Bãi bồi Kim Sơn dài khoảng 15 km tính từ cửa sông Đáy ở phía Đông huyện Kim Sơn đến cửa sông Càn ở phía Tây, đây là vùng bãi bồi có chiều rộng lớn nhất nước ta, trung bình hàng năm bãi bồi Kim Sơn lấn ra biển từ 80 đến 100m độ bồi cao trung bình từ 6 đến 8cm/năm. Vùng bãi bồi giữa đê Bình Minh 2 và Bình Minh 3 có diện tích 1450 ha có độ cao từ 0.00 trở lên đến +1.00. Đây là vùng bãi bồi có tiềm năng kinh tế rất cao của huyện Kim Sơn nói riêng và của tỉnh Ninh Bình nói chung, nếu được đầu tư khai thác đúng hướng.
Vùng ven biển Kim Sơn, nằm trong hệ thống phòng thủ chiến lược quân sự của tỉnh Ninh Bình nói riêng và của khu vực nói chung. Thực trạng hiện nay ở vùng kinh tế ven biển này, mật độ dân cư còn thưa thớt, dân số công giáo tập trung đông nhất tỉnh, chiếm trên 70% dân công giáo toàn tỉnh. Vị trí lại xa trung tâm đầu não của tỉnh, việc huy động nhanh lực lượng và phương tiện tác chiến tại chỗ gặp nhiều khó khăn trở ngại nếu có sự cố xảy ra. Do đó việc phát triển kinh tế xã hội vùng này đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với an ninh quốc phòng, với công tác phòng chống lụt bão cứu hộ đê điều khi có sự cố xảy ra.
Tuy nhiên ở thời điểm trước đây do cao độ bãi bồi đoạn trực biển nằm giữa đê Bình Minh 2 và Bình Minh 3 (phía Đông 680 ha, phía Tây 155 ha đã được khép kín đê bao bảo vệ) đang được nuôi trồng thuỷ sản (chủ yếu là nuôi tôm sú) áp dụng công nghệ kỹ thuật, hình thức nuôi tiên tiến để nâng cao năng suẩt đạt hiệu quả kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Vùng chưa được khép kín đã được bồi lắng tương đối nhiều, cao trình bãi khoảng (-0.20) đến (+0.30); với cao trình bãi như thế rất phù hợp để tạo mặt thoáng nuôi tôm. Hơn nữa đến nay nhu cầu về diện tích ao đầm nuôi trồng thuỷ sản tăng cao, nhân dân đã đầu tư thâm canh trên diện tích lớn ở khu vực phía Đông và phía Tây giữa hai đê Bình Minh 2 và Bình Minh 3 với nguồn kinh phí và công sức rất lớn. Vì vậy việc đầu tư xây dựng đê Bình Minh 3, là rất cần thiết và cấp bách.
117 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3329 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế đê Bình Minh 3, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Sau 14 tuần làm đồ án tốt nghiệp, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị Thế Nguyên và Th.S Nguyễn Quang Lương, cùng các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật Biển - trường Đại học Thủy lợi, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp, với đề tài: “Thiết kế đê Bình Minh 3, huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình”.
