Đồ án Thiết kế dây chuyền kéo sợi chải thô (thiết bị Trung Quốc) có sản lượng 1800 tấn/năm và tính hiệu quả kinh tế

Công nghiêp Dệt May nước ta là một trong ba ngành dẫn đầu cả nước về tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đồng thời cũng là ngành thu hút đông đảo lao động tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho rất đông người lao động thành phố, và ngoại tỉnh trên khắp đất nước. Trước nhiệm vụ to lớn và quan trọng mà ngành dệt may đề ra trong những năm tới toàn ngành phải có sự phấn đấu nỗ lực to lớn về mọi mặt như: đầu tư đổi mới, công nghệ cải tiến đổi mới thiết bị, đổi mới sản xuất và quản lý kinh doanh. Chủ động tìm đối tác để hợp tác kinh doanh, phát triển rộng rãi sản xuất quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật hiện ngành đang thiếu. Thế kỷ 21 trong xu thế hội nhập khu vực và trên thế giới. Ngành Dệt may phảt đối mặt với nhiều thử thách lớn, sự cạnh tranh để tồn tại là tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển của ngành Dệt may gắn liền với sự phát triển của ngành công nghệ kéo sợi. Với sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành công nghiệp Dệt may đang thực hiện “Chiến lược đầu tư tăng tốc” đổi mới thiết bị mở rộng sản xuất, để từng bước hoà nhập với thị trường khu vực và đứng vững trên thị trường thế giới. Là một sinh viên chuyên ngành công nghệ Sợi – Dệt, tôi ý thức được trách nhiệm của mình phải ra sức học tập thật tốt để nâng cao trình độ kiến thức hoành thành tốt nhiệm vụ được giao, hoàn thành đồ án tốt nghiệp để trở thành một kỹ sư sợi giúp cho đất nước một phần sức lực nhỏ bé, để cùng ngành công nghiệp Dệt may phát triển. Đồ án tốt nghiệp của tôi với đề tài. 1. Thiết kế dây chuyền kéo sợi chải thô (thiết bị Trung Quốc) có sản lượng 1800 tấn/năm, với các mặt hàng. - Sợi Ne 20- 100% cotton dùng cho dệt bạt sản lượng 1000 tấn/năm. - Sợi Ne 32- 100% cotton dùng cho dệt khăn mặt sản lượng 400 tấn/năm. - Sợi Ne 20 – OE cotton dùng làm sợi ngang dệt bạt sản lượng 400 tấn/năm. 2. Tính hiệu quả kinh tế.

doc103 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 14145 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế dây chuyền kéo sợi chải thô (thiết bị Trung Quốc) có sản lượng 1800 tấn/năm và tính hiệu quả kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuấn và toàn thể các thầy cô giáo khoa công nghệ Dệt may & Thời trang, những người đã mang hết trách nhiệm và lòng nhiệt tình dạy dỗ em trong suốt thời gian học tại trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội để em có kiến thức hoàn thành bản đồ án này. Do kiến thức còn hạn chế cho nên bản đồ án của em còn có nhiều sai sót. Em rất mong sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn góp ý kiến để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn. Để em có thể đem những kiến thức đã học ở trường góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. MỞ ĐẦU Công nghiêp Dệt May nước ta là một trong ba ngành dẫn đầu cả nước về tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đồng thời cũng là ngành thu hút đông đảo lao động tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho rất đông người lao động thành phố, và ngoại tỉnh trên khắp đất nước. Trước nhiệm vụ to lớn và quan trọng mà ngành dệt may đề ra trong những năm tới toàn ngành phải có sự phấn đấu nỗ lực to lớn về mọi mặt như: đầu tư đổi mới, công nghệ cải tiến đổi mới thiết bị, đổi mới sản xuất và quản lý kinh doanh. Chủ động tìm đối tác để hợp tác kinh doanh, phát triển rộng rãi sản xuất quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật hiện ngành đang thiếu. Thế kỷ 21 trong xu thế hội nhập khu vực và trên thế giới. Ngành Dệt may phảt đối mặt với nhiều thử thách lớn, sự cạnh tranh để tồn tại là tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển của ngành Dệt may gắn liền với sự phát triển của ngành công nghệ kéo sợi. Với sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành công nghiệp Dệt may đang thực hiện “Chiến lược đầu tư tăng tốc” đổi mới thiết bị mở rộng sản xuất, để từng bước hoà nhập với thị trường khu vực và đứng vững trên thị trường thế giới. Là một sinh viên chuyên ngành công nghệ Sợi – Dệt, tôi ý thức được trách nhiệm của mình phải ra sức học tập thật tốt để nâng cao trình độ kiến thức hoành thành tốt nhiệm vụ được giao, hoàn thành đồ án tốt nghiệp để trở thành một kỹ sư sợi giúp cho đất nước một phần sức lực nhỏ bé, để cùng ngành công nghiệp Dệt may phát triển. Đồ án tốt nghiệp của tôi với đề tài. Thiết kế dây chuyền kéo sợi chải thô (thiết bị Trung Quốc) có sản lượng 1800 tấn/năm, với các mặt hàng. Sợi Ne 20- 100% cotton dùng cho dệt bạt sản lượng 1000 tấn/năm. Sợi Ne 32- 100% cotton dùng cho dệt khăn mặt sản lượng 400 tấn/năm. Sợi Ne 20 – OE cotton dùng làm sợi ngang dệt bạt sản lượng 400 tấn/năm. Tính hiệu quả kinh tế. PHẦN I : THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN KÉO SỢI CHƯƠNG I PHÂN TÍCH MẶT HÀNG 1.1. Thiết kế mặt hàng. 1.1.1. Sợi Ne 20 cotton 100% sản lượng 1000 tấn/ năm dùng dệt vải bạt. Vải bạt được sử dụng để may các sản phẩm như : ba lô, may giầy ... Vải để may ba lô và giầy có yêu cầu cao về độ mài mòn, đảm bảo các yêu cầu về ngoại quan và các chỉ tiêu cơ lý. Trong quá trình sử dụng vải chịu nhiều lực tác dụng như lực kéo, lực uốn, lực ma sát ... 1.1.2. Sợi Ne 32 cotton 100% sản lượng 400 tấn/ năm dùng dệt khăn mặt. - Sợi dùng để dệt khăn mặt yêu cầu cao về độ đều và độ sạch, xốp, tính hút ẩm, giữ nhiệt... 