Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
Địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
208 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2737 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế cao ốc căn hộ BMC TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
Cùng với đà tăng giá điện, giá đất và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ vào thành phố Hồ Chí Minh, giá thuê cao ốc văn phòng đã tăng lên đáng kể, theo nhiều chuyên gia kinh tế, mảng cao ốc cho thuê sẽ đắt khách trong những năm tới.Cao ốc căn hộ BMC được xây dựng để kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về căn hộ, văn phòng cho thuê và các dịch vụ như cà phê internet, cửa hàng thức ăn nhanh, phòng game, trung tâm thương mại, khu giặt ủi, phòng tập thể dục thể thao…
II.ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.Vị trí xây dựng công trình
Cao ốc BMC tọa lạc tại số 258 Bến Chương Dương, phường Cô Giang, Quận 1, TP Hồ Chí Minh bên cạnh đại lộ Đông Tây và khu khu quy hoạch các dự án trọng điểm của thành phố. dưng xong vào ngaM.Coinh tế, mảng cao ốc cho thuê sẽ đắt khách trong những năng tới.ốc văn phòng đã
2.Các điều kiện khí hậu tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh
- Diện tích: 2.029km2
- Số dân: 5037155 người
- Mật độ: 2482.5 người/ km2
- Vị trí:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên. Đây là miền đất phát triển mạnh về nông sản hàng hoá, cây công nghiệp, dầu khí và nhất là du lịch.
TP Hồ Chí Minh có toạ đô địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22’ - 106 054 ’ kinh độ đông.
Phía Bắc:
giáp tỉnh Bình Dương
Tây Bắc :
giáp tỉnh Tây Ninh
Đông và Đông Bắc:
giáp tỉnh Đồng Nai
Đông Nam:
giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
Tây và Tây Nam :
giáp tỉnh Long An và Tiền Giang
Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay.Thành phố Hồ Chí Minh có 12km đường bờ biển và cách thủ đô Hà Nội 1738km đường bộ.Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.
- Khí hậu:
Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Nhiệt độ trung bình cả năm 27oC, không có mùa đông, chính vì thế hoạt động du lịch thuận lợi suốt 12 tháng
Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm; số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ; nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị
Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm; năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958); với số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
3.Tình hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn
a. Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
Địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
b. Cấu tạo địa chất
Theo kết quả khảo sát thì nền đất gồm các lớp đất khác nhau. Độ dốc các lớp nhỏ, nên gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có chiều dày và cấu tạo như mặt cắt địa chất. Khu đất được khảo sát bằng phương pháp khoan, xuyên tiêu chuẩn SPT. Địa tầng được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Bảng cấu tạo địa chất
Độ sâu (m)
Lớp đất
Chỉ tiêu
0-1,2
1,2-3,0
3,0-9,5
9,5-14,2
14,2-21,5
21,5-29,2
29,2-31,2
31,2-61,5
Đất lấp
Sét dẻo cứng
Sét pha dẻo cứng
Sét pha dẻo chảy
Cát pha dẻo
Cát bụi chặt vừa
Cát hạt trung, hạt thô
Cát thô, cuội sỏi
g=15,9 (KN/m2)
N=18
N=15
N=6
N=21
N=32
N=35
N=44
c. Đánh giá nền đất
Bảng các chỉ tiêu cơ lí có được từ thí nghiệm
Tên gọi
lớp đất
g
(KN/m3)
gh
(KN/m3)
W%
Wdẻo%
Wnhão%
jII
(độ)
CII
(KPa)
m
(m2/KN)
E
(KPa)
N
Đất lấp
19.5
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Sét
18.2
26.9
39
50
30
13
37
0.00011
7500
18
Sét pha
21.5
26
15
24
11.5
24
12
0.00004
22000
15
Sét pha
18.5
26.8
33.2
36
22
16
10
0.00012
10000
6
Cát pha
20.5
26.6
15
21
15
22
20
0.00006
18000
21
Cát bụi
19
26.5
26
-
-
30
-
0.00011
10000
32
Cát hạt trung
19.2
26.5
18
-
-
35
-
0.00011
31000
35
Cát cuội sỏi
20.1
26.4
16
-
-
38
-
0.00011
40000
44
Bảng các chỉ tiêu cơ lí tính toán
Tên gọi lớp đất
IP
B
Trạng thái đất sét
e
Trạng thái đất cát
gđn
(KN/m3)
Đất lấp
-
-
-
-
-
-
Sét
20
0.45
Dẻo cứng
1.05
-
Sét pha
12.5
0.28
Dẻo cứng
0.39
-
17,99
Sét pha
14
0.8
Dẻo chảy
0.93
-
13,37
Cát pha
6
0
Dẻo
0.49
-
17,18
Cát bụi
-
-
-
0.65
Chặt vừa
15,45
Cát hạt trung
-
-
-
0.63
Chặt vừa
15,64
Cát cuội sỏi
-
-
-
0.52
Chặt
16,71
Mặt cắt địa hình
Lớp 5 và 6 là lớp cát hạt trung, hạt thô và cát thô cuội sỏi, ở trạng thái chặt, có biến dạng lún ít, tính năng xây dựng tốt. Do đó ta cho cọc cắm vào lớp đất này.
