Đồ án Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường cho huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An đến năm 2020

- Huyện Mộc Hóa là huyện biên giắc phía bắc của tỉnh Long An, có đường biên giới giáp với Campuchia dài 38,797 km, thông qua cửa khẩu Bình Hiệp. Thị trấn Mộc Hóa hiện nay là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh Long An, đã được đầu tư thành đô thị loại IV, huyện đạt nhiều thành tựu to lớn kinh tế xã hội là huyện đi đầu trong phát triển kinh tế xã hội của vùng Đồng Tháp Mười cũng là trung tâm của vùng. - Dựa trên cơ sở những thành tựu đã có và tiềm năng nhiều mặt của huyện, UBND huyện Mộc Hóa đang có những bước chuẩn bị cho một diện mạo mới là sẽ thành lập thị xã Kiến Tường trong thời gian trước năm 2020 sau khi kế hoạch hoạch hịnh định địa giới hành chính của huyện hoàn thành và được Chính phủ phê duyệt tờ trình “Kế hoạch thành lập thị Xã Kiến Tường trên cơ sở nâng cấp thị trấn Mộc Hóa”. Nếu được quyết định thành lập thị xã Kiến Tường tại mộc hóa thì sẽ là một cơ hội rất lớn thúc đẩy huyện phát triển mọi mặt. - Bên cạnh những thuận lợi mang lại cho Mộc Hóa trong tương lai, khi chuyển mình từ một huyện nông nghiệp sang đô thị nhiều vấn đề cấp bách cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề về môi trường. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cao nhưng huyện hiện nay lại chưa có một chiến lược, một kế hoạch cụ thể để vừa có thể phát triển kinh tế, xã hội vừa bảo vệ được môi trường. - Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với từng khu vực, đồng thời điều chỉnh các hoạt động phát triển và quản lý chất thải và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để đạt mục tiêu phát triển bền vững thì việc “Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch môi trường cho huyện Mộc Hóa đến năm 2020” là điều cần thiết và cấp bách nhất hiện nay.

doc84 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2771 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường cho huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Trang CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN 2 CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MỘC HÓA 9 CHƯƠNG III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN MỘC HÓA 25 CHƯƠNG IV. DỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HUYỆN MỘC HÓA 38 CHƯƠNG V. ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN HUYỆN MỘC HÓA ĐẾN NĂM 2020 52 CHƯƠNG VI. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HUYỆN MỘC HÓA ĐẾN NĂM 2020 55 CHƯƠNG VII. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG HUYỆN MỘC HÓA ĐẾN NĂM 2020 73 CHƯƠNG VIII. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG HUYỆN MỘC HÓA ĐẾN NĂM 2020 78 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 81 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN: Huyện Mộc Hóa là huyện biên giắc phía bắc của tỉnh Long An, có đường biên giới giáp với Campuchia dài 38,797 km, thông qua cửa khẩu Bình Hiệp. Thị trấn Mộc Hóa hiện nay là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh Long An, đã được đầu tư thành đô thị loại IV, huyện đạt nhiều thành tựu to lớn kinh tế xã hội là huyện đi đầu trong phát triển kinh tế xã hội của vùng Đồng Tháp Mười cũng là trung tâm của vùng. Dựa trên cơ sở những thành tựu đã có và tiềm năng nhiều mặt của huyện, UBND huyện Mộc Hóa đang có những bước chuẩn bị cho một diện mạo mới là sẽ thành lập thị xã Kiến Tường trong thời gian trước năm 2020 sau khi kế hoạch hoạch hịnh định địa giới hành chính của huyện hoàn thành và được Chính phủ phê duyệt tờ trình “Kế hoạch thành lập thị Xã Kiến Tường trên cơ sở nâng cấp thị trấn Mộc Hóa”. Nếu được quyết định thành lập thị xã Kiến Tường tại mộc hóa thì sẽ là một cơ hội rất lớn thúc đẩy huyện phát triển mọi mặt. Bên cạnh những thuận lợi mang lại cho Mộc Hóa trong tương lai, khi chuyển mình từ một huyện nông nghiệp sang đô thị nhiều vấn đề cấp bách cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề về môi trường. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cao nhưng huyện hiện nay lại chưa có một chiến lược, một kế hoạch cụ thể để vừa có thể phát triển kinh tế, xã hội vừa bảo vệ được môi trường. Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với từng khu vực, đồng thời điều chỉnh các hoạt động phát triển và quản lý chất thải và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để đạt mục tiêu phát triển bền vững thì việc “Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch môi trường cho huyện Mộc Hóa đến năm 2020” là điều cần thiết và cấp bách nhất hiện nay. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC: Tình hình nghiên cứu trên thế giới: Từ những năm cuối thập niên 50, 60 của thế kỷ XX, Quy hoạch Môi trường (QHMT) đã là mối quan tâm của quốc tế bởi vì suy thoái môi trường ngày càng gia tăng trên thế giới. QHMT đã phát triển rất sớm tại các nước có nền khoa học phát triển như Pháp, Mỹ, Nga … và sau đó là các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc… Ngoài ra, lĩnh vực QHMT cũng được các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan tâm trong việc ra quyết định hỗ trợ tài chính cho các nước trong quá trình phát triển kinh tế. Tại Châu Mỹ La Tinh: Báo cáo quy hoạch tổng hợp phát triển vùng được thực hiện bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (năm 1984). Báo cáo này chỉ rõ sự cần thiết phải kết hợp quản lý môi trường (QLMT) vào trong phát triển bền vững (PTBV) kinh tế vùng ngay từ đầu. Tại Châu Á: Trong khoảng thời gian trùng với các dự án QHMT tại Châu Mỹ La Tinh, cũng nổi lên mối quan tâm về việc kết hợp các khía cạnh kinh tế và môi trường. Các dự án tương đối khác nhau về mức độ kết hợp kinh tế - môi trường đã diễn ra tại Indonesia, Hàn Quốc, Philipin, Malaysia và Thái Lan. Bảng I.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á Dự án Đặc tính vùng quy hoạch Năm hoàn thành Loại hình quy hoạch Diện tích (km2) Dân số (1000 người) Chú ý Quy hoạch tổng thể quản lý chất lượng nước hồ Laguna (Philipin) Lưu vực hồ 1984 Quy hoạch cải thiện chất lượng nước vùng 3.820 1.840 Trình bày tốt bước chuẩn bị cho QHMT vùng Dự án phát triển tổng hợp vùng Palawan (Philipin) Vùng đảo 1985 QHMT vùng 12.000 318 Ít chú ý môi trường đô thị, công nghiệp Nghiên cứu quy hoạch lưu vực hồ Songkhla (Thái Lan) Lưu vực hồ 1985 QHMT và kinh tế vùng 9.119 1.250 Dự án có chất lượng tốt Nghiên cứu quy hoạch lưu vực hồ Songkhla (Thái Lan) Lưu vực hồ 1985 QHMT và kinh tế vùng 9.119 1.250 Dự án có chất lượng tốt QHTTMT lưu vực sông Hàn (Hàn Quốc) Lưu vực sông 1986 QHMT vùng 24.000 14.000 Hạn chế về kiểm soát môi trường đô thị Dự án PTBV vùng ven biển phía Đông (Thái Lan) Vùng ven biển 1986 QHMT vùng 13.000 1.200 Thiếu kết nối với các nhà ra quyết định về kinh tế QH sử dụng đất tối ưu và QHMT vùng Segara Anakan (Indonesia) Vùng đầm lầy 1986 QHMT và kinh tế vùng 2000 7,6 Dự án tốt về bảo tồn tài nguyên sinh thái Dự án cải thiện môi trường thung lũng Klang (Malaysia) Thung lũng 1987 QHMT vùng 2.842 2.465 Thiếu sự tham gia của các tổ chức chính phủ Dự án quản lý và kiểm soát ô nhiễm công nghiệp vùng Samatprakarn (Thái nghiệp Lan) Vùng công nghiệp hóa 1987 QHMT vùng 890 700 Thiếu về kiểm soát ô nhiễm môi trường nước (Nguồn: ADB, Guidelines for Intergrated Regional Economic-cum-Environmental Development Planning- A Review of Regional Environmental Development Planning Studies in Asia,1991) Tại thời điểm thập niên 80, có 8 dự án QHMT tại Châu Á thì đã có 5 dự án QHMT vùng; 2 dự án QHMT lồng ghép trong phát triển kinh tế và 01 dự án quy hoạch cải thiện chất lượng môi trường vùng. Nhìn chung mỗi nghiên cứu đều có một số thiếu sót nhất định; nhất là chưa đề cập một cách đầy đủ các khía cạnh môi trường, thể chế và kinh tế của vùng quy hoạch. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam: QHMT hiện nay tại Việt Nam nói chung còn tương đối mới mặc dù vấn đề này đã được quan tâm từ lâu. Kể từ năm 1998, 1999, Cục Môi trường (nay là Cục Bảo vệ Môi trường) đã tổ chức thực hiện những nghiên cứu đầu tiên về QHMT: Phương pháp luận QHMT. 2 hướng dẫn về QHMT và QHMT vùng. Quy hoạch sơ bộ môi trường đồng bằng sông Hồng. Tất cả các báo cáo này do Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường kết hợp với các chuyên gia của Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện. Tiếp theo các nghiên cứu này, hàng loạt các đề tài, dự án liên quan đến QHMT đã và đang được triển khai thực hiện, bao gồm: QHMT tỉnh Quảng Ninh do Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các chuyên gia Việt Nam thực hiện. QHMT Tp. Huế (1998); QHMT Tp. Thái Nguyên (1999) do Trung tâm Quy hoạch Đô thị và Phát triển Nông