Quá trình hội nhập của Việt Nam với thế giới không chỉ mang lại những chuyển biến
tích cực về kinh tế mà còn cả về mặt đời sống tinh thần và văn hoá tiêu dùng, bên
cạnh đó xuất phát từ sự nâng cao nhận thức về sức khoẻ đã có sự chuyển dịch từ các
thức uống có độ cồn cao (các loại rượu mạnh) sang thức uống có độ cồn thấp hơn
(bia).
Thị trường bia tại Việt Nam đang tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn tăng trưởng
GDP. Theo thống kê tốc độ tăng trưởng về khối lượng của thức uống có cồn năm
2006 là 9% trong đó bia vẫn là nhóm chủ đạo chiếm 97% . Hơn 50% thị phần sản suất
bia tại Việt Nam chịu sự chi phối của Sabeco (31,4%) và công ty liên doanh bia VN
(Vietnam Brewery Ltd) (20,1%) . Các nhãn hiệu bia phổ biến hiện nay là Saigon
(Sabeco) (16,8%) , Heineken (10%) , Tiger ( Asia Pacific) (9,75%)
Tình hình sản xuất bia đã đi từ mức chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ vào năm
2002 đạt tổng khối lượng sản xuất là 1700 triệu lít ( năm 2006 ) so với mức tiêu thụ là
1241 triệu lít.
54 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 10482 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia - Công suất 1500m3/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 1
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BIA VÀ QUÁ TRÌNH SẢN SUẤT
BIA.
1.1. Thị trường bia tại Việt Nam .
1.2. Quy trình sản xuất bia.
1.2.1 Nguyên liệu sản xuất bia.
1.2.2 Quy trình sản xuất bia.
CHƢƠNG 2: CÁC NGUỒN THẢI VÀ TÍNH CHẤT NƢỚC THẢI .
2.1. Các nguồn thải từ nhà máy bia.
2.2. Thành phần tính chất nước thải.
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ – LỰA CHỌN
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƢỚC THẢI.
3.1. Các phương pháp xử lý nước thải
3.1.1 Xử lý cơ học.
3.1.2 Xử lý hoá học.
3.1.3 Xử lý hoá lý.
3.1.4 Xử lý sinh học.
3.2. Lựa chọn quy trình công nghệ xử lý nước thải.
3.2.1Yêu cầu thiết kế
3.2.2 Một số phương án công nghệ trong thực tế
3.2.3 Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý
3.2.4 Đề xuất công nghệ xử lý nước thải
CHƢƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ .
4.1. Thuyết minh công nghệ.
4.2. Tính toán các công trình đơn vị.
Lưu lượng tính toán
Song chắn rác
Hầm bơm tiếp nhận
Lưới chắn rác tinh
Bể điều hoà
Bể UASB
Bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn
Bể lắng 2
Bể chứa bùn
Bể nén bùn trọng lực
Máy ép bùn băng tải
Hồ hoàn thiện
CHƢƠNG 5: TÍNH TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG .
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Nhận xét Cho điểm Ký tên
GVHD
Hội đồng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BIA VÀ
QUÁ TRÌNH SẢN SUẤT BIA
1.1 THỊ TRƢỜNG BIA TẠI VIỆT NAM:
Quá trình hội nhập của Việt Nam với thế giới không chỉ mang lại những chuyển biến
tích cực về kinh tế mà còn cả về mặt đời sống tinh thần và văn hoá tiêu dùng, bên
cạnh đó xuất phát từ sự nâng cao nhận thức về sức khoẻ đã có sự chuyển dịch từ các
thức uống có độ cồn cao (các loại rượu mạnh) sang thức uống có độ cồn thấp hơn
(bia).