1.1.3. Sợi Ne 20 – OE cotton 100% sản lượng 400 tấn/ năm dùng làm sợi ngang cho dệt vải bạt. Sợi OE có độ xốp cao hơn sợi nồi cọc, nhưng yêu cầu về độ sạch của sợi OE cũng rất cao, độ đều, độ sạch, độ xốp cũng rất cần thiết. Do yêu cầu của thị trường, hiện nay các mặt hàng vải bạt dùng để sản xuất giầy vải đang được giới trẻ ưa chuộng, nhu cầu về vải bạt rất cao. Khăn mặt là mặt hàng được sủ dụng rất nhiều và rộng rãi, không chỉ trong nước mà cả nước ngoài nhu cầu sử dụng không ngừng nâng lên. Các loại sợi Ne 20 ; Ne 32 ; Ne 20 OE sử dụng nguyên liệu 100 % cotton hệ chải thô là các loại sợi có chi số trung bình, không đòi hỏi cao về chất lượng, vì thế việc chọn thiết bị của Trung Quốc có giá thành thấp hơn các hãng khác là hoàn toàn có cơ sở, phù hợp với người lao động Việt Nam, hoàn vốn nhanh. 1.2. Chọn nguyên liệu. Khi chọn các thành phần bông và tỷ lệ các thành phần để lập ra các hỗn hợp bông, ta phân tích mặt hàng sợi, vải. Những yêu cầu về chất lượng vải sợi phải đạt để thiết kế hỗn hợp bông cho thích hợp. Ngoài ra phải xét đến tính kinh tế của hỗn hợp vì giá của nguyên liệu chiếm đến 60 ( 70% giá thành của sợi. Nguyên liệu chiếm phần lớn trong giá thành của sản phẩm . Vì vậy việc sử dụng nguyên liệu có hiệu quả là một vấn đề quan trọng. Chọn đúng nguyên liệu sẽ nâng cao được chất lượng và hạ giá thành sản phẩm . Giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là những vấn đề quan trọng cho sự cạnh tranh và tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Nếu giá của nguyên liệu cao, nguyên liệu tốt sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. và ngược lại nếu nguyên liệu xấu sẽ làm cho sản phẩm kém chất lượng, hàng sản xuất ra khó tiêu thụ. Thông thường có thể phối trộn hai thành phần bông cách nhau một cấp, tối đa là hai cấp. Các thànhphần bông trong hỗn hợp không được chênh lệch nhau quá lớn về các tính chất như: độ dài, độ bền, độ nhỏ, tỷ lệ tạp chất, độ ẩm,... Sự chênh lệch về độ dài của xơ làm cho việc đặt cự ly giữa các bộ phận công tác gặp nhiều khó khăn, làmcho quá trình kéo dài sản phẩm trong các bộ phận kéo dài không theo đúng quy luật, gây ra độ không đều. Tỷ lệ xơ ngắn trong hỗn hợp bông cũng là chỉ tiêu cần phải chú ý, thông thường tỷ lệ này là 7 ( 12%. Nếu lớn hơn sẽ gây khó khăn, tăng tỷ lệ bông phế và bông bay cho quá trình kéo sợi, gây ra độ không đều và gây đứt sợi, sợi bị xù lông nhiều. Không nên lập hỗn hợp với các thành phần bông có tỷ lệ tạp chất khác nhau quá lớn. Các máy sẽ loại trừ tạp chất của các thành phần không đồng đều, có thể làm cho thành phần ít tạp chất lại bị bẩn hơn và bông rơi có nhiều xơ tốt bị loại ra. + Hỗn hợp được chọn phải thoả mãn các yêu cầu sau: Đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Phù hợp với công nghệ và thiết bị của nhà máy. Phù hợp với khả năng cung cấp nguyên liệu của thị trường và các nhà cung cấp. Mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nước ta hiện nay lượng bông chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Do đó phần lớn nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài. Việc nhập bông từ các nước khác nhau như: Nga, Mỹ, Ôxtrâylia, Môzămbic, Tanzania, Tây Phi, Ấn Độ,..... Dẫn đến sự không đều về chất lượng bông, gây nên nhiều khó khăn cho quá trình công nghệ. Giải quyết vấn đề này ta cần có phương án sử dụng nguyên liệu hợp lý. Do yêu cầu của các mặt hàng được thiết kế là: Sợi Ne 20 cotton dùng cho dệt bạt. Sợi Ne 32 cotton dùng cho dệt khăn mặt Sợi Ne 20 OE cotton dùng làm sợi ngang cho dệt bạt. + Lý do chọn hỗn hợp bông : tránh biến động về phương án pha bông do thay đổi nguyên liệu, các thành phần bông khác bổ xung và bù trừ các tính chất cho nhau, chọn được hỗn hợp bông hiệu quả tối ưu cho các mặt hàng yêu cầu. Cả ba loại sợi trên đều đòi hỏi cao về độ bền, độ đều, độ sạch, sản phầm có chất lượng trung bình và trên trung bình...Do vậy nguyên liệu xơ bông tôi sử dụng để sản xuất ra các mặt hàng trên là các loại bông chủ yếu là cấp II. Bông sản xuất dây chuyền chính là các loại bông : Bông Nga cấp I : 30% Bông Môzămbic cấp II : 70% Bông sản xuất dây chuyền sợi OE là các loại bông : - Bông Nga cấp II : 100% Tính chất cơ lý của nguyên liệu và hỗn hợp bông dây chuyền chính. Nguyên liệu  Tỷ lệ (%)  LCT (mm)  LPC (mm)  Nxơ ( Nm )  Độ bền (CN)  Tạp chất (%)  Độ ẩm (%)   Bông Nga cấp I  30  30,6  31,5  6271  4,56  1,64  6,1   Bông Môdămbic cấp II  70  28,5  29,8  6350  4,55  2,2  7,4   Hỗn hợp  100  29,13  30,31  6326  4,55  2,03  7,01   Tính chất cơ lý của nguyên liệu và hỗn hợp bông dây chuyền OE Nguyên liệu  Tỷ lệ (%)  LCT (mm)  LPC (mm)  Nxơ ( Nm )  Độ bền (CN)  Tạp chất (%)  Độ ẩm (%)   Bông Nga cấp II  100  27,6  29,4  6350  4,61  3,0  6,5   Chuyển đổi chi số Ne sang Nm và Tex. Nm = 1,693 x Ne T =  ( Ne = 20 ( Nm = 1.693 x 20 = 34 T =  = 29,4 ( Tex ) ( Ne = 32 ( Nm = 1,693 x 32 = 54 T =  = 18,5 ( Tex ) 1.3. Dự báo chất lượng sợi. Dự báo độ bền tương đối của sợi bằng công thức của giáo sư A.H Xôlôviép. Po =  Trong đó: Po : Độ bền tương đối của sợi ( CN/tex ) PX : Độ bền xơ ( độ bền đứt ) LPC : Độ dài phẩm chất của xơ ( mm ) TS : Độ nhỏ của sợi , tex TX : Độ nhỏ của xơ đơn, tex Ho : Độ không đều riêng của sợi đặc trưng chất lượng quá trình công nghệ ( đối với chải thô ta chọn Ho = 4,5 ). ( : Hệ số đặc trưng trạng thái thiết bị, từ 0,85 ( 1,1 ( đối với trạng thái bình thường ( = 1 ) k : Hệ số điều chỉnh kể đến ảnh hưởng của độ săn đến độ bền của sợi, xác định theo hệ số độ săn (T và (TKP.. Hệ số săn tới hạn tính theo công thức thực nghiệm của giáo sư A.H Xôlôviép. (Tkp =  (Tkp ( Nm 34 ) =  (Tkp = 41,35 (Tkp ( Nm 54 ) =  (Tkp = 42,22 - Tra bảng theo TS = 34 ; (T = 39,2 ; TS = 54 ; (T = 41,1 ( bảng 3.14 sách tra cứu kỹ thuật sợi trang 237 + 238). Nm 34 ( (T - (TK = 39,2 – 41,35 = - 2,15 Nm 54 ( (T - (TK = 41,1 – 42,22 = - 1,12 - Tra bảng 3.63 trang 301 sách tra cứu kỹ thuật sợi ta được k = 0,99. Ta có : Px = 4,55 Ho = 4,5 TX = 0,158 LPC = 30,31 TS = 34 k = 0,99 - Po (Nm 34) =  Po (Nm 34) = 15,15 - Po (Nm 54) =  Po (Nm 54) = 13,94 - Po (Nm 34-OE) =  Po (Nm 34-OE) = 15,17 + CVP = 1,25 x H ( H =  a : hệ số ( a = 1,0 ) - CVP (Nm 34) = 1,25 x  = 12,1 (%) - CVP (Nm 54) = 1,25 x  = 13,79 (%) - CVP (Nm 34-OE) = 1,25 x  = 12,08 (%) + Tính chỉ tiêu chất lượng sợi : I (Nm 34) =  =  I (Nm 54) =  =  I (Nm 34-OE) =  =  ( Kết luận : So sánh kết quả tính toán lý thuyết với bảng chỉ tiêu chất lượng sổ tay tra cứu kỹ thuật sợi ( trang 355 – Chương 5 – Bảng 5.9 ( 5.15 ) ta thấy đạt tiêu chuẩn sợi cấp I. CHƯƠNG II THIẾT BỊ DÂY CHUYỀN KÉO SỢI Ở nước ta hiện nay, do điều kiện kinh tế xã hội với nền sản xuất nhỏ, ngành chế tạo máy chưa phát triển, vì vậy các thiết bị của ngành kéo sợi – dệt đều phải nhập ngoại từ nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Đức, Thụy Sỹ, Italia, Trung Quốc..... Để phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi các ngành kinh tế quốc dân phải đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động giảm chi phí. Chất lượng sản phẩn không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu gia công. Nếu thiết bị hoạt động kém thì không thể cho ta một sản phẩm tốt được. Để đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay, xu thế phát triển của toàn ngành đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao, giá cả hợp lý. Vấn đề đặt ra là cần có một hệ thống dây chuyền tương ứng để sản xuất ra các loại sợi có chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Doanh nghiệp nào cũng vậy mục tiêu đầu tiên là sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại hiệu quả kinh tế. Do thiết bị công nghệ của mỗi hãng sản xuất đều có ưu, nhược điểm nhất định nên khi đầu tư một dây truyền mới ta nên chọn dây chuyền phù hợp với trình độ và tầm vóc của người lao động Việt Nam, giá thành phù hợp. Theo yêu cầu của đề tài cả 3 loại sợi Nm 34, Nm 54 , Nm34-OE 100% cotton hệ chải thô, về chất lượng chỉ cần trung bình hoặc trung bình khá. Vì vậy chọn dây chuyền thiết bị Trung Quốc vừa đảm bảo chất lượng yêu cầu, tính kinh tế cao và rất hiệu quả với dự án. Thiết bị của Trung Quốc đã được nhiều doanh nghiệp trong nước tín nhiệm sử dụng. Thực tế cho thấy dây chuyền kéo sợi của Trung Quốc đã và đang phát huy được thế mạnh trong sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp như: Công ty Dệt 19/5 Hà nội, Công ty Dệt 8/3.... + Ưu điểm : Năng suất cao, dễ vận hành, hoạt động an toàn. Kích thước máy phù hợp với tầm vóc người lao động Việt Nam. Máy có tính năng phù hợp. + Nhược điểm : Một số khâu tự động còn kém mang lại hiệu quả chưa tốt. Tuổi thọ của các thiết bị điện tử không cao. Yêu cầu bảo dưỡng và hiệu chỉnh thường xuyên nếu muốn sản xuất sợi ổn định. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SỢI CHẢI THÔ 100% COTTON  ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA THIẾT BỊ MÁY XÉ KIỆN TỰ ĐỘNG - A002D. Nhiệm vụ: - Là công đoạn đầu tiên của dây chuyền kéo sợi. Nguyên liệu xơ được đưa vào sản xuất ở dạng kiện được ép chặt có khối lượng từ 200 ( 250 kg. Để kéo sợi cần phải kéo tơi các tảng, các miếng xơ. Mặt khác trong quá trình thu hoạch và cán bóc có khá nhiều tạp chất hữu cơ, và vô cơ cần phải được loại trừ để ổn định quá trình sản xuất và ổn định chất lượng. Các miếng xơ được xé tơi từ to thành nhỏ, được trộn đều hỗn hợp, các thành phần xơ của các kiện bông, loại trừ tạp chất và xơ ngắn trong kiện bông, chuẩn bị tốt quá trình phân chải xơ ở các công đoạn sau đạt hiệu quả cao. Đặc tính kỹ thuật: - Năng suất máy : 800 (kg/ h) - Tốc độ quay xé con : 1,7 ( 2,3 (v/ph) - Đường kính trục dao : 3,85 mm - Tốc độ trục dao : 740 (v/ph) - Kích thước máy : ( 4760 mm - Trọng lượng : 2000 kg. - Công suất điện tiêu thụ : 3,8 (kw/h) 2.2. MÁY XÉ TRỘN TỰ ĐỘNG - A035D. Nhiệm vụ: Máy xé trộn tự động A035D có nhiệm vụ xé tơi sơ bộ các miếng bông đầu tiên dựa vào dây chuyền kéo sợi và một phần loại trừ tạp chất. Ngoài ra do đặc điểm của máy dùng phên đinh và trục xé nên các miếng bông được trộn trong hòm máy làm giảm khối lượng của miếng xơ, loại trừ tạp chất và xơ ngắn. Xé làm sạch bông ở trạng thái tự do, tạp chất được hút ra ngoài. Các bộ phận máy như trục dao, phên đinh nghiêng và các phên làm đều có tác dụng xé tơi bông. Các đinh của phên làm đều và phên nghiêng móc vào các miếng bông và tách chúng ra những miếng nhỏ. Ngoài ra trên máy còn có một trục dao có tác dụng xé tích cực hơn các miếng bông và nhờ có vòng ghi nên một phần tạp chất được loại trừ. Đặc tính kỹ thuật - Năng suất máy :800 (kg / h) - Chiều dài :5385 mm - Chiều rộng :1430 mm - Chiều cao :3696 mm - Tốc độ phên nghiêng :100 (m/ph) - Tốc độ phên gạt : 1,75 (m/ph) - Cự ly giữa phên gạt và nghiêng : 36 mm - Tốc độ trục dao đánh thứ nhất : 900 (m/ph) - Tốc độ trục dao đánh thứ hai : 960 (m/ph) - Loại trừ tạp chất : 36 ( 35% - Công suất điện tiêu thụ : 4,6 (kw/h) 2.3. MÁY TRỘN TỰ ĐỘNG - FA022- 6. a. Nhiệm vụ: - Máy có nhiệm vụ trộn đều các xơ với nhau đảm bảo cho các thành phần xơ trong hỗn hợp nguyên liệu đồng đều. - Các ngăn chứa bông được làm đầy đủ từ đầu đến cuối, máy xé trộn lần lượt từ hòm số 1 đến hòm số 6. - Bông được chuyển từ máy xé trộn tự động A035D sang được phên ngang gạt vào ngăn chứa đầu tiên. Khi ngăn đầy, bông được gạt sang ngăn tiếp theo và cứ như vậy cho đến ngăn cuối cùng. - Hỗn hợp được trộn đều vì có sự phân bố dòng bông đi vào máy cho các ngăn chứa và sau đó bông của các ngăn chứa lại được hoá thành một lớp bông. - Khi ngăn cuối cùng được làm đầy bông thì tế bào quang điện phía trên ngừng điều khiển cung cấp bông và bắt đầu quá trình nhả bông của máy trộn xuống băng tải dưới. - Mức bông trong ngăn cuối cùng hạ thấp thì tế bào quang điện ở ,trên lại điều khiển máy cung cấp bông vào các ngăn, trong khi đó ,quá trình nhả bông xuống dưới vẫn