Qúa trình làm đồ án tốt nghiệp, đã giúp em hệ thống lại kiến thức đã được học và giúp em biết cách áp dụng lí thuyết vào thực tế, làm quen với công việc của một kỹ sư thiết kế công trình biển. Đây là đồ án tốt nghiệp sử dụng tài liệu thực tế công trình thủy lợi và vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học. Mặc dù đã cố gắng nhưng trong đồ án em chưa giải quyết hết các trường hợp có thể xảy ra, giới hạn nghiên cứu còn hạn hẹp. Bên cạnh đó trong quá trình tính toán và lựa chọn phương án thiết kế, do còn hạn chế về kiến thức và hiểu biết thực tế nên trong đồ này không tránh khỏi những sai sót.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, của các thầy cô giáo, giúp cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn, từ đó kiến thức chuyên môn cũng được hoàn thiện và nâng cao.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật Biển, Cán bộ Chi cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình, Cán bộ, nhân dân hai xã Kim Đông, Kim Trung nơi em về thực tế trong thời gian thực tập tốt nghiệp, đặc biệt là Th.S Nguyễn Thị Thế Nguyên và Th.S Nguyễn Quang Lương đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện cho em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hiền
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu
Ý nghĩa
Đơn vị
MNTK
Mực nước thiết kế
m
MNTB
Mực nước trung bình
m
Atr.Max
Biên độ triều max
m
a
Góc nghiêng giữa mái đê và đường nằm ngang
Độ
b
Góc giữa đường bờ với hướng sóng tới
Độ
g, gB
Trọng lượng riêng của nước, của vật liệu
T/m3
r, rb
Khối lượng riêng của nước, của vật liệu
KG/m3
dd
Chiều dày lớp gia cố bằng đá hộc
m
db
Chiều dày lớp gia cố bằng bê tông
m
g
Gia tốc trọng trường
m/s2
m
Hệ số mái dốc m =cotga
T
Chu kỳ sóng
s
P
Tần suất
m
d
Chiều sâu nước
m
Q
Lưu lượng dòng chảy
m3/s.m
V
Vận tốc dòng chảy
m/s
Ru2%
Chiều cao sóng leo
m
hnd
Chiều cao nước dâng
m
Hs
Chiều cao sóng trước chân công trình
m
Hs1%
Chiều cao sóng có tần suất tích luỹ là 1%
m
L0
Chiều dài sóng nước sâu
m
Tp
Chu kỳ đỉnh phổ sóng
s
H0
Chiều cao sóng nước sâu
m
Zđđ
Cao trình đỉnh đê
m
B
Bề rộng mặt đê
m
Hb
Chiều cao sóng vỡ
m
db
Độ sâu sóng vỡ
m
gb
Hế số chiết giảm do hướng sóng tác dụng lên mái
Hệ số ảnh hưởng do tường đứng trên mái đê
Hệ số ảnh hưởng do độ nhám mái đê
Hệ số ảnh hưởng của cơ
qd
Góc nghiêng quy đổi của mái công trình
q
Lưu lượng tràn trung bình trên mỗi mét chiều dài công trình
m3/s/m
Chỉ số đồng dạng sóng vỡ
G
Trọng lượng của cấu kiện bảo vệ mái
kg
P
Áp lực
KN/m2
K
Các hệ số an toàn (trong tính toán ổn định công trình)
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỒ ÁN
Chương 1 nêu ra tính cấp thiết của đồ án, từ đó xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, xác định các phương pháp, công cụ cần sử dụng tới khi làm đồ án. Trong chương này, cũng tóm lược lại kết cấu của đồ án.
. Tính cấp thiết của đồ án
Bãi bồi Kim Sơn dài khoảng 15 km tính từ cửa sông Đáy ở phía Đông huyện Kim Sơn đến cửa sông Càn ở phía Tây, đây là vùng bãi bồi có chiều rộng lớn nhất nước ta, trung bình hàng năm bãi bồi Kim Sơn lấn ra biển từ 80 đến 100m độ bồi cao trung bình từ 6 đến 8cm/năm. Vùng bãi bồi giữa đê Bình Minh 2 và Bình Minh 3 có diện tích 1450 ha có độ cao từ 0.00 trở lên đến +1.00. Đây là vùng bãi bồi có tiềm năng kinh tế rất cao của huyện Kim Sơn nói riêng và của tỉnh Ninh Bình nói chung, nếu được đầu tư khai thác đúng hướng.
Vùng ven biển Kim Sơn, nằm trong hệ thống phòng thủ chiến lược quân sự của tỉnh Ninh Bình nói riêng và của khu vực nói chung. Thực trạng hiện nay ở vùng kinh tế ven biển này, mật độ dân cư còn thưa thớt, dân số công giáo tập trung đông nhất tỉnh, chiếm trên 70% dân công giáo toàn tỉnh. Vị trí lại xa trung tâm đầu não của tỉnh, việc huy động nhanh lực lượng và phương tiện tác chiến tại chỗ gặp nhiều khó khăn trở ngại nếu có sự cố xảy ra. Do đó việc phát triển kinh tế xã hội vùng này đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với an ninh quốc phòng, với công tác phòng chống lụt bão cứu hộ đê điều khi có sự cố xảy ra.