Thị trường bia tại Việt Nam đang tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn tăng trưởng
GDP. Theo thống kê tốc độ tăng trưởng về khối lượng của thức uống có cồn năm
2006 là 9% trong đó bia vẫn là nhóm chủ đạo chiếm 97% . Hơn 50% thị phần sản suất
bia tại Việt Nam chịu sự chi phối của Sabeco (31,4%) và công ty liên doanh bia VN
(Vietnam Brewery Ltd) (20,1%) . Các nhãn hiệu bia phổ biến hiện nay là Saigon
(Sabeco) (16,8%) , Heineken (10%) , Tiger ( Asia Pacific) (9,75%) …
Tình hình sản xuất bia đã đi từ mức chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ vào năm
2002 đạt tổng khối lượng sản xuất là 1700 triệu lít ( năm 2006 ) so với mức tiêu thụ là
1241 triệu lít.
Địa phương
Tp HCM
Hà Nội
Huế
Khác
Năng lực sản xuất (%) năm 2005
23%
13%
3%
61%
Phâ bố năng lực sản xuất bia ( 2005 )
61%
23%
13%
3%
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 4
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty bia tại VN :
Sản phẩm
Habeco VBL Sabeco San Miguel VN
Hanoi beer , bia
hơi
Heneiken, Tiger,
Bivina, Larue
Export, BGI…
333, Saigon
xanh, Saigon đỏ,
Saigon Special
San Miguel
Công suất 2006
(triệu lit / năm)
>350 400 600 50
Thị phần 2006 10% 20% 31% 7%
1.2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA:
1.2.1 Nguyên liệu sản xuất bia:
1. Nƣớc:
Do thành phần chính của bia là nước nên nguồn nước và các đặc trưng của nó có
ảnh hưởng rất quan trọng tới các đặc trưng của bia. Nhiều loại bia chịu ảnh hưởng
hoặc thậm chí được xác định theo đặc trưng của nước trong khu vực sản xuất bia.
Mặc dù ảnh hưởng của nó cũng như là tác động tương hỗ của các loại khoáng chất
hòa tan trong nước được sử dụng trong sản xuất bia là khá phức tạp, nhưng theo quy
tắc chung thì nước mềm là phù hợp cho sản xuất các loại bia sáng màu. Do đó, để
đảm bảo sự ổn định về chất lượng và mùi vị của sản phẩm, nước cần được xử lý
trước khi tham gia vào quá trình sản xuất bia nhằm đạt được các chỉ tiêu chất lượng
nhất định.
2. Malt:
Bằng cách ngâm hạt lúa mạch vào trong nước, cho phép chúng nảy mầm đến một
giai đoạn nhất định và sau đó làm khô hạt đã nảy mầm trong các lò sấy để thu được
hạt ngũ cốc đã mạch nha hóa (malt). Mục tiêu chủ yếu của quy trình này giúp hoạt
hoá, tích luỹ về khối lượng và hoạt lực của hệ enzin trong đại mạch. Hệ enzym này
giúp chuyển hóa tinh bột trong hạt thành đường hoà tan bền vững vào nước tham
gia vào quá trình lên men. Thời gian và nhiệt độ sấy khác nhau được áp dụng để tạo
ra các màu malt khác nhau từ cùng một loại ngũ cốc. Các loại mạch nha sẫm màu
hơn sẽ sản xuất ra bia sẫm màu hơn.
3. Hoa houblon:
Hoa houblon được con người biết đến và đưa vào sử dụng khoảng 3000 năm TCN.
Đây là thành phần rất quan trọng và không thể thay thế được trong quy trình sản
xuất bia, giúp mang lại hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt,
làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm.
Cây hoa bia được trồng bởi nông dân trên khắp thế giới với nhiều giống khác nhau,
nhưng nó chỉ được sử dụng trong sản xuất bia là chủ yếu. Hoa houblon có thể được
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 5
đem dùng ở dạng tươi, nhưng để bảo quản được lâu và dễ vận chuyển, houblon phải
sấy khô và chế biến để gia tăng thời gian bảo quản và sử dụng.