tiếp tục. b. Đặc tính kỹ thuật: - Năng suất máy : 500 (kg/h) - Chiều dài : 5735 mm - Chiều rộng : 2600 mm - Chiều cao : 3805 mm - Trọng lượng : 6000 kg - Công suất điện tiêu thụ : 12,2 (kw/h) 2.4. MÁY XÉ ĐỨNG - FA106. a. Nhiệm vụ: - Tiếp tục xé tơi và loại trừ chất b. Đặc tính kỹ thuật. - Năng suất máy : 800 (kg/h) - Trọng lượng máy : 1800 kg - Chiều dài : 1730 mm - Chiều rộng : 1612 mm - Chiều cao : 3656 mm - Tốc độ trục dao : 960 (v/ph) - Công suất điện tiêu thụ : 3,37 (kw/h) 2.5. MÁY XÉ TRỘN - FA046A. a. Nhiệm vụ: - Xé trộn và làm sạch lần cuối trước khi chuyển sang máy đầu cân. b. Đặc tính kỹ thuật - Năng suất máy : 250 (kg/h) - Trọng lượng : 1800 kg - Chiều dài : 2720 mm - Chiều rộng : 1432 mm - Chiều cao : 2960 mm -Công suất điện tiêu thụ : 2,94 (kw/h) 2.6. MÁY ĐẦU CÂN - FA141. a. Nhiệm vụ. - Trộn hỗn hợp lần cuối cùng, sau đó nhờ bộ phận trục ép sử dụng khí nén cuộn thành quả bông có trọng lượng và tiêu chuẩn đã đặt. b. Đặc tính kỹ thuật - Năng suất máy : 250 (kg/h) - Trọng lượng : 4500 kg - Chiều dài máy : 5400 mm - Chiều rộng máy : 2060 mm - Chiều cao máy : 1514 mm - Công suất điện tiêu thụ : 7,9 (kw/h). 2.7. MÁY CHẢI - FA201. a.Nhiệm vụ. - Máy có nhiệm vụ tiếp tục xé tơi làm nhỏ các miếng bông thành xơ đơn, chải cho các xơ được duỗi thẳng và song song với nhau, tiếp tục loại trừ tích cực các tạp chất, xơ ngắn và điểm tật. Sắp xếp và định hướng các xơ theo hướng dọc trục, tạo thành cúi chải có chi số theo yêu cầu công nghệ và xếp cúi vào thùng cúi. b. Đặc tính kỹ thuật: - Năng suất máy : 40 (kg/h) - Trọng lượng : 4500 kg - Chiều dài máy : 5323 mm - Chiều rộng máy : 2096 mm - Chiều cao máy : 1860 mm - Đường kính trục gai : 250 mm - Tốc độ trục gai : 930 (v/ph) - Đường kính làm việc thùng lớn : 1290 mm - Tốc độ thùng lớn : 360 (v/ph) - Số thanh mui làm việc : 41/106 thanh - Tốc độ di chuyển thanh mui :140,8; 134,6; 240,7; 341,9 (mm/ph) - Đường kính thùng nhỏ : 706 mm - Tốc độ thùng nhỏ : 1,9 ( 45,6 (v/ph) ( sử dụng biến tần ) - Đường kính thùng cúi : 600 mm - Chiều cao thùng cúi : 1100 mm - Tổng công suất điện tiêu thụ : 5,92 (kw/h) 2.8. MÁY GHÉP - FA 302. a. Nhiệm vụ: Cúi chải có độ đều theo đoạn ngắn tốt nhờ sự tích tụ xơ trên bề mặt thùng nhỏ, nhưng đọ đều theo đoạn dài chưa tốt. Vì vậy máy ghép có nhiệm vụ ghép làm đều các thùng cúi chải theo đoạn dài, kéo dài để tăng độ duỗi thẳng và song song của xơ. Loại trừ các đầu móc câu và pha trộn các thành phần nguyên liệu khác. b. Đặc tính kỹ thuật: - Số cúi ghép một mối : 8 - Số mối ra : 2 - Tốc độ ra cúi : 148 ( 503 (m/ph) - Bộ kéo dài : 4/3 - Đường kính suốt cao su trên : ( 34; ( 34; ( 30, ( 34 (mm) - Đường kính suốt sắt dưới : ( 45; ( 35, ( 35 (mm)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDc keo soitho-97.DOC
  • xlsBieu-2.XLS
  • docbo tri nha may.doc
  • docNhiem vu-2.doc
  • xlsphuluc ODA sua.xls
Luận văn liên quan