Tuy nhiên ở thời điểm trước đây do cao độ bãi bồi đoạn trực biển nằm giữa đê Bình Minh 2 và Bình Minh 3 (phía Đông 680 ha, phía Tây 155 ha đã được khép kín đê bao bảo vệ) đang được nuôi trồng thuỷ sản (chủ yếu là nuôi tôm sú) áp dụng công nghệ kỹ thuật, hình thức nuôi tiên tiến để nâng cao năng suẩt đạt hiệu quả kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Vùng chưa được khép kín đã được bồi lắng tương đối nhiều, cao trình bãi khoảng (-0.20) đến (+0.30); với cao trình bãi như thế rất phù hợp để tạo mặt thoáng nuôi tôm. Hơn nữa đến nay nhu cầu về diện tích ao đầm nuôi trồng thuỷ sản tăng cao, nhân dân đã đầu tư thâm canh trên diện tích lớn ở khu vực phía Đông và phía Tây giữa hai đê Bình Minh 2 và Bình Minh 3 với nguồn kinh phí và công sức rất lớn. Vì vậy việc đầu tư xây dựng đê Bình Minh 3, là rất cần thiết và cấp bách.
Mục tiêu của đồ án
Do đặc điểm của vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn đang tiến ra biển với tốc độ nhanh. Vì vậy việc bảo vệ mở rộng vùng đất bồi từ đó có kế hoạch khai thác phát triển dân sinh kinh tế của vùng đang vấn đề được chính quyền địa phương quan tâm. Dựa trên tình hình đó đồ án gồm có 2 mục tiêu chính:
- Thiết kế đoạn đê Bình Minh từ Km7 + 630 đến Km12 + 123, dài 4,493 km
- Bước đầu nghiên cứu phương án sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và phát triển kinh tế bên vững vùng bãi bồi .
1.3. Phạm vi đồ án
- Đồ án xét trong phạm vi huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình chi tiết hơn là hai xã Kim Đông, Kim Trung khu vực xây dựng đoạn đê.
- Bước đầu nghiên cứu phương án phát triển kinh tế vùng bãi bồi
1.4. Các phương pháp thực hiện đồ án
- Kế thừa từ các đồ án đã thực hiện.
- Thống kê, tham khảo từ các tài liệu có trước.
- Nghiên cứu hiện trường
- Sử dụng phần mềm: Excel, Excel là công cụ tính toán rất hữu ích và được sử dụng nhiều trong đồ án, giúp giảm khối lượng tính toán khi tính lặp, tính toán vẽ đồ thị….
1.5. Kết cấu đồ án
Với hai mục tiêu thực hiện đồ án như trên mục 2 của chương này, đồ án được xây dựng gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu – gồm 2 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về đồ án.
Chương 2: Giới thiệu chung về huyện Kim Sơn.
Phần 2: Thiết kế đoạn đê biển Bình Minh 3 từ Km7 + 630 đến Km12 + 123 – gồm 3 chương
Chương 3: Phân tích lựa chọn sơ bộ mặt cắt đê bao gồm chọn tuyến đê, cấp công trình và lựa chọn sơ bộ mặt cắt ngang.
Chương 4: Tính toán điều kiện biên. Trong chương này lần lượt tính toán xác định Mực nước thiểt kế (MNTK), Thuỷ triều thiên văn cực trị, Nước dâng, Sóng thiết kế. Kết quả tính toán trong chương 4 là các thông số đầu vào dùng để tính toán thiết kế đê trong các chương tiếp theo.
Chương 5: Thiết kế đoạn đê Bình Minh 3 từ Km7 + 630 đến Km12 + 123 (gọi tắt là đê Bình Minh 3)
Chương 6: Kiểm tra ổn định đê theo phương án thiết kế
Chương 7: Trình tự và phương pháp thi công.
Phần 3: Chuyên đề: Bước đầu nghiên cứu phương án phát triển kinh tế vùng đất bồi huyện Kim Sơn
Chương 8: Quá trình thành tạo, phát triển bãi bồi huyện Kim Sơn
Chương 9: Tiềm năng và hiện trạng khai thác sử dụng các loại hình tài nguyên thiên nhiên bãi bồi ven biển Kim Sơn.
Chương 10: Một số giải pháp khai thác sử dụng hợp lý vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn .
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG HUYỆN KIM SƠN
Kim Sơn là một huyện ven biển có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng biển. Trong chương này sẽ giới thiệu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của huyện, đây là cơ sở cho những phân tích chọn lựa giải pháp công trình cũng như việc đề xuất phương án phát triển kinh tế vùng bãi bồi trong phần chuyên đề của đồ án.
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Hình 2.1: Bản đồ vị trí vùng dự án đê Bình Minh 3
Vùng dự án Bình Minh 3 nằm ở phía Đông Nam huyện Kim Sơn (vị trí đánh dấu số “2” trên bản đồ, cách trung tâm thị xã Ninh Bình 60 km về phía Đông Nam. Vùng này nằm trong toạ độ địa lý như sau:
106,10 ~ 106,70 kinh độ Đông
19,360 ~ 19,00 vĩ Bắc
Giới hạn :
- Phía Bắc giáp đê Bình Minh 2 từ cửa sông Đáy đến cửa sông Càn
- Phía Đông giáp cửa sông Đáy
- Phía Nam giáp biển
- Phía Tây giáp cửa sông Càn.
Tổng diện tích tự nhiên tính từ cao độ (-1,00) trở lên khoảng 3750 ha
2.1.2 Đặc điểm địa hình
Bãi bồi Bình Minh thuộc đồng bằng tích tụ delta ngầm chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều. Đồng bằng ảnh hưởng thuỷ triều thường xuyên bề mặt địa hình thấp, tích tụ sét hoặc bùn sét có độ cao bề mặt dưới 0,5 m so với mực nước biển, địa hình hầu như bằng phẳng, độ dốc không quá 30. Qua các nghiên cứu đã báo cáo (Dự án hạp long đê Bình Minh 3) có thể tóm lược một số đặc điểm địa hình đặc trưng của vùng này như sau:
- Địa hình vùng bãi bồi Bình Minh có hình vòng cung hướng lồi ra biển.
- Bề mặt toàn bãi có độ phẳng khá đồng đều ít lồi lõm.
- Thế đất: Có độ dốc thoải dẫn từ phía đất liền ra biển và từ phía cửa Đáy xuống phía cửa Càn.
Do đặc điểm vùng biển Ninh Bình là biển thoái,tốc độ bồi lắng hàng năm khá lớn ( bồi xa 80÷100 m, bồi cao 6 ÷ 8 cm/năm ) cho nên địa hình vùng bãi này hàng năm đều có sự thay đổi và ngày một phình to ra phía biển.
2.1.3 Đặc điểm địa chất
Khu vực khảo sát thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là vùng trầm tích hiện đại, nằm trên cánh Tây Nam của trũng địa hào Hà Nội. Cấu trúc trầm tích đệ tứ dầy từ 100 m đến 200 m, trầm tích Haloxen dày 20 m đến 25m. Xuống sâu phía dưới lớp trầm tích có thể gặp các đá biến chất Protezozoi hoặc các Trisaanizi thuộc hệ Đồng Giao. Cấu trúc trầm tích của khu vực này mới hình thành, thời gian nén chặt mới bắt đầu còn để lại một số di tích hữu cơ, thực vật đã bị mục nát vì vậy đất có độ rỗng lớn và xốp, kết cấu của đất kém chặt, cường độ kháng cắt nhỏ, độ lún lớn và bão hoà nước.
Các chỉ tiêu cơ lý đất đắp, đất nền do công ty Tư vấn xây dựng Ninh Bình cung cấp được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 - Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp và đất nền của tuyến đê lấn biển Kim Sơn
Lớp đất
Chiều dày (m)
(độ)
Lực dính đơn vị (kN/m2)
Trọng lượng riêng (kN/m3)
Ghi chú
Lớp 1
0,7
Bùn loãng
Lớp 2
15,8
5
7
17,4
Sét pha màu nâu xám
Đất đắp
5,91
7
17,1
Sét pha màu nâu xám
Có thể thấy tuyến đê đi qua vùng đất bồi mới địa chất nền yếu, đất đắp đê là đất tại chỗ có tính chất cơ lý thấp vì vậy cần có biện pháp đảm bảo ổn định cho đê, trong cả quá trình thi công và sử dụng. Trong quá trình thi công cần có thời gian để đất cố kết.
