Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, nhu cầu về kỹ thuật lạnh nói chung và điều hòa không khí nói riêng đang gia tăng rất mạnh mẽ. Hầu như trong tất cả các cao ốc văn phòng, khách sạn, nhà hàng, một số các phân xưởng, bệnh viện . . .đều được trang bị hệ thống điều hòa không khí nhằm tạo ra môi trường dễ chịu và tiện nghi cho con người sử dụng.
Chính vì vậy đối với một công trình mang tính công cộng như “Trụ sở Tòa Thời Báo Kinh Tế Việt Nam ” thì việc tính toán thiết kế một hệ thống điều hòa cho công trình là hoàn toàn phù hợp.
Mặc dù trong quá trình tính toán đã có nhiều cố gắng, xong không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến phê bình của các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn T.S Trần Danh Giang đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án này.
88 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5525 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho tòa nhà thời báo kinh tế Việt Nam chi nhánh phía nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, nhu cầu về kỹ thuật lạnh nói chung và điều hòa không khí nói riêng đang gia tăng rất mạnh mẽ. Hầu như trong tất cả các cao ốc văn phòng, khách sạn, nhà hàng, một số các phân xưởng, bệnh viện . . .đều được trang bị hệ thống điều hòa không khí nhằm tạo ra môi trường dễ chịu và tiện nghi cho con người sử dụng.
Chính vì vậy đối với một công trình mang tính công cộng như “Trụ sở Tòa Thời Báo Kinh Tế Việt Nam ” thì việc tính toán thiết kế một hệ thống điều hòa cho công trình là hoàn toàn phù hợp.
Mặc dù trong quá trình tính toán đã có nhiều cố gắng, xong không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến phê bình của các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn T.S Trần Danh Giang đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án này.
Nha trang, ngày 28 tháng 10 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Thao
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Mục đích – ý nghĩa của điều hòa không khí.
Điều hòa không khí đối với sinh hoạt và sức khỏe con người.
Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị,dụng cụ . . . để tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh khử ẩm, gia ẩm . . . Điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
Điều hòa không khí ngoài mục đích tạo điều kiện tiện nghi cho cơ thể con người, nó còn có tác dụng phục vụ cho nhiều quá trình công nghệ khác nhau.Những quá trình công nghệ đó chỉ có thể thực hiện tốt trong môi trường không không khí có nhiệt độ và độ ẩm nằm trong giới hạn nhất định.Điều này chỉ có thể thực hiện được nhờ hệ thống điều hòa không khí.
Ở Việt Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm của không khí khá cao, vì thế luôn làm cho con người có cảm giác mất thoải mái khi làm việc cũng như khi nghỉ ngơi.Vì vậy điều hòa không khí chính là đáp ứng nhu cầu của con người,nâng cao đời sống sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo chất lượng cuộc sống của con người.Các nghiên cứu và kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, trong phần lớn các trường hợp thì con người cảm thấy dễ chịu trong khoảng nhiệt độ từ 220C đến 270C, độ ẩm tương đối thích hợp vào khoảng 30 ÷ 70%, tốc độ chuyển động của không khí trong vùng ưu tiên vào khoảng 0,25 m/s.Vì vậy hiện nay hầu hết các nhà ở, công sở nhà hàng khách sạn, rạp chiếu phim, trường học . . . đều được trang bị hệ thống điều hòa không khí nhằm đảm bảo cho khí hậu bên trong phù hợp với điều kiện vệ sinh, đảm bảo sức khỏe cũng như phát huy hiệu quả sử dụng chúng.
1.1.2. Điều hòa không khí đối với sản xuất công nghiệp.
Trong sản xuất công ghiệp thì điều hòa không khí cũng không thể thiếu. Đối với nhiều ngành sản xuất thì nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất nhất là trong các nhà máy dệt, thuốc lá, điện tử, cơ học chính xác và trong cả các phòng thí nghiệm. . .
Để thấy rõ vai trò của điều hòa không khí trong sản xuất công nghiệp, ta có thể xét đến một số các trường hợp cụ thể sau:
Trong ngành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ trong sạch và sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm của không khí là điều kiện quết định cho chất lượng, độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết tinh vi của máy đo, kính quang học được chế tạo trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn định thì độ co dãn khác nhau về kích thước của chi tiết sẽ làm cho độ chính xác của máy móc không đảm bảo. Bụi xâm nhập vào bên trong máy móc tinh vi làm độ mài mòn của các máy móc tăng cao và dụng cụ nhanh chóng hư hỏng, chất lượng giảm sút.
