Đồ án Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp châu đức, huyện châu đức, tỉnh bà rịa vũng tàu, công suất 5000m3/ngàyđêm (kèm bản vẽ)

Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc ngày càng tăng. Hiện nay Bà Rịa vũng Tàu có rất nhiều khu công nghiệp đã và đang hình thành nhƣ: khu công nghiệp Phú Mỹ, khu công nghiệp Mỹ Xuân A, khu công nghiệp Mỹ Xuân A2, khu công nghiệp Cái Mép, khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 tuy nhiên trong đó có một số khu công nghiệp hoạt động không hiệu quả dù thời gian hoạt động đã tƣơng đối dài. Chủ trƣơng của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là tiếp tục công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa mà cụ thể là tiếp tục xây dựng những khu công nghiệp mới phát triển một cách có hiệu quả đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thay đổi chức năng sử dụng đất từ những khu sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả thành khu vực sản xuất công nghiệp có hiệu quả cao, trong đó có khu công nghiệp Châu Đức.

pdf93 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp châu đức, huyện châu đức, tỉnh bà rịa vũng tàu, công suất 5000m3/ngàyđêm (kèm bản vẽ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 1 CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc ngày càng tăng. Hiện nay Bà Rịa vũng Tàu có rất nhiều khu công nghiệp đã và đang hình thành nhƣ: khu công nghiệp Phú Mỹ, khu công nghiệp Mỹ Xuân A, khu công nghiệp Mỹ Xuân A2, khu công nghiệp Cái Mép, khu công nghiệp Mỹ Xuân B1… tuy nhiên trong đó có một số khu công nghiệp hoạt động không hiệu quả dù thời gian hoạt động đã tƣơng đối dài. Chủ trƣơng của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là tiếp tục công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa mà cụ thể là tiếp tục xây dựng những khu công nghiệp mới phát triển một cách có hiệu quả đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thay đổi chức năng sử dụng đất từ những khu sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả thành khu vực sản xuất công nghiệp có hiệu quả cao, trong đó có khu công nghiệp Châu Đức. Sự ra đời của khu công nghiệp Châu Đức thu hút hàng vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy và tạo thêm việc làm cho nhiều lao động trên công trƣờng xây dựng và các dịch vụ khác, đồng thời giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại chỗ trong huyện, tỉnh và cả nƣớc, là nơi thu hút các nhà đầu tƣ sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối đa các tác động gây ô nhiễm cho ngƣời dân và môi trƣờng xung quanh. Trong tƣơng lai khu công nghiệp sẽ không ngừng lớn mạnh kéo theo sự gia tăng các vấn đề môi trƣờng. Hoạt động theo tôn chỉ: “Tôn trọng và bảo vệ môt trường” các vấn đề môi trƣờng của khu công nghiệp đều đƣợc Ban quản lý khu công nghiệp quan tâm. Nƣớc thải của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn loại B (QCVN 24:2009/BTNMT), để từ đó nƣớc thải sau xử lý sơ bộ sẽ đƣợc tiếp tục làm sạch hơn trong hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của toàn khu công nghiệp, tƣơng tự nhƣ mô hình đã và đang áp dụng với hang TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 2 loạt khu công nghiệp khác ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cũng nhƣ các tỉnh khác của nƣớc ta. Do đó, việc đầu tƣ xây dựng một trạm xử lý nƣớc thải tập trung cho khu công nghiệp Châu Đức trƣớc khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nƣớc tự nhiên là một yêu cầu cấp thiết, và phải tiến hành đồng thời với quá trình hình thành và hoạt động của khu công nghiệp nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho khu công nghiệp trong tƣơng lai và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Chính vì lý do đó đề tài “Tính toán thiết kế trạm xử lý nƣớc thải tập trung khu công nghiệp Châu Đức, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, công suất 5000 m 3 /ngày đêm” đƣợc lựa chọn làm đồ án tốt nghiệp trong báo cáo này. 1.2 Mục tiêu đề tài Tính toán thiết kế chi tiết trạm xử lý nƣớc thải cho khu công nghiệp Châu Đức đạt tiêu chuẩn xả thải loại A (QCVN 24:2009/BTNMT) trƣớc khi xả ra nguồn tiếp nhận để bảo vệ môi trƣờng sinh thái và sức khỏe cộng đồng. 1.3 Đối tƣợng và phạm quy nghiên cứu 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Công nghệ xử lý nƣớc thải cho loại hình Khu Công nghiệp. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế trạm xử lý nƣớc thải tập trung cho Khu Công nghiệp Châu Đức, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nƣớc thải đầu vào của hệ thống đã đƣợc xử lý sơ bộ đạt loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) và đƣợc tập trung tại họng thu qua hệ thống cống dẫn từ các nhà máy trong khu công nghiệp đến bể tiếp nhận của khu xử lý nƣớc thải tập trung khu công nghiệp Châu Đức.Nƣớc thải phát sinh từ hoạt động sản xuất cũng nhƣ sinh hoạt của các nhà máy trong khu công nghiệp Châu Đức. Lƣợng nƣớc mƣa phát sinh sẽ đƣợc thoát trực tiếp ra sông theo hệ thống cống dẫn riêng biệt. TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 3 1.4 Nội dung đề tài Tìm hiểu về khu công nghiệp Châu Đức. Xác định đặc tính nƣớc thải: Lƣu lƣợng, thành phần, tính chất nƣớc thải, khả năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp với mức độ ô nhiễm của nƣớc thải đầu vào. Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nƣớc thải. Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý nƣớc thải. 1.5 Phƣơng pháp thực hiện  Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm hiểu thành phần, tính chất nƣớc thải và các số liệu cần thiết khác.  Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nƣớc thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.  Phƣơng pháp so sánh: So sánh ƣu, nhƣợc điểm của công nghệ xử lý hiện có và đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp.  Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nƣớc thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.  Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nƣớc thải. 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Xây dựng trạm xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng giải quyết đƣợc vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải Khu Công nghiệp. Góp phần nâng cao ý thức về môi trƣờng cho nhân viên cũng nhƣ Ban quản lý Khu Công nghiệp. Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập. TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 4 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP CHÂU ĐỨC 2.1 Giới thiệu chung về khu công nghiệp Châu Đức 2.1.1 Vị trí địa lý -Thuộc địa bàn hai xã Nghĩa Thành và Suối Nghệ, huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu -Phía Đông giáp khu dân cƣ thuộc xã Suối Nghệ và xã Nghĩa Thành - Phía Tây giáp sông Dinh, sông Xoài và ranh giới hành chính Xã Châu Pha (Huyện Tân Thành). - Phía Nam giáp Sông Cầu và ranh giới hành chính của Xã Hoà Long (Thị xã Bà Rịa). - Phía Bắc giáp Hồ Đá Đen thuộc xã Suối Nghệ, huyện Châu Đức. Diện tích: 2.288 ha 2.1.2 Khoảng cách đường bộ - Cách quốc lộ 56: 06km - Cách quốc lộ 51: 13 km - Cách thành phố Vũng Tàu: 44km - Cách Thành phố Hồ Chí Minh ( IDC Phƣớc Long): 100km 2.1.3 Khoảng cách đường sông - Cách cảng Thị Vải: 16km - Cách cảng Cái Mép: 19km - Cách cảng Gò Dầu: 21 km 2.1.4 Khoảng cách đến sân bay - Cách sân bay quốc tế Long Thành:54 km 2.2 Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Châu Đức 2.2.1 Giao thông - Đƣờng thảm nhựa nóng, tải trong 30 tấn - Đƣờng trục trung tâm của khu gồm 04 làn xe, dải phân cách 02m, lộ giới 50m - các nhánh đƣờng có 2 làn xe, lộ giới 29m TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 5 2.2.2 Cấp điện Hai trạm biến áp 110/22 KV công suất mỗi trạm 2x 63 MVA để cấp điện. Giá điện: theo quy định của giá điện của nhà Việt Nam cho cấp điện áp tu7222KV đến 110 KV. - Giờ cao điểm (18:00 – 22:00): VND 1.830/kWh - Giờ thấp điển: (22:00 – 06:00) VND 510/kWh - Giờ bình thƣờng(06:00 – 18:00): VND 920/kWh 2.2.3 Cấp nước Hợp tác xây dựng nhà máy cấp nƣớc sạch công suất giai đoạn I là 50.000 và m 3 /ngày và tối đa khoảng 200.000 m3/ngày trong tƣơng lai. Gía nƣớc tính theo đơn giá hiện hành trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2.2.4 Xử lý nước thải Dự kiến đầu tƣ 03 nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung có tổng công suất xử lý dự kiến khoảng 45.000m3/ngày.đêm. Nƣớc thải phải xử lý: nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải sản xuất. Phí xử lý nƣớc thải sẽ đƣợc tính toán trên nguyên tắc không thấp hơn phí xử lý nƣớc thải các khu công nghiệp tƣơng tự của Việt Nam. 2.2.5 Định hướng phát triển của khu công nghiệp Phân khu công nghệ sạch và công nghệ cao phía Bắc sẽ thu hút các ngành đầu tƣ nhƣ: - Lắp ráp linh kiện điện tử, máy tính và chất bán dẫn. - Cáp và vật liệu viễn thông. - Dƣợc phẩm thiết bị y tế. - Lắp ráp ô tô, xe máy , xe đạp. - Cơ khí chính xác. - Thiết bị điện gia dụng. - Các ngành nghề thủ công, chế tác vàng bạc, đá quý, kim cƣơng và kim loại quý. Phân khu công nghiệp đa ngành phía Nam sẽ thu hút những ngành nhƣ: - Gia công cơ khí, cấu kiện thép. - Chế biến nông sản, nông dƣợc(không bao gồm chế biến tinh bột sắn). TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 6 - Sản xuất vật liệu xây dựng( không bao gồm sản xuất bê tong thƣơng phẩm và cấu kiện bê tong). - May mặc thời trang cao cấp, dệt, dày da( không bao gồm công đoạn nhuộm và thuộc da). - Sản xuất sản phẩm nhựa. - Chế biến gỗ và đồ gỗ cao cấp. - Các sản phẩm hóa dầu, hóa chất các loại( không bao gồm sản xuất hóa chất cơ bản, sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật và sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật có phát sinh nƣớc thải công nghiệp). Các ngành nghề không tiếp nhận và hạn chế trong khu công nghiệp: - Sản xuất bột giấy. - Công nghệ xi mạ. - Sản xuất thủy sản. - Chế biến mủ cao su. - Luyện thép từ nguyên liệu là thép phế liệu sử dụng lò luyện công nghệ không liên tục. TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 7 CHƢƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI ĐANG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1 Các thông số ô nhiễm đặc trƣng của nƣớc thải 3.1.1 Các thông số vật lý a) Hàm lượng chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng trong nƣớc ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể có bản chất là: - Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét) - Các chất hữu cơ không tan. - Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…). Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý. b) Mùi Hợp chất gây mùi đặc trƣng nhất là H2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng hạn nhƣ indol, skatol, cadaverin và cercaptan đƣợc tạo thành dƣới điều kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S. c) Độ màu Màu của nƣớc thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm đƣợc tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co). Độ màu là một thông số thƣờng mang tính chất cảm quan, có thể đƣợc sử dụng để đánh giá trạng thái chung của nƣớc thải. 3.1.2 Các thông số hóa học a) Độ pH của nước TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 8 pH là chỉ số đặc trƣng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thƣờng đƣợc dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nƣớc. Độ pH của nƣớc có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong nƣớc. pH có ảnh hƣởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nƣớc. Độ pH có ảnh hƣởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nƣớc. Do vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trƣờng b) Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD) Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nƣớc bằng phƣơng pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh). Về bản chất, đây là thông số đƣợc sử dụng để xác định tổng hàm lƣợng các chất hữu cơ có trong nƣớc, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật. Trong môi trƣờng nƣớc tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày để quá trình oxy hóa chất hữu cơ đƣợc hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hóa chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ƣu điểm nổi bật của thông số này nhằm có đƣợc số liệu tƣơng đối về mức độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn. COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh học của nƣớc từ đó có thể lựa chọn phƣơng pháp xử lý phù hợp. c) Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD) Về định nghĩa, thông số BOD của nƣớc là lƣợng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20oC, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng tối, giàu oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lƣợng giảm oxy hòa tan sau 5 ngày. Thông số BOD5 sẽ càng lớn nếu mẫu nƣớc càng chứa nhiều chất hữu cơ có thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (Carbonhydrat, protein, lipid..) BOD là một thông số quan trọng: - Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lƣợng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học trong nƣớc và nƣớc thải. TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 9 - Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lƣợng các dòng thải chảy vào các thuỷ vực thiên nhiên. - Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nƣớc phục vụ công tác quản lý môi trƣờng. d) Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO) Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy dƣới dạng này hay dạng khác để duy trì các tiến trình trao đổi chất nhằm sinh ra năng lƣợng phục vụ cho quá trình phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng đối với con ngƣời cũng nhƣ các thủy sinh vật khác. Oxy là chất khí hoạt động hóa học mạnh, tham gia mạnh mẽ vào các quá trình hóa sinh học trong nƣớc: - Oxy hóa các chất khử vô cơ: Fe2+, Mn2+, S2-, NH3.. - Oxy hóa các chất hữu cơ trong nƣớc, và kết quả của quá trình này là nƣớc nhiễm bẩn trở nên sạch hơn. Quá trình này đƣợc gọi là quá trình tự làm sạch của nƣớc tự nhiên, đƣợc thực hiện nhờ vai trò quan trọng của một số vi sinh vật hiếu khí trong nƣớc. - Oxy là chất oxy hóa quan trọng giúp các sinh vật nƣớc tồn tại và phát triển. Các quá trình trên đều tiêu thụ oxy hòa tan. Nhƣ đã đề cập, khả năng hòa tan của Oxy vào nƣớc tƣơng đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của các nguồn nƣớc tự nhiên là rất có giới hạn. Cũng vì lý do trên, hàm lƣợng oxy hòa tan là thông số đặc trƣng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nƣớc mặt. e) Nitơ và các hợp chất chứa nitơ Nito là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái Đất. Nito là thành phần cấu thành nên protein có trong tế bào chất cũng nhƣ các acid amin trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng là những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục đƣợc thải vào môi trƣờng với lƣợng rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dƣỡng phân hủy, khoáng hóa trở thành các hợp chất Nito vô cơ nhƣ NH4 + , NO2 - , NO3 - và có thể cuối cùng trả lại N2 cho không khí. TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 10 Nhƣ vậy, trong môi trƣờng đất và nƣớc, luôn tồn tại các thành phần chứa Nito: từ các protein có cấu trúc phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng nhƣ các ion Nito vô cơ là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể trên: - Các hợp chất hữu cơ thô đang phân hủy thƣờng tồn tại ở dạng lơ lửng trong nƣớc, có thể hiện diện với nồng độ đáng kể trong các loại nƣớc thải và nƣớc tự nhiên giàu protein. - Các hợp chất chứa Nito ở dạng hòa tan bao gồm cả Nito hữu cơ và Nito vô cơ (NH4 + , NO2 - , NO3 - ). Thuật ngữ “Nito tổng” là tổng Nito tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nito là một chất dinh dƣỡng đa lƣợng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật. f) Phospho và các hợp chất chứa phospho Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các chất thải của ngƣời và động vật và sau này là lƣợng khổng lồ phân lân sử dụng trong nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt và một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nƣớc. Trong các loại nƣớc thải, Phospho hiện diện chủ yếu dƣới các dạng phosphate. Các hợp chất Phosphat đƣợc chia thành Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ. Phospho là một chất dinh dƣỡng đa lƣợng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật. Việc xác định P tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quá trình phát triển bình thƣờng của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải bằng phƣơng pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1). Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tƣợng phú dƣỡng hóa nguồn nƣớc, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam. g) Chất hoạt động bề mặt Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nƣớc và ƣa nƣớc tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nƣớc. Nguồn tạo ra các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số ngành công nghiệp. TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 11 3.1.3 Các thông số vi sinh vật học Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nƣớc thải có thể truyền hoặc gây bệnh cho ngƣời. Chúng vốn không bắt nguồn từ nƣớc mà cần có vật chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nƣớc và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, virus, giun sán. * Vi khuẩn Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nƣớc thƣờng gây các bệnh về đƣờng ruột, nhƣ dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thƣơng hàn (typhoid) do vi khuẩn Salmonella typhosa... * Virus Virus có trong nƣớc thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ thần kinh trung ƣơng, viêm tủy xám, viêm gan... Thông thƣờng sự khử trùng bằng các quá trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt đƣợc virus. * Giun sán Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều động vật chủ, con ngƣời có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của ngƣời và động vật là nguồn đƣa giun sán vào nƣớc. Tuy nhiên, các phƣơng pháp xử lý nƣớc hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả. Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nƣớc là do nhiễm bẩn rác, phân ngƣời và động vật. Trong ngƣời và động vật thƣờng có vi khuẩn E.coli sinh sống và phát triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thƣờng đƣợc bài tiết qua phân ra môi trƣờng. Sự có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nƣớc bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lƣợng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh khác. Do đó nếu sau xử lý trong nƣớc không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nƣớc qua việc xác định số lƣợng số lƣợng E.coli đơn giản và nhanh chóng. Do đó vi khuẩn này đƣợc chọn làm vi khuẩn đặc trƣng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nƣớc. TÀI LIỆU CUNG CẤP BỞI DIỄN ĐÀN CẤP THOÁT NƢỚC VIỆT NAM WWW.VINAWATER.ORG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: NGUYỄN THÁI HƯNG Trang 12 3.2 Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải 3.2.1 Phương pháp cơ học Mục đích của xử lý cơ học là loại bỏ các tạp chất có kích thƣớc lớn và đầu ra khỏi nƣớc thải, cân bằng lƣu lƣợng và hàm lƣợng nƣớc thải đi vào hệ thống xử lý nƣớc thải tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý tiếp theo. Phƣơng pháp xử lý cơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnội dung hoàn chỉnh.pdf
  • rarBAN VE CONG NGHE VÀ THUYẾT TRÌNH.rar
  • pdfDANHMUCVIETTAT HUNG.pdf
  • pdfLỜI CAM ĐOAN.pdf
  • pdfloi cảm ơn.pdf
  • pdfmuc luc.pdf
  • pdfphiếu giao đề tàii.pdf
  • pdfPHỤ LỤC.pdf