III.QUY MÔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH:
- Diện tích khu đất: 1.757m2
- Diện tích xây dựng: 913 m2
- Mật độ xây dựng: 52%
- Hệ số sử dụng đất: 11 lần
- Số tầng cao: 20 tầng + 02 tầng hầm.
- Chiều cao tối đa : 74.35m
- Khu căn hộ BMC là một block nhà cao 22 tầng, có hai tầng hầm làm bãi để xe.
-Tầng trệt dành cho siêu thị, tiếp tân, sảnh chờ, khu vực y tế... Tầng lửng được bố trí phòng chơi game, cửa hàng thức ăn nhanh, trung tâm thương mại. Lầu một có cafe Internet, sảnh sinh hoạt cộng đồng, khu giặt ủi, phòng tập thể dục thể thao…
Phối cảnh căn hộ BMC.
Lầu 2 và 3 là 8 văn phòng cho thuê, diện tích từ 80 đến 98 m2 mỗi văn phòng. Các lầu 4,6,8,10,12,14,16,18,20, mỗi lầu là có diện tích 676 m2 được bố trí 4 căn hộ penthouse. Các lầu 5,7,9,11,13,15,17,19, mỗi lầu là 8 căn hộ. Các căn hộ có diện tích từ 80,5 đến - 189,5 m2 được bố trí hợp lý, phù hợp phong thủy Á đông. Mỗi căn đều có 3 phòng ngủ, 2-3 phòng vệ sinh, sân phơi và ban công. Phòng khách liên thông với bếp và phòng ăn tạo nên không gian rộng rãi, thoáng mát. Riêng căn hộ penthouse có thêm phòng sinh hoạt gia đình rộng 10,2 và 12 m2, sân vườn rộng 16,6 và 19,2 m2.
Tất cả các phòng đều tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài để tạo không khí trong lành và cảm giác gần gũi với thiên nhiên. Trang thiết bị bên trong căn hộ là các thương hiệu gạch Đồng Tâm, cửa Hòa Bình, sàn gỗ Picenza, thiết bị vệ sinh Inax và American Standard... Căn hộ xây dựng hoàn thiện, trang bị sẵn máy lạnh, kệ bếp và máy hút khói.
Cao ốc BMC có mặt tiền theo hướng đông nam, có sông kế bên, phù hợp phong thủy. Công trình được thiết kế theo tiêu chuẩn xây dựng của Mỹ.
Nguồn điện, nước chính và dự phòng trang bị đầy đủ. Hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động, kết nối với trung tâm phòng cháy chữa cháy của thành phố. Công tác an ninh được chú trọng, đảm bảo 24/24 giờ. Trong mỗi căn hộ đều có hệ thống chuông báo kèm hình ảnh, điện thoại lắp đặt ở tất cả các phòng sinh hoạt… Công tác quản lý do các công ty nước ngoài đảm trách.
