Đồ án SQL Server 2000 - Trường Hải Auto

Trường Hải Auto là một công ty sàn xuất xe hơi hàng đầu tại Việt nam. Công ty có văn phòng chính đặt tại Chu Lai – Quảng nam cùng các đại lý bán hàng khu vực trải dài trên các tỉnh thành cả nước. Để giúp cho việc kinh doanh được thuận lợi, và việc quản lý được dễ dàng, ban giám đốc công ty quyết định phân chia hệ thống thành bốn khu vực tương ứng là :  Bắc Bộ.  Bắc Trung Bộ.  Nam Trung Bộ.  Nam Bộ. Mỗi đại lý bán hàng khu vực sẽ chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm khác nhau, cũng như có trách nhiệm bảo hành và chăm sóc khách hàng trong khu vực của mình.

doc64 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án SQL Server 2000 - Trường Hải Auto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN MÔN HỌC SQL SERVER 2000 ĐỀ TÀI: TRƯỜNG HẢI AUTO Giáo viên hướng dẫn: Ths Trần Quốc Việt Sinh viên thực hiện: Bùi Tấn Việt Trần Phan Huy Quan Huỳnh Thanh Cảnh Trần Văn Phước Nguyễn Khoa Nguyên VIETHANITC TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT HÀN Đà Nẵng , 06/2010 LỜI NÓI ĐẦU Để xây dựng ứng dụng quản lý CSDL trong doanh nghiệp, SQL Server là hệ quản trị CSDL không thể thiếu. Môn học Quản Trị SQL Server 2000 là môn học rất quan trọng, giúp sinh viên có được nền tảng cũng như các kiến thức về hệ quản trị CSDL SQL Server nói riêng và các hệ quản trị CSDL khác như Oracle, My SQL nói chung. Đồ án SQL Server với đề tài Trường Hải Auto là kết quả thể hiện kiến thức của chúng em đã đạt được trong học phần Quản trị SQL server 2000. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi sai sót, mong các thầy cô nhiệt tình góp ý để đồ án hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng tháng 06 năm 201 MỤC LỤC GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Trường Hải Auto là một công ty sàn xuất xe hơi hàng đầu tại Việt nam. Công ty có văn phòng chính đặt tại Chu Lai – Quảng nam cùng các đại lý bán hàng khu vực trải dài trên các tỉnh thành cả nước. Để giúp cho việc kinh doanh được thuận lợi, và việc quản lý được dễ dàng, ban giám đốc công ty quyết định phân chia hệ thống thành bốn khu vực tương ứng là : Bắc Bộ. Bắc Trung Bộ. Nam Trung Bộ. Nam Bộ. Mỗi đại lý bán hàng khu vực sẽ chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm khác nhau, cũng như có trách nhiệm bảo hành và chăm sóc khách hàng trong khu vực của mình. MÔ TẢ HỆ THỐNG HIỆN TẠI Hiện tại công ty không có hệ thống lưu trữ dữ liệu một cách tập trung. Dữ liệu được lưu trong các file Exel và Access khác nhau. Các nhân viên phải làm hàng núi công việc khác nhau một cách thủ công. Bên cạnh đó việc quản lý cũng phát sinh nhiều vấn đề như mất mát hay sự không tương thích của dữ liệu. Ban giám đốc thường xuyên cần các dữ liệu bán hàng trước đó để tổng hợp và phân tích xu hướng của thị trường. Tuy nhiên việc cơ sở dữ liệu không được quản lý tập trung gây khó khăn trong việc xác định đúng và chính xác những dữ liệu cần tìm. Một vấn đề khác mà các nhân viên bán hàng gặp phải khi không có cơ sở dữ liệu tập trung đó là họ phải tập hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy việc đưa ra các bản báo cáo bán hàng cuối tháng mất rất nhiều thời gian MÔ TẢ HỆ THỐNG YÊU CẦU Ban quản lý công ty quyết định triển khai hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung. Để chắc chắn việc triển khai hệ thống mới được thuận lợi và an toàn, Trường Hải Auto đã thuê Global Network Solutions – GNS một công ty cung cấp giải pháp thực hiện công việc này. Người đứng