMDB, SLMD:TFB, SLMD:QFB…
Module đường dây thuê bao số có các chức năng sau:
- Bảo vệ quá áp
- Cung cấp giao diện có tốc độ 2B+D (144Kbps) và 16Kbps cho xung đồng
bộ.
- Triệt tiếng vọng cho cả hai hướng truyền trên 2 dây của đường dây thuê bao
số.
- Chuyển đổi 2 dây thành 4 dây và thích ứng với mã đường truyền trên đường
dây thuê bao
- Ngăn bản tin báo hiệu DSS1 từ gói dữ liệu X.25 của thuê bao
- Bảo vệ việc truyền bản tin báo hiệu trên kênh D
- Kiểm tra truy nhập đến đường dây thuê bao/mạch thuê bao.
SLMA
. . . .
8 đường
dây
thuê bao
analog
Đường đo
thử
SLMCP
SLAC 7
SLCA 0 SLCA 0 SLCA 0
mạng 4Mbit/s 0
mạng 4Mbit/s 1
mạng ĐK 1
mạng ĐK 1
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 12 SVTH: Nguyễn Quang Minh
Hình 2.6. Kết cuối đường dây thuê bao số.
c. Điều khiển dịch vụ hoạt động độc lập SASC (Stand alone service
control)
- Khi RDLU hoạt động ở chế độ khẩn cấp thì điều khiển dịch vụ hoạt động
độc lập SASC cho phép các thuê bao có đường dây kết nối đến cùng một
DLU có thể thiết lập các cuộc gọi đến thuê bao khác trong cùng một DLU.
d. Thiết bị phục vụ khẩn cấp cho thuê bao ấn phím EMSP (Emergency
service equipment for push botton subsriber of DLU)
Thiết bị phục vụ khẩn cấp cho thuê bao ấn phím EMSP cho phép các thuê bao ấn
phím trong suốt thời gian hoạt động độc lập có thể thiết lập cuộc gọi đến các thuê bao
khác trong cùng DLU.
Khi hoạt động bình thường, một bộ mã thu CR (code receiver) trong LTG đánh giá
âm hiệu DTMF tạo ra bởi máy điện thoại thuê bao, khi chuyển sang chế độ hoạt động
độc lập, thì trong DLU có bộ thu mã số được tích hợp trong thiết bị phục vụ khẩn cấp
EMSP.
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 13 SVTH: Nguyễn Quang Minh
1.3.5 Module thu thập cảnh báo ALEX (External alarm)
Module ALEX được dùng để chuyển các cảnh báo bên ngoài như mất nguồn,
cháy, nhiệt độ tăng…về đơn vị điều khiển cảnh báo hệ thống SYPC (System panel
control) của khối xử lí điều phối CP.
Chức năng module ALEX:
- Xác nhận, lưu trữ, và đánh giá cấp độ của 16 mức cảnh báo.
- Trao đổi dữ liệu với DLUC0 và DLUC1
- Kiểm tra những phần mềm bên trong và chấm dứt giao tiếp với DLUC nếu
lỗi phần mềm bên trong được phát hiện.
- Kiểm tra những phần cứng và báo cáo lỗi phần cứng được phát hiện.
1.3.6 đơn vị kiểm tra và đo thử TU (Test Unit)
Đơn vị TU được để kiểm tra và đo đường dây thuê bao: thiết bị đầu cuối, đường
dây thuê bao, mạch đường dây thuê bao.
TU bao gồm 2 module:
- LCMM (Line and circuit measuring module): Module này có chức năng đo
đường dây thuê bao và mạch đường dây thuê bao.
- FMTU (Funtion test module of test unit): Module này có chức năng kiểm tra
các module của TU.
Việc kiểm tra được thực hiện bởi người điều hành thông qua thiết bị khai thác và
bảo dưỡng OMT, họ có thể kiểm tra mạch đường dây thuê bao, đường dây thuê bao,
và thiết bị đầu cuối, nguồn cung cấp cho thuê bao số…Ngoài ra đơn vị TU còn có khả
năng đo điện áp, dòng điện và điện trở…
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 14 SVTH: Nguyễn Quang Minh
II. NHÓM ĐƯỜNG DÂY TRUNG KẾ LTG (Line Trunk Group)
2.1 Giới thiệu
Nhóm đường dây trung kế LTG là giao diện kết nối DLU và mạng chuyển mạch
SN
Các loại LTG có cấu trúc giống nhau và hoạt động với nguyên tắc giống nhau,
chúng chỉ khác nhau ở một vài bộ phận phần cứng và những chương trình ứng dụng
trong khối xử lí.
Kết nối giữa LTG và SN là đường truyền số thứ cấp SDC (Secondary digital
carrier) có tốc độ truyền 8Mbps (giao diện đến SN được nhân đôi vì lí do an toàn, trên
đường SDC này có 127 khe thời gian (mỗi khe có tốc độ 64Kbps) dùng để truyền
thông tin, còn lại là 1 khe thời gian dùng cho báo hiệu.
LTG luôn truyền và nhận thông tin thoại từ 1 trong 2 SN (SN0 và SN1). Khi SN0 ở
trạng thai hoạt động active thì SN1 ở chế độ stanby. Nếu SN0 bị sự cố thì SN1 sẽ
chuyển sang trạng thái active.
Hình 2.7. LTG
Tùy thuộc vào từng loại khác nhau mà có 2 loại LTG.
- LTGM chức năng B [LTGM(B)]:
• 4 đường truyền số sơ cấp PDC 2Mbps dùng cho kết nối RDLU
và LTG.
• 2 đường truyền số tốc độ 4Mbps dùng cho DLU nội đài.
• 4 đường truy nhập sơ cấp 2 Mbps PA (Primary rate access) cho
tổng đài nội bộ ISDN PBX dung lượng vừa và lớn.
Trường CĐKT Cao Thắng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Dũng 15 SVTH: Nguyễn Quang Minh
- LTGM chức năng C [LTGM(C)]:
• 4 đường truyền số sơ cấp PDC 2Mbps dùng cho những đường
truyền trung kế số.
• Những đường trung kế số có thể là báo hiệu kênh chung hoặc
kênh riêng.
Hình 2.8. LTG kết nối đến DLU và SN
2.2 Chức năng của LTGM:
Chức năng điều hành và bảo dưỡng:
- Truyền những bản tin đến CP dùng cho việc đo lưu thoại và giám sát.
- Kiểm tra chuyển mạch cuộc gọi (COC: Cross office check)
- Chỉ định trạng thái hoạt động quan trọng ch