Toà nhà có 2 tầng hầm được sử dụng làm gara để ôtô, xe máy cho mọi người.
IV.GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
1.Thiết kế tổng mặt bằng
Căn cứ vào đặc điểm mặt bằng khu đất, yêu cầu công trình thuộc tiêu chuẩn quy phạm nhà nước, phương hướng quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng công trình phải căn cứ vào công năng sử dụng của từng loại công trình, dây chuyền công nghệ để có phân khu chức năng rõ ràng đồng thời phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt, phải đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ. Bố cục và khoảng cách kiến trúc đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy, chiếu sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh.
Toàn bộ mặt trước công trình trồng cây và để thoáng, khách có thể tiếp cận đễ dàng với công trình. .
Giao thông nội bộ bên trong công trình thông với các đường giao thông công cộng, đảm bảo lưu thông bên ngoài công trình. Đường giao thông từ bên ngoài vào công trình gồm một đường vào thẳng tầng hầm, một đường vào ngay tầng trêt.
2.Giải pháp thiết kế kiến trúc
a. Thiết kế mặt bằng các tầng
Mặt bằng tầng hầm (gồm hai tầng hầm): bố trí các phòng kĩ thuật, phần diện tích còn lại để ôtô và xe máy riêng tầng hầm 1 bố trí thêm bể chứa nước, bể phốt. Mặt bằng tầng hầm được đánh đốc về phía rãnh thoát nước với độ đốc 0,1% để giải quyết vấn đề vệ sinh của tầng hầm.
Mặt bằng tầng trệt:bố trí làm siêu thị, dịch vụ y tế, các phòng kĩ thuật, có sảnh lớn và phòng chờ để đón khách.
Mặt bằng tầng lửng : bố trí các phòng dịch vụ thương mại, sinh hoạt cộng đồng, phòng vệ sinh…
Mặt bằng tầng 1: bố trí các phòng tập thể dục thể thao nam và nữ, trung tâm thương mại và dịch vụ, nhà hàng café điểm tâm, quầy bar.
Mặt bằng tầng 2,3: tất cả diện tích đều dành cho việc bố trí các văn pòng cho thuê.
Mặt bằng tầng 4,6,8,10,12,14,16,18,20: gồm 4 căn hộ penthouse rộng lớn đầy đủ tiện nghi nhất, có sân vườn.
Mặt bằng tầng 5,7,9,11,13,15,17,19: bố trí 8 căn hộ cho thuê.
Mặt bằng tầng mái: dùng để đặt bể nước mái và kỹ thuật thang máy.
b. Thiết kế mặt đứng
Công trình thuộc loại công trình lớn ở tp Hồ Chí Minh với hình khối kiến trúc được thiết kế theo kiến trúc hiện đại tạo nên sự hoành tráng của công trình.
c. Thiết kế mặt cắt
Nhằm thể hiện nội dung bên trong công trình, kích thước cấu kiện cơ bản, công năng của các phòng.
Dựa vào đặc điểm sử dụng và các điều kiện vệ sinh ánh sáng, thông hơi thoáng gió cho các phòng chức năng ta chọn chiều cao các tầng như sau:
Tầng hầm 1 cao 3,3m.
Tầng hầm 2 cao 3,75m.
Tầng trệt, lửng cao 4.2 m.
Tầng 1 cao 3,5m.
Các tầng còn lại cao 3.1m.
3. Giải pháp kết cấu
Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam việc sử dụng kết cấu bêtông cốt thép trong xây dựng trở nên rất phổ biến. Đặc biệt trong xây dựng nhà cao tầng, bêtông cốt thép được sử dụng rộng rãi do có những ưu điếm sau:
+ Giá thành của kết cấu bêtông cốt thép thường rẻ hơn kết cấu thép đối với những công trình có nhịp vừa và nhỏ chịu tải như nhau.
+ Bền lâu, ít tốn tiền bảo dưỡng, cường độ ít nhiều tăng theo thời gian. Có khả năng chịu lửa tốt.
+ Dễ dàng tạo được hình dáng theo yêu cầu của kiến trúc.