đầu phòng EDP (Enterprise Data Planning) của công ty sau khi được sự tư vấn của GNS đã quyết định thực hiện các công việc sau: Chuyển đổi các file đã có từ các nguồn khác nhau như :Exel, Access vào file SQL Server 2000. Các nhân viên bán hàng từ các đại lý có thể đăng nhập vào hệ thống. Các nhân viên bán hàng không có quyền xem, sửa, hoặc xóa dữ liệu của các nhân viên khác. Mỗi đại lý khu vực sẽ quản lý những database riêng rẽ trên SQL Server 2000. Cơ sở dữ liệu của các đại lý khu vực sẽ được cập nhật tức thì trong trường hợp giá cả của một số loại xe được thay đổi từ văn phòng chính tại Chu Lai. Các giao dịch sẽ được giám sát và ghi lại một cách thường xuyên đều đặn. Mỗi đại lý khu vực đều có một người quản trị mạng riêng. Những người quản trị mạng này phải thực hiện việc sao lưu hệ thống thường xuyên và phục hồi hệ thống trong trường hợp Server bị hỏng. Các quản trị mạng này sẽ tạo và gán các Roles, quyền ở các cấp độ khác nhau cho các nhân viên trong đại lý của mình quản lý. Người quản trị mạng tại văn phòng chính tại Chu Lai phải quản lý và giám sát việc thực hiện đó. Người quản trị mạng tại văn phòng chính ở Chu Lai sẽ định kỳ thực hiện việc dọn dẹp và tối ưu hóa database. Cơ sở dữ liệu tại các đại lý khu vực sẽ được đồng bộ hóa hàng ngày với văn phòng chính tại Chu Lai. Các quản trị mạng tại các đại lý khu vực phải có kế hoạch quản lý và backup cho database. Bằng cách tạo các cảnh báo và giám sát database cũng như hệ thống phần cứng. Mỗi quản trị mạng trong phòng EDP (Enterprise Data Planning) cũng sẽ nhận được các cảnh báo qua email. Các công việc cần thực hiện: STT Hoạt động Nhân lực 1 Cài đặt SQL Server trên nội bộ và từ xa để tạo thiết kế như yêu cầu bên trên Nguyên 2 Thiết kế và tạo cơ sở dữ liệu và các bảng cho văn phòng Trung tâm cũng như là các văn phòng chi nhánh Việt 3 Chuyển đổi tất cả cơ sở dữ liệu từ Access, Excel, MySQL sang SQL Server sử dụng DTS. Phước 4 Gán các thuộc tính tương ứng trên các cơ sở dữ liệu, như là kích thước và độ tăng trưởng của các cơ sở dữ liệu Phước 5 Cung cấp bảo mật mức hàng cho bảng dữ liệu Sales Việt 6 Cấu hình dịch vụ Nhân bản dữ liệu tại cơ sở dữ liệu tại Chu Lai và các Chi nhánh, sử dụng Merge Replication Việt 7 Tạo các cảnh báo tương ứng để giám sát các cơ sở dữ liệu được tạo và các tài nguyên phần cứng yêu cầu Quang 8 Cấu hình SQL Mail và SQL Agent Mail để bộ phận quản trị tại các phòng ban có thể nhận cảnh báo và mail. Quang 9 Thực hiện chiến lược sao lưu dữ liệu và tự động hóa sao lưu dữ liệu theo chu kì xác định. Chúng ta có thể lập lịch việc sao lưu sử dụng Database Maintenance Plan Wizard Cảnh 10 Thực hiện việc khôi phục dữ liệu trong trường hợp có hư hỏng xảy ra Cảnh 11 Thực hiện các thao tác cần thiết để tối ưu hóa hoạt động cơ sở dữ liệu trên SQL Server 2000. Nguyên PHẦN I: LÝ THUYẾT Các loại kết nối cơ sở dữ liệu mà SQL Server hỗ trợ. SQL hỗ trợ ba loại kết nối chính là: ODBC (Open Database Connectivity) OLE DB (Object Linking and Embedding Database) Native Client ODBC (Open Database Connectivity) Khái niệm ODBC là một phương pháp truy xuất cơ sở dữ liệu chuẩn được phát triển bởi SQL Access group vào năm 1992. Mục đích của ODBC là cung cấp cho các trình ứng dụng khả năng truy xuất dữ liệu bất kì mà không phải quan tâm đến việc hiện tại dữ liệu đang được quản lí bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào. ODBC làm được việc này bằng cách chèn một lớp trung gian vào giữa trình ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Lớp