2.1.4. Điều kiện khí hậu- khí tượng
Nằm trong miền khí hậu phía Bắc Việt Nam nên tính chất căn bản của huyện là nhiệt đới gió mùa. Điều kiện khí hậu ở đây chịu sự chi phối của hai hệ thống gió mùa Đông Bắc và Tây Nam đã biến tính khi thổi vào vịnh Bắc Bộ và tác động của biển.
a. Chế độ gió
Vùng ven biển huyện Kim Sơn chịu tác động của hai mùa gió chính phù hợp với hướng hoàn lưu chung của khu vực.
Mùa gió Đông Bắc kéo dài từ tháng X đến tháng I. Trong các tháng X và XI là tín phong Thái Bình Dương, đem lại thời tiết khô ráo mát mẻ; trong các tháng XII, I là gió mùa lục địa, đem lại thời tiết lạnh và khô. Trên biển khơi, gió hướng Đông Bắc chiếm ưu thế tuyệt đối, với tần suất khoảng 70%.
Từ tháng II đến tháng IV là thời kỳ suy thoái của gió mùa Đông Bắc, đồng thời gió Đông phát triển mạnh và trở nên thống trị. Tần suất gió Đông trong các tháng này lên đến 50%÷60%, hướng Bắc vẫn còn chiếm tỷ lệ khoảng 15%÷25%.
Từ tháng IV ÷ VII là thời kỳ thống trị của gió hướng Nam đến Đông Nam, thổi từ biển vào đất liền đem lại thời tiết nóng ẩm ở dải ven bờ. Trong đó gió Nam chiếm ưu thế lên đến 50%÷60%. Gió Tây Nam cũng thường xuất hiện với tần suất trên dưới 10%.
Từ tháng VIII đến tháng IX là thời kỳ chuyển đổi hướng gió, tần suất phân phối cho nhiều hướng khác nhau. Trong tháng VIII ưu thế thuộc về các gió có thành phần Nam, nhưng sang tháng IX ưu thế chuyển sang các hướng có thành phần Bắc.
Vận tốc gió trung bình tại đây nhìn chung lớn. Trị số này dao động trong khoảng 2 ÷ 4 m/s, cao nhất là ngoài đảo địa hình thoáng gió và có xu thế giảm dần từ vùng ven bờ vào sâu đất liền . Ở vùng sát bờ biển vận tốc gió trung bình thường xuyên đạt trên 3 m/s. Vận tốc gió cực đại trong bão có thể đạt tới 30 ÷ 40 m/s thậm chí có thể đạt tới 51 m/s.
Do địa hình bằng phẳng nên phần trăm lặng gió ở đây nhỏ, chỉ đạt trên dưới 10% tổng số lần quan trắc.
Bảng 2.2 - Thống kê tốc độ gió và hướng gió
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
TB m/s
2,2
2,0
1,7
1,9
2,0
1,9
2,1
1,6
2,0
2,2
2,1
2,1
2,0
Vmax m/s
14
16
16
20
32
34
40
40
45
40
18
18
35
Hướng
B
B
NH
B
TN
T
Đ
NH
B
TTB
TB
TB
(Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Viêt Nam, Viện Khoa học và công nghệ)
b. Nhiệt độ
Xét theo nhiệt độ trung bình năm đại bộ phận lãnh thổ của dải ven biển huyện Kim Sơn có địa hình thấp và bằng phẳng nên nền nhiệt tương đối cao, thuộc chế độ nhiệt nóng và có xu thế tăng dần từ Bắc xuống Nam. Ở đây nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 22,2 ÷ 23,60 (Bảng 2.3). Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc, chế độ nhiệt ở đây phân hoá ra làm hai mùa nóng lạnh rõ rệt, mùa nóng kéo dài từ 4 đến 5 tháng từ tháng V ÷ X. Tháng VII có nhiệt độ không khí cao nhất đạt trị số 28,2 ÷ 29,40 . Mùa lạnh kéo dài 2 tháng ( I và II). Tháng I là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình trong khoảng 14,3 ÷ 16,80
Cũng do ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ không khí biến thiên khá lớn trong năm. Gía trị biên độ nhiệt ở đây đạt 13,1 ÷ 13,3o . Bên cạnh đó, do nằm sát biển nên nhiệt độ tương đối điều hoà trong ngày, trị số biên độ nhiệt ngày đêm trung bình năm dao động trong khoảng từ 4,4÷6,90 (Bảng 2.4)