Trong ngành công nghiệp sợi và dệt, điều hòa không khí có ý nghĩa rất quan trọng. Khi độ ẩm cao độ dính kết, ma sát giữa các sơ bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ khó khăn, sợi kéo ra không được suôn sẻ, đều đặn. Ngược lại độ ẩm thấp sẽ làm cho sợi dệt dễ bị đứt, năng suất kéo sợi sẽ bị giảm. Đối với quá trình dệt vải thì độ ẩm lại phải tương đối cao để sợi khỏi bị đứt và vải được mịn.
Nhiều quá trình công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đòi hỏi phải có môi trường không khí thích hợp. Ví dụ trong khâu chế biến thịt, sản xuất giò, nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm kho hanh, giảm khối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu độ ẩm quá cao cộng với nhiệt độ cao thì đó là môi trường tốt để vi sinh vật phát triển làm giảm chất lượng hoặc phân hủy sản phẩm. Một đặc điểm nữa trong công nghệp thực phẩm là lượng nhiệt và ẩm tỏa ra bên trong phân xưởng tương đối lớn, thường xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt kết cấu bao che hoặc bề mặt thiết bị máy móc công nghệ, gây mất vệ sinh, vì đó là môi trường tốt cho vi khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả các hiện tượng bất lợi nêu trên chỉ có thể giải quyết bằng hệ thống điều hòa không khí.
Trong công nghiệp chế biến thuốc lá có đạt được năng suất và chất lượng cao hay không là nhờ một phần quan trọng vào hệ thống điều hòa không khí. Thuốc là loại nguyên liệu rất nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm không khí, đặc biệt là độ ẩm. Nếu nhiệt độ và độ ẩm không ổn định thì độ dẻo, kích thước của giấy cũng như tính chất cơ lí của sợi thuốc cũng thay đổi theo làm cho máy móc hoạt động kém hiệu quả và sản phẩm kém chất lượng. Độ ẩm thấp thì điếu thuốc lá dễ bị rỗ đầu. Tất cả các yêu cầu công nghệ nêu trên đều phải cần đến hệ thống điều hòa không khí.
Các thông số của môi trường không khí trong các nhà máy sản xuất phim, giấy ảnh cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều hòa không khí. Bụi rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ cao của không khí trong phân xưởng làm cho nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên bề mặt phim và giấy ảnh. Độ ẩm quá thấp gây ra hiện tượng khô vênh, cong queo của giấy và phim.Ngược lại độ ẩm quá cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.
1.1.3. Điều hòa không khí đối với lĩnh vực lịch sử, văn hóa, nghệ thuật.
Điều hòa không khí đóng một vai trò rất quan trọng trong việc gìn giữ và bảo đảm các giá trị nghệ thuật và các công trình có tính lịch sử như Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Đọ tinh khiết của môi trường không khí ở những khu vực trọng yếu của Lăng phải là tuyệt đối, còn nhiệt độ và độ ẩm của những khu vực này phải duy trì ở mức nhiệt độ16 0,50C và độ ẩm 75 5% quanh năm bất kể thời tiết bên ngoài thay đổi như thế nào.
Điều hòa không khí có ý nghĩa thiết yếu trong các phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.Cụ thể là các thành phần thông số nhiệt độ, độ ẩm của không khí phải được giữ ở mức không đổi để tạo ra các kết quả tương tự trong lĩnh vực sinh học, sinh hóa, sinh thái học . . .
Điều hòa không khí cũng được sử dụng vào mục đích bảo quản các giá trị vĩ đại của văn hóa – lịch sử như tranh, ảnh, tượng, sổ sách, hiện vật . . . trong các phòng trưng bầy, viện bảo tàng, thư viện . . . lưu truyền cho nhiều thế hệ mai sau. Rõ ràng là môi trường không khí với các thông số thích hợp của nó có thể làm chậm lại một cách đáng kể hoặc ngừng hẳn quá trình phá hủy. Điều này chỉ có thể thực hiện được bằng hệ thống điều hòa không khí.