trung gian đó được gọi là một database driver (trình điều vận cơ sở dữ liệu). Mục đích của lớp trung gian này là chuyển đổi những câu truy vấn của trình ứng dụng thành những lệnh mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiểu. Để làm được việc này thì cả hai trình ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải hiểu biết ODBC, tức là trình ứng dụng phải có khả năng tạo ra những lệnh ODBC và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có khả năng đáp lại những lệnh đó. ODBC gồm 3 phần: Trình quản lý điều khiển (driver manager). Một hay nhiều trình điều khiển (driver). Một hay nhiều nguồn dữ liệu (data source). Tạo nguồn dữ liệu ODBC Để một ứng dụng Client nối với cơ sở dữ liệu Client/Server dùng ODBC; trước hết, ta phải cung cấp thông tin về nguồn dữ liệu ODBC trên Client. Mỗi Server yêu cầu những gói thông tin khác nhau để nối với Client. ODBC cung cấp cho thông tin này một tên đơn giản để ta có thể tham chiếu đến nó, thay vì phải thiết lập gói thông tin từ đầu mỗi lần ta cần đến nó. Ứng dụng Client có thể tham chiếu một cách dễ dàng đến tổ hợp của một điều khiển, một cơ sở dữ liệu và có thể thêm một người sử dụng và mật khẩu. Tên này chính là tên nguồn dữ liệu hay Data Source Name (DSN).Để tạo một tên nguồn dữ liệu ODBC trên máy Client, ta làm như sau: Mở Control Panel. Chọn Administrative Tools |Data Source (ODBC), hộp thoại quản trị nguồn dữ liệu xuất hiện: Hình 1.1.1 ODBC data Source Ta có thể tạo một trong ba kiểu nguồn dữ liệu ODBC: User DSN: chỉ có người dùng tạo ra nó mới có thể sử dụng (trên máy đang dùng). System DSN: bất kỳ ai sử dụng máy này đều có thể dùng được. Đây cũng là kiểu nguồn dữ liệu mà ta cần tạo khi cài đặt ứng dụng cơ sở dữ liệu Web. File DSN: có thể được copy và sử dụng bởi máy khác. Khi hộp thoại ODBC đã mở ra, chọn lớp UserDSN (hay System DSN), Tạo một kết nối mới, nhấn nút Add, màn hình sẽ hiện ra như sau: Hình 1.1.2 Tạo data Source Chọn loại CSDL mà ta muốn thao tác, nhấn Finish. Sau khi nhấn Finish, một màn hình sẽ hiện ra cho phép ta nhập vào Data Source Name, đây là tên của kết nối CSDL. Tên của kết nối không cần phải giống với tên của cơ sở dữ liệu. Phần Description dùng để gõ các thông tin mô tả về kết nối. Ngoài ra ta còn phải chọn đường dẫn đến tập tin CSDL tương ứng. Lưu ý: Một số driver CSDL không được tích hợp sẵn trong ODBC như My SQL.. để có thể tạo được các nguồn CSDL này ta cần cài thêm các Driver ODBC cho từng hệ quản trị CSDL. Ví dụ ở đây ta đã tạo một nguồn CSDL từ My SQL Sql có tên buitanviet. Khi thực hiện thao tác Import CSDL trong SQL server 2000. Để Import được CSDL My Sql vào SQL Server, ta phải chọn Other (ODBC Source) Hình1.1.3 Chọn kiểu Kết nối CSDL Sau khi chọn Other (ODBC Source). Giao diện kết nối dữ liệu như sau Hình 1.1.4 Import My SQL vào SQL Server Như vậy, ODBC giúp kết nối và chuyển đổi CSDL từ các hệ quản trị CSDL khác nhau như My SQL, Oracle… Là một hình thức kết nối mà SQL Server hỗ trợ. OLE DB (Object OLE DB Object Linking Embedding Database) Là một API được thiết kế bởi Microsoft để truy cập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau một cách thống nhất. Nó là một tập hợp các giao diện thực hiện bằng cách sử dụng phần Object Model (COM), đó là cách khác không liên quan đến OLE. Nó được thiết kế để thay thế cho ODBC, mở rộng tính năng của nó thiết lập để hỗ trợ kết nối đa dạng hơn các cơ sở dữ liệu quan hệ và không quan hệ, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu đối tượng và bảng tính mà không nhất thiết phải thực hiện SQL. OLE DB chia tách các lưu trữ dữ liệu từ các ứng dụng cần truy cập vào nó thông qua một tập hợp các trừu tượng bao gồm các nguồn dữ liệu, phiên, lệnh và rowsets. Điều này đã được thực hiện bởi vì các ứng dụng khác nhau cần truy cập vào các loại CSDL khác nhau và các nguồn dữ liệu khác nhau mà không cần phân biệt các phương pháp công nghệ của các hệ quản trị CSDL khácể. OLE DB chia thành clien và server. Client là những ứng dụng cần truy cập vào các dữ liệu, và Server là hệ điều hành để chạy hệ quản trị CSDL cung cấp dữ liệu cho khách hàng. OLE DB là một phần của Microsoft Data Access Components (MDAC) stack. MDAC là một nhóm các công nghệ của Microsoft tương tác với nhau như một khuôn khổ cho phép lập trình một cách thống nhất và toàn diện về phát triển các ứng dụng để truy cập vào hầu như bất kỳ hệ quản trị CSDL. Các Server OLE DB có thể được tạo ra để truy cập dữ liệu như các dữ liệu đơn giản như một tập tin văn bản và bảng tính hoặc kết nối đến cơ sở dữ liệu như vậy phức tạp như Oracle, SQL Server và Sybase ASE. SQL Native Client SQL Native Client là một công nghệ truy cập dữ liệu mới cho Microsoft SQL Server, và nó là một giao diện truy cập dữ liệu độc lập của trình ứng dụng (API) được sử dụng cho cả OLE DB và ODBC. SQL Native Client kết hợp SQL OLE DB từ nhà cung cấp và các driver ODBC SQL vào một thư viện liên kết động (DLL Các SQL Native Client driver ODBC luôn được sử dụng kết hợp với ODBC Driver Manager cung cấp với MDAC. Các SQL Native Client nhà cung cấp OLE DB có thể được sử dụng cùng với OLE DB Core Client cung cấp với MDAC. ActiveX Data Object (ADO) các ứng dụng có thể sử dụng SQL Native Client OLE DB Server, nhưng nên sử dụng nó kết hợp với từ khoá DataTypeCompatibility chuỗi kết nối (hoặc tài sản tương ứng DataSource của nó). Khi sử dụng SQL Native Client OLE DB nhà cung cấp, ADO các ứng dụng có thể khai thác những tính năng mới của SQL Server 2005 mà có sẵn thông qua SQL Native Client thông qua các từ khóa chuỗi kết nối hay OLE DB tài sản hoặc Transact-SQL. Để biết thêm thông tin về việc sử dụng các tính năng này với ADO, xem Sử dụng ADO với SQL Native Client. SQL Native Client sử dụng các thành phần trong MDAC, và không thuộc vào phiên bản của MDAC. Chúng ta có thể sử dụng SQL Native Client với các bất kỳ phiên bản của MDAC được cài đặt với các hệ điều hành được hỗ trợ bởi SQL Native Client. Trình quản lý DTS Designer DTS designer là trình quản lý với giao diện đồ họa trong Sql server. Giúp các đối tượng lập các quản trị quyết vấn đề di chuyển dữ liệu, bao gồm cả việc khai thác, chuyển đổi và hợp nhất dữ liệu từ các nguồn khác nhau tới các điểm đến một hoặc nhiều Giao diện thiết kế DTS bao gồm một khu vực làm việc để xây dựng các Package, thanh công cụ có chứa các Package có thể kéo lên bảng thiết kế, và menu có chứa các quy trình thực hiệncông việc. Băng cách kéo và thực hiện các kết nối vào bảng thiết kế, và chỉ rõ thứ tự thực hiện với quy trình công việc, người quản trị có thể dễ dàng thực hiện công việc chuyển đổi CSDL bằng cách sử dụng DTS Designer. Những phần sau sẽ xác định nhiệm vụ, công việc, kết nối, và biến đổi, và minh họa sử Chuyển đổi dữ liệu Transform Data task: Tác vụ Chuyển đổi dữ liệu Sử dụng để di chuyển dữ liệu giữa nguồn và đích Data Driven Query task: Tác vụ truy vấn dữ liệu Sử dụng để thực hiện các Transact-SQL dựa trên hoạt động trên dữ liệu, bao gồm cả thủ tục stored procedures , INSERT, UPDATE