Vì vậy công trình được xây bằng bêtông cốt thép.
Công trình được cấu tạo từ hệ vách và khung. Tầng hầm là hệ khung kết hợp với vách tạo không gian rộng. Các tầng trên có sự thay đổi chuyển từ cột sang vách cứng.Do chiều cao tầng thấp nên ta dùng hệt kết cấu sàn loại sàn bet.
Hệ kết cấu phía dưới tầng hầm dùng cột, bên trên dùng vách cứng rát toi ưu, thuân j tiện cho việc thi công bàng ván khuôn trưot. Hơn nữa, các vách cứng có thể tận dụng làm tường bao che, tiết kiệm không gian.
4.Giao thông nội bộ công trình
Hệ thống giao thông theo phương đứng được bố trí với 3 thang máy cho đi lại, 2 cầu thang bộ kích thước vế thang lần lược là 1,17m và 1,23m.
Hệ thống giao thông theo phương ngang với các hành lang được bố trí phù hợp với yêu cầu đi lại.
5.Các giải pháp kỹ thuật khác
a. Hệ thống chiếu sáng
Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, hệ thống cửa sổ các mặt đều được lắp kính. Ngoài ra ánh sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho phủ hết những điểm cần chiếu sáng.
b.Hệ thống thông gió
Tận dụng tối đa thông gió tự nhiên qua hệ thống cửa sổ. Ngoài ra sử dụng hệ thống điều hoà không khí được xử lý và làm lạnh theo hệ thống đường ống chạy theo các hộp kỹ thuật theo phương đứng, và chạy trong trần theo phương ngang phân bố đến các vị trí tiêu thụ.
c.Hệ thống điện
Tuyến điện trung thế 15KV qua ống dẫn đặt ngầm dưới đất đi vào trạm biến thế của công trình. Ngoài ra còn có điện dự phòng cho công trình gồm hai máy phát điện đặt tại tầng hầm của công trình. Khi nguồn điện chính của công trình bị mất thì máy phát điện sẽ cung cấp điện cho các trường hợp sau:
- Các hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ.
- Các phòng làm việc ở các tầng.
- Hệ thống thang máy.
- Hệ thống máy tính và các dịch vụ quan trọng khác.
d.Hệ thống cấp thoát nước
+ Cấp nước:
Nước từ hệ thống cấp nước của thành phố đi vào bể ngầm đặt tại tầng hầm của công trình. Sau đó được bơm lên bể nước mái, quá trình điều khiển bơm được thực hiện hoàn toàn tự động. Nước sẽ theo các đường ống kĩ thuật chạy đến các vị trí lấy nước cần thiết.
+ Thoát nước:
Nước mưa trên mái công trình, trên logia, ban công, nước thải sinh hoạt được thu vào xênô và đưa vào bể xử lý nước thải. Nước sau khi được xử lý sẽ được đưa ra hệ thống thoát nước của thành phố.
e. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
+ Hệ thống báo cháy:
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi phòng và mỗi tầng, ở nơi công cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện được cháy phòng quản lý nhận được tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho công trình.
+ Hệ thống chữa cháy:
Thiết kế tuân theo các yêu cầu phòng chống cháy nổ và các tiêu chuẩn liên quan khác (bao gồm các bộ phận ngăn cháy, lối thoát nạn, cấp nước chữa cháy). Tất cả các tầng đều đặt các bình CO2, đường ống chữa cháy tại các nút giao thông.
f. Xử lý rác thải
Rác thải ở mỗi tầng sẽ được thu gom và đưa xuống tầng kĩ thuật, tầng hầm bằng ống thu rác. Rác thải được mang đi xử lí mỗi ngày.
e.Giải pháp hoàn thiện
- Vật liệu hoàn thiện sử dụng các loại vật liệu tốt đảm bảo chống được mưa nắng sử dụng lâu dài. Nền lát gạch Ceramic. Tường được quét sơn chống thấm.
- Các khu phòng vệ sinh, nền lát gạch chống trượt, tường ốp gạch men trắng cao 2m .