4. Gạo:
Đây là loại hạt có hàm lượng tinh bột khá cao có thể được sử dụng xản xuất được
các loại bia có chất lượng hảo hạng. Gạo được đưa vào chế biến dưới dạng bột
nghiền mịn để dễ tan trong quá trình hồ hoá, sau đó được phối trộn cùng với bột
malt sau khi đã đường hoá. Cần chú ý, hạt trắng trong khác hạt trắng đục bởi hàm
lượng protein. Do đó, trong sản xuất bia, các nhà sản xuất thường chọn loại hạt gạo
có độ trắng đục cao hơn
5. Men:
Men bia là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường. Các giống men bia cụ thể
được lựa chọn để sản xuất các loại bia khác nhau, Men bia sẽ chuyển hoá đường thu
được từ hạt ngũ cốc và tạo ra cồn và carbon đioxit (CO2).
1.2.2 Quy trình sản xuất bia:
Bia là sản phẩm thực phẩm thuôc loại đồ uống có độ cồn thấp , thu được bằng cách
lên men bia ở nhiệt độ thấp dịch đường ( chế biến từ malt đại mạch và các hạt giàu
tinh bột như gạo, bắp…) cùng với nước và hoa houblon . Tất cả các loại bia đều
chứa một lượng cồn từ 1,8-7% so với thể tích và khoảng 0.3-0.5% khí CO2 tính theo
trọng lượng .Đây là hai sản phẩm chính của quá trình lên men bia từ các loại dịch
đường đã được houblon hoá , được tiến hành do một số chủng đặc hiệu của nấm
men saccharomyces. Ngoài ra trong bia còn chứa các hợp chất khác , một số là sản
phẩm phụ của quá trình lên men , một số là sản phẩm của quá trình tương tác hoá
học , phần còn lại là những cấu tử , hợp phần của dịch đường không bị biến đổi
trong suốt quá trình công nghệ . Tất cả những cấu tử này tuỳ vào mức độ và vai trò
đều trực tiếp tham gia vào việc định hình hương vị và nhiều chỉ tiêu chất lượng của
bia thành phẩm . Với hương thơm dặc trưng và vị đắng dịu của hoa houblon , các
chất khoáng , chất tạo hương… ở tỷ lệ cân đối đã tạo cho bia có một hương vị đậm
đà mà không hề thấy ở các sản phẩm khác . Nhân tố tạo ra tính độc đáo của bia
trước hết là do đặc tính của nguyên liệu sau đó là do tính chất của quá trình công
nghệ .
Công nghệ sản xuất bia là quá trình phức tạp dù được thực hiện thủ công hay tự
động hoá thì đều phải trải qua các giai đoạn :
Chế biến dịch đường , houblon hoá
Lên men chính để chuyển hoá dịch đường thành bia non , lên men phụ và
tang trữ bia non thành bia tiêu chuẩn
Lọc trong bia , đóng bao bì , hoàn thiện sản phẩm …
A/ Sản xuất dịch đường houblon hoá :
Sơ đồ công nghệ sản xuất dịch đường houblon hoá bao gồm :
Làm sạch và đánh bóng malt .
Nghiền malt :
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 6
Đập nhỏ hạt ra thành nhiều mảnh để tăng bề mặt tiếp xúc với nước , thúc
đẩy quá trình đường hoá và các quá trình thuỷ phân nhanh và triệt để hơn.
Có 3 cách tiến hành nghiền malt: nghiền khô, nghiền ẩm, nghiền nước.
Đường hoá nguyên liệu :
Nguyên liệu sau khi đã nghiền nhỏ sẽ được hoà trộn với nước ở trong
thiết bị đường hoá . Lượng nước phối trộn với bột nghiền phụ thuộc vào
chủng loại bia và đặc tính kỹ thuật của hệ thống thiết bị .
Trong môi trường giàu nước các hợp chất thấp phân tử sẽ hoà tan vào
nước trở thành chất chiết của dịch đường sau này, các hợp chất cao phân
tử như tinh bột ,protein sẽ bị tác động bởi các nhóm enzim tương ứng khi
t
o
khối dịch được nâng đến điểm thích hợp dưới sự xúc tác của hệ enzim
thuỷ phân các hợp chất cao phân tử sẽ bị cắt thành sản phẩm thấp phân tử
và hoà tan vào nước trở thánh chất chiết của dịch đường.