hoặc DELETE. Sao chép và quản lý dữ liệu Bulk Insert task Sử dụng để tải lượng lớn dữ liệu vào table hoặc View . Execute SQL task Thực hiện tác vụ SQL Sử dụng để chạy các câu lệnh SQL. Copy SQL Server Objects task Copy SQL Server Sử dụng SQL Server để sao chép các đối tượng từ một SQL Server khác.. Có thể sao chép các đối tượng như database table, view.. Transfer Error Messages task. Chuyển Lỗi Thông điệp nhiệm vụ Sử dụng để sao chép các quy định thông báo lỗi, người sử dụng, tạo ra bởi hệ thống sp_addmessage stored procedures. Transfer Logins taskChuyển các login Sử dụng để sao chép các user login từ một SQL Server 7.0 hoặc SQL Server 2000 Transfer Jobs task. Chuyển đổi các Jobs Sử dụng để sao chép các Job từ một SQL Server 7.0 hoặc SQL Server 2000 Transfer Master Stored Procedures task. Chuyển đổi các Stored Procedures Sử dụng để sao chép các Stored Procedures từ một SQL Server 7.0 hoặc SQL Server 2000 Thực thi công việc ActiveX Script task Script ActiveX Thực hiện tác vụ bằng các đoạn Scrip khi giao diện đồ họa không hỗ trợ. Execute Package task Sử dụng để chạy các gói DTS khác từ bên trong một Package Execute Process task .Tiến trình thực thi tác vụ Sử dụng để chạy nhiều chương trình hoặc file thực thi. File Transfer Protocol (FTP) Sử dụng để tải tập tin dữ liệu từ một máy chủ từ xa hoặc một địa chỉ trên Internet. Message Queue task Message Sử dụng để gửi và nhận tin nhắn từ Microsoft Message Send Mail task. Tác vụ send mail Sử dụng để gửi thông điệp e-mail. Analysis Services Processing task> Sử dụng để thực hiện xử lý của một hoặc nhiều đối tượng được định danh trong SQL Server 2000 Analysis Services. Data Mining task Sử dụng để tạo ra một truy vấn và xuất một table từ dữ liệu đã khai báo Để minh họa việc sử dụng các nhiệm vụ, đây là một gói DTS đơn giản với hai nhiệm vụ: Tác vụ Microsoft ActiveX ® Script và tác vụ Send mail. Script ActiveX task có nhiệm vụ lưu trữ các đoạn ActiveX Scripting Microsoft Visual Basic Scripting Edition (VBScript), Microsoft JScript ®, hoặc ActiveState ActivePer. Các Gửi Mail nhiệm vụ gửi mail báo cáo kết quả thực hiện khi tác vụ Script ActiveX được thực thi, các ActiveX Script và tác vụ Gửi Mail chạy đồng thời. Bảng sau đây cho thấy các trường hợp thực thi sử dụng trong DTS. On Completion If you want Task 2 to wait until Task 1 completes, regardless of the outcome, link Task 1 to Task 2 with an On Completion precedence constraint. Nếu bạn muốn Task 2 để chờ cho đến khi hoàn thành tác vụ 1, bất kể kết quả, liên kết tác vụ 1 đến tác vụ 2 sẽ là On Completion On Success Nếu muốn tác vụ 2 để chờ cho đến khi tacs vụ 1 đã thành công hoàn hoàn toàn, liên kết tác vụ 1 đến tác vụ 2 ta chọn On Success On Failure Nếu bạn muốn tác vụ 2 bắt đầu thực hiện chỉ khi tác vụ 1 không thực hiện thành công, liên kết tác vụ 1 đến tác vụ 2 ta chọn On Failure Như vậy, trong ví dụ trên có các trường hợp sau: Thực hiện các Active Scrip sau khi khi hoàn thành thì thực hiện tác vụ Send Mail. Bất kể thành không hay không thành công Thực hiện các Active Scrip, nếu thành công sẽ thực hiện tác vụ gửi mail (dòng thực hiện màu xanh phía trên) và nếu không thành công cũng sẽ thực hiện tác vụ gửi mail ( dòng thực hiện màu dỏ bên dưới) Kết nối, chuyển đổi từ các loại CSDL khác nhau. Để thực hiện thành công tác vụ sao chép và chuyển đổi dữ liệu bằng DTS designer, một gói DTS phải thiết lập kết nối hợp lệ đến nguồn của nó. Khi tạo một gói, bạn cấu hình các kết nối bằng cách chọn một loại kết nối từ một danh sách có sẵn như OLE DB, ODBC. Các loại kết nối mà có sẵn là: Microsoft Data Access Components (MDAC) drivers Microsoft OLE DB Provider cho SQL Server Microsoft Data Link Microsoft ODBC Driver cho hệ quản trị CSDL Oracle Microsoft Jet drivers dBase 5 dBase 5 Microsoft Access Microsoft Access HTML File Microsoft Excel 97-2000 Microsoft Excel 97-2.000 Paradox 5.X Paradox 5.x Các drivers khác Text File (Source) Text File (Destination) Các kết nối khác DTS cho phép sử dụng bất kỳ OLE DB kết nối. Các biểu tượng trên thanh công cụ giúp kết dễ dàng sử dụng các kết nối phổ biến. Các minh họa dưới đây cho thấy một Package với hai kết nối: Dữ liệu đang được sao chép từ một cơ sở dữ liệu Access ( nguồn) vào một cơ sở dữ liệu SQL Server (đích). Để chọn lọc các dữ liệu được chuyển đổi từ nguồn kết nối, chúng ta có thể xây dựng truy vấn cho những tác vụ chuyển đổi. DTS hỗ trợ các truy vấn tham số, cho phép bạn xác định giá trị truy vấn khi truy vấn được thực thi. Chúng có thể gõ một truy vấn vào hộp thoại Properties của tác vụ, hoặc sử dụng Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu Truy vấn thiết kế, một công cụ đồ họa xây dựng các truy vấn cho các nhiệm vụ DTS. Trong minh họa dưới đây, thiết kế truy vấn được sử dụng để xây dựng một truy vấn của 3 table. Trong tác vụ chuyển đổi, chúng ta cũng xác định bất kỳ thay đổi được thực hiện cho dữ liệu. Bảng dưới đây mô tả các hình thức thay đổi dữ liệu khi chuyển đổi mà SQL server cung cấp. Transformation Description Copy Column Sử dụng để sao chép dữ liệu trực tiếp từ cột nguồn tới cột đích, mà không có bất kỳ biến đổi áp dụng cho các dữ liệu. ActiveX Script Use to build custom transformations. Sử dụng để xây dựng biến đổi tùy chỉnh bằng cách sử dụng Script.. DateTime String Sử dụng để chuyển đổi thời gian trong một cột nguồn khi vào cột đích Lowercase String Sử dụng để chuyển đổi các ký tự in thành thường Uppercase String Ngược lại so với Lowercase String Middle of String Sử dụng để trích xuất một chuỗi từ cột nguồn, thay đổi nó, và sao chép kết quả vào cột đích. Read File Sử dụng để mở các nội dung của một tập tin, mà tên được quy định trong một cột nguồn, và sao chép nội dung vào một cột đích. Write File Sử dụng để sao chép nội dung của một cột nguồn (cột dữ liệu) vào một tập tin mà con đường được quy định bởi một cột nguồn thứ hai (cột file name). Dịch vụ nhân bản dữ liệu (Replication) Replication là một tập các giả pháp cho phép sao chép, phân phối dữ liệu và đối tượng CSDL từ một CSDL SQL Server đến SQL Server khác, sau đó đồng bộ giữa hai CSDL với nhau. Sử dụng Replication, chúng ta có thể phân phối dữ liệu đến nhiều SQL Server khác nhau hay truy cập từ xa thông qua mạng cụ bộ hay internet. Replication cũng nâng cao tính thực hiện hay phân phối CSDL trên nhiều Server với nhau. Những lợi ích mà Replication đem lại Replication đem lại nhiều lợi ích tùy thuộc và loại Replication mà bạn chọn và những tùy chọn mà chúng ta chọn. Nhưng một trong những lợi ích thông thường của SQL Replication là dữ liệu luôn sẵn sàng mọi lúc mọi nơi khi bạn cần. Khi nào thì sử dụng Replication Replication là giải pháp được ứng dụng cho môi trường phân phối dữ liệu trên nhiều Server, chính vì vậy mà sử dụng chúng khi: Sao chép và phân phối dữ liệu trên nhiều Server khác nhau Phân phối bản sao dữ liệu theo lịch trình nhất định. Phân phối dữ liệu vừa thay đổi trên nhiều Server khác nhau. Cho phép nhiều người dùng và nhiều Server kết hợp dữ liệukhacs
Luận văn liên quan