Tóm lại: Điều hòa không khí hiện nay đã trở nên rất phổ biến và trở thành một công cụ đắc lực cho con người trong nhiều lĩnh vực. Nó đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, có mặt trong hầu hết các lĩnh vực.
1.2. Tổng quan về điều hòa không khí
1.2.1 Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ.
Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ là hệ thống chỉ điều hòa không khí trong một phạm vi hẹp, thườn chỉ là một phòng riệng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ.
Trên thực tế loại máy điều hòa kiểu cửa sổ gồm bốn loại chủ yếu sau:
+ Máy điều hòa dạng cửa sổ
+ Máy điều hòa kiểu rời
+ Máy điều hòa kiểu ghép
+ Máy điều hòa đặt nền thổi tự do
1. Máy điều hòa dạng cửa sổ
Máy điều hòa dạng cửa sổ thường được lắp đặt trên các tường trông giống như các cửa sổ nên được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. Máy điều hòa loại này có công suất nhỏ nằm trong khoảng 7000 24000 Btu/h với các model chủ yếu 7000, 9000, 12000, 18000, và 24000 Btu/h . Tùy theo hãng máy mà số model có thể nhiều hay ít.
Hình dạng bên ngoài của máy điều hòa cửa sổ được biểu diễn trên hình 1.1.
Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài của máy điều hòa cửa sổ
Ưu điểm:
+ Dễ dàng lắp đặt và sử dụng
+ Giá thành tính trung bình cho một đơn vị công suất nhỏ
+ Có thể lấy gió tươi
+ Đối với công sở có nhiều phòng riêng biệt, sử dụng máy điều hòa cửa sổ rất kinh tế - chi phí đầu tư và vận hành đều thấp.
Nhược điểm:
+ Công suất bé, tối đa là 24000 Btu/h
+ Đối với các tòa nhà lớn, khi lắp đặt máy điều hòa dạng cửa sổ sẽ phá vỡ kiến trúc và làm giảm mỹ quan của công trình.
+ Dàn nóng xả khí nóng ra bên ngoài nên chỉ có thể lắp đặt trên tường bên ngoài. Đối với các phòng nằm sâu trong công trình thì không thể sử dụng máy điều hòa dạng này, nếu sử dụng cần có ống thoát gió nóng ra ngoài rất phức tạp.Tuyệt đối không nên xả gió nóng ra ngoài hành lang vì nếu xả gió nóng ra hành lang sẽ tạo độ chênh lệch nhiệt độ rất lớn giữa không khí trong phòng và ngoài hành lang rất nguy hiểm cho người sử dụng.
+ Kiểu loại không nhiều nên người sử dụng khó khăn trong việc lựa chọn.Hầu hết các loại có bề mặt bên trong khá giống nhau nên về mặt mỹ quan người sử dụng không có một sự lựa chọn rộng rãi.
2. Máy điều hòa không khí kiểu rời
Máy điều hòa rời gồm hai cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau. Nối liên kết giữa hai cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm của máy từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.
Ưu điểm:
+ So với máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa kiểu rời cho phép lắp đặt ở nhiều không gian khác nhau.
+ Có nhiều loại dàn lạnh cho phép người sử dụng có thể chọn loại thích hợp nhất cho công trình cũng như ý thích cá nhân.
+ Do chỉ có hai cụm nên việc lắp đặt tương đối dễ dàng, tiện lợi cho các không gian nhỏ hẹp và các hộ gia đình.
+ Dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
Nhược điểm:
+ Công suất hạn chế, tối đa là 60000 Btu/h.
+ Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế.
+ Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, đặc biệt những ngày trời nóng.
+ Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hòa kiểu rời rất rễ phá vỡ kiến trúc công trình, làm giảm mỹ quan của nó, do các dàn nóng bố trí bên ngoài gây ra.Trong một số trường hợp việc bố trí dàn nóng cũng rất khó khăn.
3. Máy điều hòa không khí kiểu ghép
Máy điều hòa kiểu ghép về thực chất là máy điều hòa gồm một dàn nóng và 2 .4 dàn lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống, thường các hệ thống hoạt động độc lập.Mỗi dàn lạnh họat động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác.Các máy điều hòa ghép có thể có các dàn lạnh chủng loại khác nhau.
Hình dáng bên ngoài của máy điều hòa dạng ghép được cho trên hình 1.2.
Hình 1.2. Hình dáng bên ngoài của máy điều hòa dạng ghép.