Bảng 2.3 - Thống kê nhiệt độ trung bình nhiều năm ( 0C )
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
BQ năm
T0
16,3
17,0
19,7
23,4
27,3
28,2
29,2
28,4
27,2
24,8
21,5
17,4
23,4
Max
16,8
19,6
22,2
26,5
31,0
32,4
32,7
31,6
30,1
27,9
24,6
21,7
26,4
Min
14,3
15,2
18,0
21,7
24,5
25,9
26,4
25,9
24,8
22,4
19,6
15,8
21,2
(Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Viêt Nam, Viện Khoa học và công nghệ)
Bảng 2.4 - Biên độ ngày trung bình của nhiệt độ không khí ( 0C )
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
BQ năm
∆T0
5,0
4,4
4,2
4,8
6,5
6,5
6,3
5,7
5,3
5,5
4,9
5,4
5,4
(Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Viêt Nam, Viện Khoa học và công nghệ)
c. Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình năm tương đối cao dao động trong khoảng 82÷85% (Bảng 2.5). Thời kỳ nửa cuối mùa đông (II÷IV) do ảnh hưởng kiểu thời tiết mưa phùn ẩm ướt nên có độ ẩm không khí cao, đạt 87÷92%, các tháng đầu mùa đông lại tương đối thấp khoảng 76÷82% .
Bảng 2.5 - Thống kê độ ẩm không khí trung bình nhiều năm
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
TB%
85
88
91
89
84
83
81
85
85
83
82
83
85
(Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình, Thuyết minh dự án “Hàn khẩu đê biển Bình Minh 3”, 2008).
d. Lượng mưa
Trong địa bàn huyện Kim Sơn có dãy núi Tam Điệp ở phía Tây, dãy núi này chắn gió làm cho hơi nước từ biển Đông ngưng tụ nên lượng mưa hàng năm tại đây tương đối lớn. Tuy nhiên lượng mưa phân phối không đều theo các tháng trong năm. Trong 6 tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa chiếm tới 75% đến 85% lượng mưa cả năm. .
Lượng mưa năm:
- Lượng mưa năm lớn nhất: 3.024 mm (1994)
- Lượng mưa năm nhỏ nhất: 1.100 mm (1957)
- Lượng mưa năm trung bình: 1.920 mm
Số lượng ngày mưa trong năm từ 125 – 135 ngày. Lượng mưa phân bố không đều theo các tháng, cụ thể như sau :
Lượng mưa tháng:
Bảng 2.6 - Thống kê lượng mưa trung bình nhiều năm (mm)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
27,7
32
50,2
87,3
155
255,5
230,8
318,2
407,3
265,3
63,3
27,7
Max
86
105,7
140
210
316,3
532,3
504,7
901,5
983,5
724,5
246,5
93,1
Min
0,8
6,2
23,3
26,2
57
65,9
35,5
109
90,7
4,8
0,4
0
(Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình, Thuyết minh dự án “Hàn khẩu đê biển Bình Minh 3”, 2008).
e. Hiện tượng thời tiết đặc biệt
* Bão
Đa số các cơn bão ảnh hưởng tới Ninh Bình được hình thành từ biển Đông và Tây Thái Bình Dương. Mùa mưa bão thường bắt đầu từ tháng 5 hoặc tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 và tháng 11 trong năm. Bình quân mỗi năm có từ 2 đến 3 trận bão có nguy cơ đổ bộ vào Ninh Bình mà xã Kim Đông, Kim Trung huyện Kim Sơn là những xã chịu ảnh hưởng trực tiếp.
Bão gây sóng to gió mạnh và mưa lớn trên diện rộng…Mỗi cơn bão gây ra mưa kéo dài trong vài ngày, với tổng lượng mưa lên đến 200 ÷ 300 mm. Tính trung bình lượng mưa bão chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa toàn mùa mưa.