- Vật liệu trang trí dùng loại cao cấp, sử dụng vật liệu đảm bảo tính kĩ thuật cao, màu sắc trang nhã trong sáng tạo cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi.
- Hệ thống cửa dùng cửa kính khuôn nhôm.
V. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT:
1.Mật độ xây dựng: K0 là tỷ số diện tích xây dựng công trình trên diện tích lô đất (%) trong đó diện tích xây dựng công trình tính theo hình chiếu mặt bằng mái công trình
K0 = .100% = (913/1757)x100% = 52%
Trong đó: SXD = 913m2 là diện tích xây dựng công trình theo hình chiếu mặt bằng mái công trình.
SLD = 1757m2 là diện tích lô đất.
2. Hệ số sử dụng đất: HSD là tỉ số của tổng diện tích sàn toàn công trình trên diện tích lô đất.
HSD = Ss/Sxd = 18499.2/1757 = 10.5
Trong đó: SS 18499.2m2 là tổng diện tích sàn toàn công trình không bao gồm diện tích sàn tầng hầm và mái.
PHẦN II: KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN SÀN TRỰC GIAO CÓ DẦM CHÍNH THEO PHƯƠNG ÁN DẦM BẸT CHO TẦNG 2
Mặt bằng sàn tầng điển hình
1. Xác định sơ bộ kích thước của cấu kiện
1.1 Chọn chiều dày sàn
- Đối với các ô bản Ô5, Ô6, Ô7, Ô8, Ô9
Chọn chiều dày bản sàn theo công thức:
hb = (hb lấy chẵn cm).
Trong đó:
l = l1: là cạnh ngắn của ô bản.
Trong các ô sàn trên thì đa số các ô có kích thước cạnh ngắn bằng hoặc xấp xỉ 8m, nên để tiện việc tính toán và thi công ta chọn l= 8m
D = 0,81,4 phụ thuộc vào tải trọng. Chọn D = 0.8
m = 30¸35 với bản loại dầm.
= 40¸45 với bản kê bốn cạnh. Chọn m= 45
hb = 0.8 x 800/45 = 14.22cm,
Vậy chọn sơ bộ hb = 150 mm cho các ô sàn trên (bố trí văn phòng cho thuê.)
- Các ô sàn Ô1, Ô2, Ô3, Ô4, Ô10, Ô12, Ô13 là ô sàn làm việc theo phương cạnh ngắn. Ô1, Ô2, Ô3, Ô4 có cạnh ngắn là l = 1.65m; Ô12, Ô13 có cạnh ngắn là l = 1.75m; Ô10 có cạnh ngắn là l = 1.05m. Ta chon chung l = 1.75m để tính chiều dày cho các ô này. ==> hb = 1.4x1.75/30 = 0.82m. Chọn hb = 15cm để hạn chế số loại bề dày bản.
- Ô sàn Ô10 là ô sàn console làm việc theo phương cạnh ngắn l = 1.05m, ==> hb = 1.4x1.05/10 = 0.147m , chọn hb = 15cm.
1.2 Chọn kích thước dầm
1.2.1 Tầng hầm 1, tầng trệt và tầng lửng
a.Dầm khung
Chọn h=700mm, b=600mm
b. Dầm sàn
Chọn h = 500mm, b = 350mm
1.2.2 Tầng 1
a. Dầm khung
Do thay đổi hệ kết cấu chịu lực theo phương đứng, dầm chính ở tầng 1 làm kết cấu đỡ vách phía trên nên ta chọn kích thước dầm: h = 1500mm; b = 600mm.
b. Dầm sàn
Chọn h = 500mm, b = 350mm.
1.2.3 Tầng 2 trở lên
a. Dầm khung
Do yêu cầu kiến trúc(chiều cao tầng nhà thấp) nên ta chon h = 400mm; b = 700mm
b. Dầm sàn
Do yêu cầu kiến trúc (chiều cao tầng nhà thấp) nên ta chọn h=400mm, b=350mm
1.3 Chọn kích thước vách
Chiều dày vách t phải thoả mãn:
tmm
và t==0,155 m.