thôn - Bộ Xây dựng thực hiện. Nghiên cứu xây dựng QHMT đồng bằng Sông Cửu Long do Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 1999. Nghiên cứu điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm và suy thoái môi trường vùng đồng bằng Sông Cửu Long do quá trình công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) làm cơ sở xây dựng QHMT phục vụ PTBV kinh tế xã hội (KTXH) do Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC thực hiện năm 2000. QHMT vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) (giai đoạn I) do Cục Môi trường phối hợp với Viện Môi trường & Tài nguyên, Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC, Trung tâm Công nghệ & Quản lý Môi trường - CENTEMA thực hiện trong giai đoạn 2000 - 2001. Nghiên cứu QHMT phục vụ cho phát triển KTXH bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001 - 2010 do Trung tâm ENTEC thực hiện năm 2001. Và nhiều các nghiên cứu khác về QHMT. Nhìn chung các nghiên cứu trên chỉ chú trọng nghiên cứu về mặt môi trường tự nhiên mà còn yếu về phân tích kinh tế, chưa làm rõ mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và bảo vệ môi trường (BVMT). Đặc biệt là mới đây có 02 đề tài thuộc chương trình "Bảo vệ Môi trường và Phòng tránh Thiên tai" (KC-08) và 01 nhiệm vụ trọng điểm cấp Nhà nước đã được nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Nhà nước là: Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ phát triển KTXH vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) (KC.08.02) do cố GS.TS Lê Quý An làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) (TP. Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) (KC.08.03) do PGS.TS. Phùng Chí Sỹ làm chủ nhiệm đề tài. Nhiệm vụ trọng điểm: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ PTBV vùng Đông Nam Bộ do GS.TS Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm đề tài. Đây là ba đề tài lớn và toàn diện về nghiên cứu QHMT. Trong đó, mỗi đề tài tiếp cận theo mỗi hướng tương đối khác nhau nhưng về cơ bản đã thống nhất về khái niệm, mục tiêu, nội dung và các kỹ thuật, công cụ sử dụng để xây dựng QHMT. PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Thu thập, kế thừa các thông tin có liên quan đến huyện Mộc Hóa và các vùng phụ cận. Thu thập, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa học, các dự án trong nước và quốc tế có liên quan tại huyện Mộc Hóa và các vùng phụ cận. Nghiên cứu các tài liệu về pháp luật, các chính sách, các quy định và các chương trình hành động ưu tiên bảo vệ môi trường Quốc gia để áp dụng cho huyện Mộc Hóa và các vùng phụ cận. Phương pháp chuyên gia phân tích và thảo luận. Phương pháp so sánh. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế xã hội. Phương pháp quản lý môi trường trên diện rộng (AEQM – Areawide nvironmental Quality Management). Phương pháp lấy mẫu, phân tích thực địa. Phương pháp ứng dụng công nghệ GIS trong việc thành lập các bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi trường. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG DỰ ÁN: Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 về các vấn đề quy hoạch môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng 01 năm 1998 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ nay tới năm 2010. Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng 8 năm 2000 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020. Quyết định số 256/2003/QĐ -TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2003. Kèm theo Quyết định này là Danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên cấp quốc gia về bảo vệ môi trường. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010 với mục tiêu hoàn thành việc điều tra, thống kê và hiện trạng hệ thống xử lý chất thải tại các khu đô thị, khu cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các tỉnh. Quyết định số 2049/QĐ-UB ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Chỉ thị số 34 - CT/TW ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Long An ngày 06 tháng 7 năm 2007 về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An. Chỉ thị số 36/CT.TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị và trong những Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm thực hiện Chỉ thị số 36/CT.TW của Bộ Chính trị. Chỉ thị số 34 - CT/TW ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Long An về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết số 41 - NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó có đề ra quan điểm đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Công văn số 1423/STNMT-MT của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Long An về việc điều chỉnh nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường các huyện đến năm 2020. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai Huyện Mộc Hóa đến năm 2010 của UBND Huyện Mộc Hóa. Một số văn bản của UBND huyện Mộc Hóa và tỉnh Long An trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN: Mục tiêu dự án: Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộc Hóa, quy hoạch các ngành trên địa bàn huyện đến năm 2010 và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội, tài nguyên môi trường huyện, dự án sẽ xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường phục vụ cho sự phát triển bền vững kinh tế xã hội huyện đến năm 2020. Dự án còn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn với mục tiêu tăng cường năng lực quản lý, giám sát đầu tư và đề xuất các chương trình, dự án, giải pháp cải thiện cũng như bảo vệ tài nguyên môi trường huyện Mộc Hóa đến năm 2020. Dự án sẽ tạo điều kiện giúp lồng ghép các vấn đề môi trường vào kế hoạch hóa đầu tư phát triển kinh tế xã hội huyện theo phương châm phát triển bền vững. Nội dung dự án: Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường dưới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội huyện Mộc Hóa. Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên, môi trường dưới tác động của quá trình phát triển KTXH huyện Mộc Hóa đến năm 2020. Đề xuất quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên môi trường huyện Mộc Hóa đến 2020. Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên huyện Mộc Hóa đến năm 2020. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường các khu vực chú trọng phát triển kinh tế huyện Mộc Hóa đến năm 2020. Xây dựng dự án ưu tiên nhằm bảo vệ môi trường huyện Mộc Hóa đến năm 2020. Xây dựng bản đồ định hướng quy hoạch môi trường huyện Mộc Hóa đến năm 2020. Phân công thực hiện quy hoạch môi trường huyện Mộc Hóa đến năm 2020. Sản phẩm của dự án: Tập báo cáo “Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch môi trường cho huyện Mộc Hóa đến năm 2020” Bản đồ định hướng quy hoạch môi trường (tỷ lệ 1:25.000) TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN: Cơ quan chủ quản: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An. Cơ quan thực hiện dự án: Nhóm 4, lớp ĐHMT4B Địa chỉ: 12 Nguyễn Văn Bảo, P.4, Q. Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh, lầu 9, tòa nhà X. Các cơ quan phối hợp chính: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An. Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Long An. Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Long An. Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Long An. Sở Công thương tỉnh Long An Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An. Sở Y tế tỉnh Long An. Sở Xây dựng tỉnh Long An. Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An. Ban quản lý các KCN tỉnh Long An. Ủy ban nhân dân huyện Mộc Hóa. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mộc Hóa. CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN MỘC HÓA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN: Vị trí địa lý: Huyện Mộc Hóa có diện tích tự nhiên 501,829km2 (50.182 ha), rộng đứng thứ 2 so với toàn tỉnh Long An, chỉ sau diện tích tự nhiên của Tân Hưng, chiếm 11,54% về diện tích. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 36.528 ha, trên bản đồ hiện tại Mộc Hoá nằm về phía bắc tỉnh Long An có đường biên giới giáp Campuchia dài 39 km. Hình 2.1: Baûn ñoà vò trí cuûa huyeän Moäc Hoùa Phía đông giáp huyện Thạnh Hoá. Phía Tây giáp 2 huyện Vĩnh Hưng và Tân Hưng. Phía bắc giáp huyện Kôngpôngrồ tỉnh Vrây-viêng Campuchia. Phía nam giáp huyện Tân Thạnh. Mộc Hóa là huyện cửa ngõ của vùng Đồng Tháp Mười, giao thông thủy bộ đều thuận lợi, cách Thành phố Tân An khoảng 70 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km. Quốc lộ 62 đi suốt chiều dài của huyện, nối liền quốc lộ 1A với cửa khẩu quốc Tế Bình Hiệp. Tuyến N1 từ Mộc Hóa đi qua thị trấn Đông Thành, huyện Đức Huệ cũng như huyện Trảng