Máy điều hòa dạng ghép có những đặc điểm và cấu tạo tương tự máy điều hòa kiểu rời. Tuy nhiên do dàn nóng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt.
Như vậy về cơ bản máy điều hòa ghép có các đặc điểm giống máy điều hòa 2 mảng, ngoài ra nó còn có thêm các ưu điểm:
+ Tiết kiệm không gian lắp đặt dàn nóng.
+ Chung nguồn, giảm chi phí lắp đặt.
4. Máy điều hòa kiểu 2 mảng thổi tự do.
Máy điều hòa hai mảng thổi tự do là máy điều hòa có công suất trung bình. Đây là dạng máy rất hay được lắp đặt ở các nhà hàng và các sảnh của các cơ quan.
Về nguyên lý lắp đặt cũng giống như máy điều hòa rời gồm dàn nóng, dàn lạnh và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng.
Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào không gian điều hòa nên tổn thất nhiệt bé,chi phí lắp đặt nhỏ. Mặt khác độ ồn của máy nhỏ nên mặc dù có công suất trung bình nhưng vẫn có thể lắp đặt ngay trong phòng mà không sợ bị ảnh hưởng.
1.2.2.Hệ thống kiểu phân tán
Máy điều hòa kiểu phân tán là máy điều hòa ở đó khâu sử lý không khí phân tán tại nhiều nơi. Thực tế máy điều hòa không khí kiểu phân tán có 2 dạng chủ yếu sau:
+ Máy điều hòa kiểu VRV ( Variable Refrigerant Volume ).
+ Máy điều hòa kiểu làm lạnh nước ( Water Chiller ).
1. Máy điều hòa không khí VRV
Hệ thống điều hòa không khí VRV là hệ thống có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài. Hệ thống VRV nhiều kiểu chỉ có làm lạnh, hoặc chí có sưởi ấm, và hiện nay đã có hệ thống vừa làm lạnh vừa sưởi ấm. VRV thực chất chỉ là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng , tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn, mà từ trước hầu như chỉ có hệ thống điều hòa trung tâm nước lạnh đảm nhiệm, vì so với ống gió, ống dẫn môi chất lạnh nhơ hơn nhiều.
Ưu điểm:
+ Tổ ngưng tụ có 2 máy nén trong đó một máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu ON – OFF còn một máy nén điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0 đến 100% gồm 21 bậc, đảm bảo tiết kiệm năng lượng rất hiệu quả.
+ Các máy VRV có dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ đến lớn ( 7 kW ) đến hàng ngàn kW cho các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
+ Hệ thống vẫn có thể vận hành khi một số dàn lạnh hỏng hay đang sửa chữa.
+ VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể đặt cao hơn dàn lạnh đến 50 m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới 15 m, đường ống dẫn môi chất từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới 150 m tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn.
+ Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống và tăng độ tin cậy cho hệ thống.
+ Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
Nhược điểm:
+ Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao
+ Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống công suất vừa. Đối với các hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống trung tâm nước.
+ Giá thành cao nhất trong các hệ thống điều hòa không khí.
2. Máy điều hòa không khí trung tâm nước (Water chiller)
Hệ thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đên khoảng 70C. Sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước được sử dụng làm chất tải lạnh.
Hệ thống điều hòa trung tâm nước chủ yếu gồm:
+ Cụm máy lạnh chiller
+ Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
+ Hệ thống nước giải nhiệt.
+ Nguồn nhiệt để sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa đông thường do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở cung cấp.
+ Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ẩm không khí bằng nước nóng FCU (Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handling Unit).
+ Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
+ Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
+ Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.
+ Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh và điều khiển cũng như báo hiệu và bảo vệ toàn hệ thống.
Nước lạnh được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 70C rồi được bơm nước lạnh đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. Ở đây nước thu nhiệt của không khí nóng trong phòng, nhiệt độ tăng lên đến 120C và lại được bơm đẩy trở về bình bay hơi để tái làm lạnh xuống 70C, khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với hệ thống nước lạnh kín cần thiết phải có thêm bình dãn nở để bù nước trong hệ thống dãn nở khi thay đổi.
Ưu điểm:
+ Có vòng tuẩn hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì có nước tuần hoàn không độc hại.
+ Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
+ Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với moịc chiều cao và mọi kiểu kiến trúc, không phá vỡ cảnh quan.
+ Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được nguyên vật liệu xây dựng.
+ Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về độ sạch bụi bẩn, tạp chất hóa chất và mùi. . .
+ Ít phải bảo dưỡng, sửa chữa. . .
+ Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế.
+ So với hệ thống VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn giản hơn nhiều nên dễ kiểm soát.
Nhược điểm:
+ Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy lớn hơn. . .
+ Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
+ Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá phức tạp đặc biệt do đọng ẩm do độ ẩm ở Việt Nam quá cao.
+ Lắp đặt khó khăn, đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề.
+ Cần định kỳ sửa chữa bảo dưỡng máy lạnh và các dàn FCU
Kết luận: mỗi hệ thống đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, việc lựa chọn hệ thống cho công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chủ yếu vẫn là dựa vào điều kiện của công trình và của chủ đầu tư. Việc lựa chọn hệ thống cho công trình quyết định gần như hoàn toàn chất lượng và giá thành của công trình, vì vậy khi tiến hành chọn lựa hệ thống điều hòa cho công trình cần phải khảo sát tình hình thực tế, vị trí đặc điểm và cấu trúc của công trình.
Chương 2. TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT LẠNH
2.1. Giới thiệu công trình
Tòa nhà thời báo kinh tế Việt Nam là một tòa nhà lớn với kiến trúc hiện đại bao gồm 9 tầng, cao trên 30 m, với mặt bằng rộng khoảng 700 m2. Tọa lạc trên con đường Hoàng Quốc Việt, phường 3, quận Tân Bình,TP.Hồ Chí Minh.Đây là tòa nhà mới được xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là nơi làm việc, trụ sở chính của báo kinh tế Việt Nam chi nhánh phía Nam.
Tòa nhà được xây dựng với kết cấu vững chắc bằng các dầm và các trụ bê tông. Tường bao của tòa nhà được xây bằng loại gạch đỏ rỗng dầy 200 mm, bên ngoài có chát vữa xi măng. Phía trước của tòa nhà được sơn trang trí và có các hoa văn tạo nên vẻ đẹp thẩm mỹ của tòa nhà.Tất cả các tầng đều sử dụng trần giả, khoảng cách từ trần giả đến trần thật là 500 m.
Đối với những công trình cao tầng như thế này thì đểu phải trang bị một hệ thống cầu thang máy chạy từ tầng trệt lên tầng thượng.Bên cạnh đó tòa nhà còn trang bị một cầu thang bộ nằm ở bên trong của tòa nhà và một cầu thang bộ nằm ở bên ngoài nhà.
Kính được sử dụng ở đây là loại kính một lớp, trong và dầy 6 mm, bên trong có rèm che, tạo cho tòa nhà một dáng vẻ gọn nhẹ, hiện đại và rất thẩm mỹ.
Tòa nhà còn có một tầng hầm không được trang bị hệ thống điều hòa, dùng vào mục đích là để làm gara để xe máy và ôtô, việc sử dụng tầng hầm này làm gara vừa tiết kiệm diện tích, mà lại vừa thẩm mỹ, tiện lợi.
Tầng 1 của tòa nhà bao gồm 3 phòng. Trong đó có một phòng có diện tích 56,87 m2 dùng làm quầy tiếp tân và phòng đợi. Một phòng có diện tích 8,84 dùng làm phòng điều hành của tòa nhà.Phòng còn lại có diện tích 51,87 m2 được dùng là văn phòng cho thuê.
Tầng lửng của tòa nhà có diện tích nhỏ nhất 108,6 m2 , chiều cao 3m được dùng làm văn phòng cho thuê.
Từ tầng 2 đến tầng 8 của tòa nhà có diện tích giống nhau 160 m2 ,chiều cao của mỗi tầng là 3m và đều được sử dụng vào mục đích là văn phòng cho thuê.
Riêng tầng thượng của tòa nhà ngoài hệ thống hành lang, khu vệ sinh ra còn có thêm một phòng nhỏ để làm nhà kho và bếp nhằm mục đích phục vụ café giải khát và ăn nhanh.
Tòa nhà được xây dựng tại Tp.HCM, một năm chỉ có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.Nhìn chung là khí hậu nóng quanh năm nên việc xây dựng một hệ thống điều hòa không khí ở đây là rất cần thiết.Hệ thống điều hòa không khí ở đây chỉ được thiết kế cho mùa hè nhưng cũng đáp ứng đầy