* Gió mùa Đông Bắc
Gió mùa Đông Bắc hoạt động chủ yếu trong thời kỳ từ tháng XI đến tháng IV năm sau, với cường độ mạnh vào các tháng XII, I, II. Gío mùa Đông Bắc không phải thổi liên tục mà thổi thành từng đợt, cách nhau 5 ÷ 6 ngày. Trung bình mỗi năm có khoảng 20 ÷ 22 đợt gió tràn về. Mỗi khi có đợt gió tràn về làm cho tốc độ gió tăng lên đột ngột khoảng 10 ÷ 15m/s tối đa có thể lên tới 25 m/s; và nhiệt độ giảm xuống dưới 150, thậm chí dưới 100. (Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Viêt Nam, Viện Khoa học và công nghệ)
2.1.5 Đặc điểm chế độ thuỷ văn
a. Sông Đáy
Sông Đáy chịu ảnh hưởng của thuỷ triều rất mạnh đồng thời chịu ảnh hưởng của sông Hồng qua sông đào Nam Định và lũ từ thượng nguồn sông Hoàng Long dồn về.
- Về mùa cạn: Lưu lượng bản thân của sông Đáy nhỏ nhưng được bổ sung từ sông Hồng qua sông Đào Nam Định sang.
- Về mùa lũ: Phần hạ lưu sông Đáy từ Độc Bộ trở xuống mực nước cao và lưu lượng lớn. Riêng về lưu lượng ngoài việc tải nước của thượng nguồn sông Đáy còn phải tải một lượng nước của sông Hồng qua sông Đào Nam Định chuyển sang.
b. Sông Càn, sông Tống
Những năm vừa qua dòng chảy sông Càn diễn biến phức tạp, cửa sông Càn có hiện tượng bồi lắng lấn ra biển, hiện tượng này làm cho dòng chảy lũ bị nghẽn lại kết hợp triều cường mực nước sông Càn dâng cao uy hiếp nghiêm trọng an toàn của vùng dự án. Thống kê mực nước từ năm 1976 đến năm 1998 trên sông Càn ở một số vị trí
Mực nước lũ trong nhiều năm theo tần suất tại Cầu Hội – Chính Đại – Nga Điền .
Bảng 2.7 - Thống kê mực nước lũ.
Hmax(1976 – 1988) cm
Tần suất P%
1
1,5
2
3
5
10
20
Tại Cầu Hội
318
307
297
284
267
243
218
Tại Chính Đại
464
440
415
387
350
298
243
Tại Nga Điền
398
380
363
343
317
280
242
( Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình, Thuyết minh dự án “Hàn khẩu đê biển Bình Minh 3”, 2008).
2.1.6 Đặc điểm hải văn
a. Chế độ sóng
Đặc điểm chế độ sóng của vùng phân bố theo mùa như sau:
* Mùa đông (Từ tháng XII đến tháng III) :
Vùng ven biển cửa sông của huyện chịu tác động mạnh mẽ nhất của các hướng sóng do hệ thống gió mùa Đông Bắc gây ra, hướng sóng thịnh hành ngoài khơi là Đông Bắc với tần suất khá cao và ổn định từ 51 đến 70%. Ngược lại trong bờ thịnh hành các hướng sóng Đông, Đông Nam. Cấp độ cao sóng trung bình ngoài khơi 0,5 ÷ 1,3 m và ven bờ 0,4 ÷ 0,9 m; độ cao sóng lớn nhất ngoài khơi 1,5 ÷ 6,0 m và ven bờ là 0,75 ÷ 3,0 m.
* Mùa hè (Từ tháng VI đến tháng IX)
Hướng sóng chủ đạo ngoài khơi là Nam với tần suất cao, ổn định từ 37 ÷ 60%, và ven biển là các hướng sóng Đông Nam 24%, Nam 20%. Cấp độ sóng trung bình ngoài khơi là 0,8 ÷ 1,3 m và ven bờ 0,7 ÷ 1,2 m; độ cao sóng lớn nhất ngoài khơi 4,0 ÷ 9,0 m và ven bờ 2,6 ÷ 6,0 m. Nhìn chung trong mùa hè trị số độ cao sóng lớn hơn nhiều so với mùa đông do thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão, áp thấp nhiệt đới và giông lốc. Dưới tác động của sóng có độ cao lớn, tạo nên áp lực sóng có trị số cao gây xói lở bờ, phá vỡ các tuyến đê xung yếu nhất là các tuyến đê quai ở các bãi bồi.
* Mùa chuyển tiếp (các tháng từ IV – V và X- XI)
Tương tự như trường gió, sóng ngoài khơi có các hướng sóng chính là Đông Bắc và Nam, ngược lại với ve