Bàng – tỉnh Tây Ninh. Mộc Hóa có diện tích đất rộng lớn, lại nằm giáp với biên giới nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao thông. Vị trí địa lý của huyện là một thế mạnh, tạo cho huyện những điều kiện thuận lợi để phát triển nền sản xuất hàng hoá với những ngành mũi nhọn đặc thù, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đồng thời cũng đặt ra cho huyện Mộc Hóa nhiệm vụ hết sức nặng nề nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội, mở rộng liên kết kinh tế trong huyện và các huyện xung quanh, đưa nền kinh tế của huyện hòa nhập chung theo xu thế phát triển của toàn tỉnh. Địa chất – địa hình: Địa chất: Long An, nằm ở rìa Đông Nam của đới Đà Lạt. Đây là đới kiến tạo - sinh khoáng tương đối độc lập, có móng là vỏ lục địa tiền CamBri, bị sụt lún trong Jura sớm - giữa và trải qua chế độ rìa lục địa vào Mesozoi muộn. Vào cuối Mesozoi và trong Kainozoi, đới Đà Lạt bị hoạt hóa mạnh mẽ. Trong Neogen - Đệ tứ phần lãnh thổ này tham gia vào bồn trũng MêKông bị sụt lún mạnh và lấp đầy bởi trầm tích lục nguyên. Trên địa bàn tỉnh Long An phát triển chủ yếu các thành tạo trầm tích Neogen - Đệ tứ: Các trầm tích cuội kết, cát kết, sét bột kết hệ tầng Cần Thơ (N21ct) có diện tích phân bố rộng. Cuội sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết hệ tầng Năm Căn (N22nc) có diện tích phân bố rộng. Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét, kaolin hệ tầng Củ Chi (aQ23cc) phân bố chủ yếu trên diện tích các xã Lộc Giang, Đức Lập Thượng, Mỹ Hạnh Bắc, Hòa Khánh Đông, An Ninh Tây thuộc huyện Mộc Hóa. Các thành tạo trầm tích sông biển gồm bột, sét ít thạch cao hệ tầng Mộc Hóa (amQ21mh) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng. Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét kaolin hệ tầng Hậu Giang (mQ21hg) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Tân Thạnh, Mộc Hóa, Tân Hưng. Các thành tạo trầm tích Holocen trung - thượng (aQ22-3) gồm các trầm tích sông (cát, bột, sét), sông - đầm lầy (bột, sét, di tích thực vật, than bùn), chúng là các trầm tích thềm, bãi bồi và tích tụ lòng sông phân bố hầu khắp trên diện tích các huyện thuộc tỉnh Long An. Theo kết quả điều tra địa chất tỷ lệ 1:200.000 trên diện tỉnh ghi nhận 2 hệ thống đứt gãy chính theo phương Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam. Các hệ thống đứt gãy này được phát hiện theo các tài liệu địa vật lý và các dấu hiệu địa chất gián tiếp. Địa hình: Địa hình của huyện Mộc Hóa bằng phẳng và thấp (0,6 – 1m), độ cao nền giảm dần từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam thoải theo hướng từ biên giới Campuchia về sông Vàm Cỏ Tây. Vùng ngập nông, thời gian ngập dưới 1 tháng, diện tích ngập 3,7775ha chiếm 7,51% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố tại các xã phía Bắc và phía Tây Bắc huyện. Vùng ngập trung bình, thời gian ngập từ 1 – 2 tháng, diện tích ngập 11,762ha, chiếm 23,39% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở các xã giáp ranh huyện lỵ. Vùng ngập sâu, thời gian ngập từ 3 – 4 tháng, diện tích ngập 34,131ha; chiếm 67,88% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở các xã phía Nam và Tây Nam huyện. Đặc điểm khí hậu: Mộc hóa thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc tính chuyển tiếp Đông và Tây Nam Bộ. Do đó, nhiệt độ tại đây cao đều trong năm, lượng mưa lớn và phân hóa theo mùa, ít gió bão và không có mùa đông lạnh. Thời tiết Mộc Hóa rất thích hợp cho cây trồng ưa sáng, cho phép tăng vụ cây ngắn ngày (2 - 3 vụ/năm, trên đất không có độc tố có thể trồng từ 6 - 7 vụ rau trong nhà lưới/năm) và áp dụng kỹ thuật thâm canh trong điều kiện chủ động được tưới tiêu, có giống tốt, đủ phân bón và công lao động. Trên đất xám có thể luân canh, xen canh để đạt năng suất sinh học và năng suất kinh tế tối ưu. Vụ Đông Xuân là vụ canh tác có nhiều thuận lợi nhất. Mùa khô rất thích hợp cho nuôi trồng thủy sản nếu chủ động được nguồn và chất lượng nước. Tuy nhiên, khí hậu Mộc Hóa cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp như: gây rửa trôi, xói mòn, bạc màu đất ở địa hình cao và ngập úng ở vùng thấp. Vào mùa khô, các độc tố tại các vùng đất phèn gia tăng, gây độc hại cho cây trồng. Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquy hoạch môi trường mộc hóa.doc
  • docbia NGOÀI.doc
  • docbìa TRONG.doc
Luận văn liên quan