Ở phân đoạn sản xuất dịch đường thường được bố trí các loại thiết bị
chính sau: thiết bị phối trộn , thiết bị đường hoá , thiết bị lọc , thiết bị đun
dịch đường với hoa houlon , thiết bị tách bã hoa …
Lọc bã malt: sau khi đường hoá kết thúc , bao gồm 2 hợp phần: pha rắn và
pha lỏng.
Thành phần pha rắn bao gồm các cấu tử không hoà tan của bột nghiền còn
pha lỏng bao gồm nước và các hợp chất thấp phân tử được trích ly từ malt
hoà tan trong đó . Pha rắn gọi là bã malt còn pha lỏng gọi là dịch đường .
Mục đích của quá trình này là tách pha lỏng ra khỏi hỗn hợp để tiếp tục
các bước tiếp theo của quá trình còn pha rắn loại bỏ ra ngoài.
Thiết bị lọc bã malt: thùng lọc đáy bằng, máy ép khung bản…
Nấu dịch đường với hoa houblon:
Trích ly chất đắng , tinh dầu thơm ,polyphenol và các thành phần khác
của hoa houblon vào dịch đường để làm nó có vị đắng và hương thơm dịu
của hoa – đặc trưng của bia .
Polyphenol khi hoà tan vào dịch đường ở to cao sẽ tác dụng với với các
hợp chất protein tạo thành các phức chất màng nhầy dễ kết lắng sẽ kéo
theo các phần tử cặn lắng theo.
Trường độ đun sôi với hoa phụ thuộc chất lượng nguyên liệu, cường độ
đun, nồng độ chất hoà tan… và nằm trong khoảng từ 1,5-2,5h.
Làm lạnh và tách cặn dịch đường.
( Dịch đường: bao gồm nước và các cấu tử hoà tan, chất chiết: cấu tử hoà tan chứa
93% chất hữu cơ 7% chất vô cơ)
B/ Lên men chính lên men phụ và tàng trữ bia:
Lên men là giai đoạn quyết định đề chuyển hoá dịch đường houblon hoá thành bia
dưới tác động của nấm men thông qua hoạt động của chúng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 7
Lên men chính: một lượng lớn cơ chất trong dịch đường bị nấm men hấp thụ
tạo thành rượu etylic , khí CO2, các hợp chất dễ bay hơi …một phần nhỏ bị
kết lắng và phải loại bỏ ra ngoài .
Lên men phụ và tàng trữ bia : ở giai đoạn này các quá trình sinh hoá lý xảy ra
hoàn toàn giống quá trình lên men chính nhưng với tốc độ chậm hơn vì nhiệt
độ thấp hơn và lượng nấm men cũng ít hơn , đây là quá trình nhằm chuyển
hoá hết phần đường có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non .
Làm trong bia : sự hiện diện của các hạt dạng keo , nấm men , nhựa đắng …
góp phần làm giảm độ bền của bia do đó làm trong giúp tăng thời gian bảo
quản khi lưu hành trên thị trường .
Chiết bia vào chai : chai đựng bia phải làm từ thuỷ tinh chất lượng cao có
màu caphe hoặc xanh nhạt.