Chọn t=350 mm cho tất cả các vách từ tầng trệt trở lên.
Chọn t = 600 mm cho tất cả các vách từ tầng hầm 2 đến tầng hầm 1.
1.4 Chọn sơ bộ kích thước cột ( cột từ tầng hầm 2 đến tầng lửng).
Tiết diện cột được chọn sơ bộ theo công thức:
A0 =
Trong đó:
+ Rb: cường độ chịu nén của bêtông. Với bêtông có cấp bền nén B25 thì Rb = 1450(T/m2)
+ kt: hệ số xét đến ảnh hưởng khác như mômen uốn, hàm lượng cốt thép, độ mảnh của cột. kt = 0.9à1.1 đối cột chịu nén trung tâm, kt =1.2 à1.5 đối với cột chịu nén lệch tâm. Chọn kt=1,2
+ N: lực nén được tính toán gần đúng như sau:
N = mS.q.FS
Trong đó:
mS: số sàn phía trên tiết diện đang xét. Đối với công trình này thì chỉ có cột ở các tầng dưới, ta chon tiết diện cột tầng dưới nên ms = 24.
FS: diện tích mặt sàn truyền tải trọng lên cột đang xét.
q: tải trọng tương đương tính trên mỗi mét vuông mặt sàn. è Chọn q = 1 tấn/m2.
a. Cột biên
Ta chọn tiết diện cho cột biên có diện tích mặt sàn truyền tải trọng là lớn nhất (Cột biên giao của trục C-C và 2-2). è Fs = 8 x 5.5 = 44m2.
N = 24 x 1 x 44 = 1056 tấn
Ao = (1.2 x 1056)/1450 = 0.874m2
è chọn b = 800mm; h = 1200 m2.
b. Cột giữa
Diện tích mặt sàn truyền tải trọng lên cột: Fs = 9.25 x 8 = 74 m2.
N = 24 x 1x 74 = 1776 tấn.
Ao = (1.2 x 1776)/1450 = 1.47 m2.
è chọn b = 1000 mm; h = 1200 mm.
2 Xác định tải trọng tác dụng lên sàn
2.1 Tĩnh tải
Cấu tạo sàn:
Các lớp cấu tạo sàn
Lớp vật liệu
Ch.dày
( m )
Tr.lượng riêng
(kg/m3)
gtc (kg/m2)
Hệ số vượt
tải n
gtt (kg/m2)
Gạch ceramic
0.01
17
1.1
18.7
Vữa XM lót
0.02
1600
32
1.3
41.6
BTCT
0.15
2500
375
1.1
412.5
Vữa trát
0.015
1600
24
1.3
31.2
è Tổng tĩnh tải tính toán:
2.2 Hoạt tải
Tất cả các ô sàn đều bố trí văn phòng cho thuê trừ các ô sàn gạch chéo quanh lõi thang máy ta bố trí hành lang.
Loại Phòng
ptc (kg/m2)
Hệ số vượt tải n
ptt (kg/m2)
Văn phòng
200
1.2
240
Hành lang
300
1.2
360
Vậy tổng tĩnh tải và hoạt tải tính toán:
- Đối với ô văn phòng:
- Đối với ô hành lang:
3. Tính toán nội lực các ô bản
Ở đây ta tính toán nội lực theo phương pháp phần tử hữu hạn.
Khái quát về phương pháp phần tử hữu hạn.
Sự rời rạc hoá kết cấu liên tục:
Ngày nay, người ta đã xây dựng được những phương pháp tính bằng số mạnh để giải quyết các bài toán về môi trường liên tục. Các phương pháp tính hiện đại này được sử dụng một cách có hiệu quả để phân tích các kết cấu bằng cách sử dụng một mô hình rời rạc để mô hình hoá kết cấu thực. Trong số đó có thể kể đến phương pháp sai phân hữu hạn, phương pháp phần tử biên, lý thuyết tương đương năng lượng,... và phương pháp phần tử hữu hạn. Các phương pháp này được phân biệt theo bản chất của cách rời rạc hoá kết cấu liên tục. Phương pháp phần