Quy trình sản xuất bia :
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 8
Không khí
Chai, lon
Rửa khử
trùng
Malt khô Xay nghiền Phế liệu
Ngâm nấu
đường hoá
Lọc trong
Dịch đường
Đun sôi
Hơi nước
Lắng trong
Làm nguội
Hoa
houblon
Nén Xử lý
Lên men chính
Lên men phụ và
tàng trữ
Nước Xử lý
Lọc trong
CO2
Bia tươi
Chiết chai,lon Thanh
trùng
Dán nhãn
Xuất
xưởng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 9
CHƢƠNG 2: CÁC NGUỒN THẢI VÀ TÍNH
CHẤT NƢỚC THẢI
2.1 CÁC NGUỒN THẢI TỪ NHÀ MÁY BIA :
Bia được sản xuất tại Việt Nam cách đây trên 100 năm . Hiện nay do nhu cầu của thị
trường chỉ trong một thời gian ngắn ngành sản xuất bia đã có những bước phát triển
mạnh mẽ thông qua việc mở rộng các nhà máy bia có từ trước và xây dựng các nhà
máy bia mới …Hiện nay cả nước có trên 400 nhà máy và các cơ sở bia sản xuất trên
800 triệu lit/năm . Trong dó có khoảng 311 cơ sở sản xuất bia địa phương, nhưng
sản lượng chỉ chiếm 37,41% sản lượng bia cả nước. Bình quân lượng bia tăng
20%/năm . Công nghiệp sản xuất bia do đó tạo nên một lượng lớn nước thải xả vào
môi trường . Hiện nay tiêu chuẩn nước thải tạo thành trong quá trình sản xuất bia là
8-14lit nước thải / lit bia phụ thuộc vào công nghệ và loại bia sản xuất , các loại
nước thải này chứa hàm lượng lớn chất lơ lửng ,COD, BOD dễ gây ô nhiễm môi
trường .
Nước thải từ nhà máy bia có thể được chia làm hai loại :
- Nước thải có BOD thấp :
Nước rửa chai công đoạn cuối .
Nước xả từ hệ thống xử lý nước cấp .
Nước làm mát máy và nước rửa sàn vệ sinh công nghiệp.
- Nước thải có BOD cao :
Nước thải từ công đoạn nấu, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể
chứa, sàn nhà, bồn lên men…có chứa nhiều cặn malt, tinh bột, bã hoa.
Nước thải từ công đoạn lên men và lọc bia .
Nước rửa chai ban đầu, nước thải từ quá trình này có độ pH cao do
nguyên lý rửa chai được tiến hành qua các bước: rửa với nước nóng ,
rửa bằng dung dịch kiềm loãng nóng ( 1-3% NaOH), tiếp đó là rửa
sạch bẩn và nhãn bên ngoài chai và cuối cùng là phun kiềm nóng rửa
bên trong và bên ngoài chai , sau đó rửa sạch bằng nước nóng .
Nước thải từ công đoạn chiết chai.
Nước thải từ công đoạn rửa thiết bị .
Nước thải từ nhà máy sản xuất bia chứa nồng độ cao các chất hữu cơ cũng như các
chất tẩy rửa thừa . Các chất hữu cơ tồn tại ở cả dạng lơ lửng lẫn dạng không tan .
Lượng chất gây ô nhiễm chủ yếu được tạo ra trong quá trình vệ sinh thiết bị đóng
chai và rửa chai lọ . Ngoài việc phát thải vào nước việc sản xuất bia còn gây ra mùi,
tiếng ồn, chất thải rắn (bã hèm ,cặn…).
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 10
2.2 THÀNH PHẦN TÍNH CHẤT NƢỚC THẢI :
Đặc trưng nước thải bia: có hàm lượng chất hữu cơ và cacbonateous cao.
Nước thải lọc dịch đường:
Hàm lượng chất hữu cơ cao, lượng đường còn tồn trong nước cao là môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của VSV, độ đục và độ màu cao.
Nước thải của các thiết bị giải nhiệt:
Có nhiệt độ khá cao khoảng 50oC, được coi là sạch.
Nước thải lọc bã hèm : ô nhiễm hữu cơ nặng .v.v..
Tải lượng ô nhiễm trong nước thải bia là 6-8 kgBOD5, 9-30 kgCOD,2-4 kg cặn lơ
lửng… cho 1000lit bia . Các nghiên cứu về thành phần , tính chất nước thải sản xuất
bia cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải tại các cơ sở sản xuất bia
lớn hơn tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần .Kết quả phân tích nước thải tại một số
nhà máy bia:
Thành phần và tiêu chuẩn xả nƣớc thải sản xuất bia ra nguồn nƣớc mặt :
TT Chỉ tiêu Nƣớc thải trƣớc xử lý * Tiêu chuẩn
thải**
1 pH 6-9,5 6-9
2 Hàm lượng cặn lơ lửng,mg/l 150-300 100
3 BOD5,mg/l 700-1500 50
4 COD,mg/l 850-1950 100
5 Tổng Nito 15-45 60
6 Tổng Photpho 4,9-9,0 6
7 Coliform,MPN/100ml <10000 10000
Ghi chú : * Theo các số liệu nghiên cứu tại Công ty bia ong Thái Bình, Công ty bia
Nghệ An , Nhà máy bia NADA, Nhà máy bia Hạ Long …
** Cột B theo TCVN 5945-1995 , nước thải công nghiệp , tiêu chuẩn thải ra nguồn
nước mặt loại B.
(Theo Xử lý nước thải các nhà máy bia theo mô hình lọc ngược kỵ khí – aerotank
gián đoạn – Trần Đức Hạ , Nguyễn Văn Tín)
Sơ đồ dòng thải :
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 11
Chuẩn bị ng/liệu
Nấu đường hoá
Lọc dịch đường
Nấu hoa
Bã malt
Tách bã
Làm lạnh
Bã malt
Lên men
chính/phụ
Lọc bia
Bã men
Bã lọc
Bão hoà CO2
Chiết chai/lon
Đóng nắp
Thanh trùng
Kiểm tra dán
nhãn
Sản phẩm
Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 12
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN CÁC PHƢƠNG PHÁP
XỬ LÝ – LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƢỚC
THẢI
3.1 CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI :
3.1.1 Xử lý cơ học :
Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất không hòa tan và một phần các
chất ở dạng keo ra khỏi nước thải.
Song chắn rác, lưới lọc
Song chắn rác, lưới lọc dùng để giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi
như giấy, rau cỏ, rác… được gọi chung là rác. Rác thường được chuyển tới máy
nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển
tới bể phân hủy cặn.
Trong những năm gần đây, người ta sử dụng rất phổ biến loại song chắn rác liên hợp
vừa chắn giữ vừa nghiền rác đối với những trạm công suất xử lý vừa và nhỏ.
Bể lắng cát
Bể lắng cát tách ra khỏi nước thải các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn (như
xỉ than, cát…). Chúng không có lợi đối với các quá trình làm trong, xử lý sinh hoá
nước thải và xử lý cặn bã cũng như không có lợi đối với các công trình thiết bị công
nghệ trên trạm xử lý. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khô ở trên sân phơi và sau đó
thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng.
Bể lắng
Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của
nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi lên
bề mặt. Cặn lắng và bọt nổi nhờ các thiết bị cơ học thu gom và vận chuyển lên công
trình xử lý cặn.
Bể vớt dầu mỡ
Bể vớt dầu mỡ thường áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải công
nghiệp). Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt
dầu mỡ thường thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt nổi.
Bể lọc
Bể lọc có tác dụng tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho
nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho một số loại
nước thải công nghiệp.
Hiệu quả xử lý của phương pháp cơ học:
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải 60% các tạp
chất không hoà tan và 20% BOD.
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia .
Công suất 1500m3/ngày.
________________________________________________________________________
SVTH : MAI PHẠM THUÝ QUỲNH 13
Hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 30% theo BOD
bằng các biện pháp làm thoáng sơ bộ hay đông tụ sinh học.
3.1.2 Xử lý hoá học :
Thực chất của phương pháp xử lý hoá học là đưa vào nước thải chất phản ứng nào
đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học và tạo cặn lắng hoặc tạo
dạng chất hòa tan nhưng không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường. Theo giai
đoạn và mức độ xử lý, phương pháp hóa học sẽ có tác động tăng cường quá trình xử
lý cơ học hoặc sinh học. Những phản ứng diễn ra có thể là phản ứng oxy hóa - khử,
các phản ứng tạo chất