Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi đuợc chính thức thành lập năm 2004, để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của toàn tỉnh Khánh Hoà, nhu cầu học tập của con em học sinh trong thành phố.Với thống kê hằng năm cho biết tổng số học sinh vào trung học tại địa phương tổng cho 3 khối lớp từ 1700 - 2000 học sinh, nhưng sự đầu tư trong lĩnh vực giáo dục chưa đáp ứng là bao so với tiềm năng hiện có. Để có điều kiện thực hiện nghị quyết của đại hội Đảng các cấp là phấn đấu những năm tới phải phổ cập THPT cho toàn tỉnh, xứng tầm với các tỉnh lân cận, việc thành lập một trường THPT và việc xây mới cơ sở vật chất là việc làm vô cùng cần thiết và gấp rút. Ngành giáo dục đã có kế hoạch phát triển hệ thống trường lớp toàn diện, sớm đưa giáo dục về đúng vị trí trong công cuộc cải cách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, từng bước thực hiện chương trình, hoàn thiện hệ thống trường lớp theo quy hoạch chung, khắc phục dần tình trạng thiếu lớp, nhà xuống cấp và bán kính quá lớn, đáp ứng chương trình học cả ngày. Việc thành lập ra các ban lãnh đạo và các phòng khoa và việc xây mới cơ sở vật chất của trường THPT Nguyễn Văn Trỗi sẽ thu hút số lượng học sinh cấp 3 tại địa phương và các xã, phường lân cận tham gia học tập.
Với số lượng học sinh bình quân tăng hằng năm trên địa bàn khu vực địa phương là 500 550 học sinh, cần xây dựng mở rộng nhà lớp học THPT với qui mô là 30 lớp, mỗi lớp học sinh sẽ học lý thuyết tại phòng mỗi ngày hai buổi. Thời gian còn lại sẽ tham gia thí nghiệm thực hành, học ngoại ngữ, vi tính tại các phòng chức năng hoặc vườn trường. Như vậy, mỗi phòng học mỗi ngày 2 buổi, một buổi sáng và một buổi chiều.Vì vậy khu học tập cần xây dựng 30 phòng học là có thể đáp ứng được nhu cầu học tập của địa phương cho tương lai.
106 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3474 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập với thế giới, cùng với đà phát triển ngày càng đi lên của nền kinh tế đất nước. Ngành xây dựng cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, các công trình xây dựng có quy mô lớn được xây dựng ngày càng nhiều. Đối với một sinh viên như em, việc lựa chọn một công trình làm đề tài tốt nghiệp sao cho phù hợp cói sự phát triển và phù hợp với bản thân là một vấn đề rất quan trọng. Đồ án tốt nghiệp là một nội dung vô cùng quan trọng giúp cho mỗi sinh viên hệ thống lại những kiến thức đã học. Đồng thời thông qua đồ án tốt nghiệp, sinh viên được bổ sung thêm những kiến thức cần thiết nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ trong thực tế xây dựng công trình sau khi tốt nghiệp.
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa xây dựng dân dụng và công nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo:
Thầy : GVC. ThS. PHẠM BÁ LỘC Hướng dẫn chính
Cô : ThS. KTS. NGUYỄN THỊ THU TRANG Hướng dẫn phần kiến trúc
Thầy : ThS. ĐẶNG CÔNG THUẬT Hướng dẫn phần thi công
Em đã chọn và đến nay đã hoàn thành đề tài: “Trường THPT NGUYỄN VĂN TRỔI “
Để hoàn thành được đồ án này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, những tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc làm đồ án cũng như về sau này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa xây dựng dân dụng & công nghiệp nói riêng, Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng nói chung đã truyền đạt những kiến quý báu cho em trong 5 năm học vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù rất cố gắn tiếp thu, học hỏi nhưng thời gian và khả năng của một sinh viên là có hạn. Nên em cũng không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy, cô giáo góp ý và chỉ bảo thêm để em có được những kiến thức hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã giảng dạy và giúp em hoàn thành Đồ Án Tốt Nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày 6 tháng 07 năm 2010
Sinh viên thực hiện.
Bùi Tiến Dũng
PhÇn I
KIÕN TRóC 20%
Giáo viên hướng dẫn : ThS. KTS NGUYỄN THỊ THU TRANG
Sinh viên thực hiện : BÙI TIẾN DŨNG
Lớp : 28X1A-NT
NỘI DUNG:
Thiết kế mặt bằng tổng thể
Thiết kế mặt bằng các tầng, mặt bằng mái
Thiết kế mặt đứng của công trình
Thiết kế một số mặt cắt của công trình và một số chi tiết
CĂN CỨ:
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Thủ tướng về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 cúa Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 Về sửa đổi một số điều của nghị định 16/2005/NĐ-CP;
Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình: Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Nha Trang – Tỉnh Khánh Hòa do Công ty TNHH thiết kế AF lập;
Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh về việc thiết kế phê duyệt nhiệm vụ thiết kế XDCT Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi;
Công ty TNHH thiết kế AF lập hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Nha Trang – Tỉnh Khánh Hòa với nội dung sau:
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ :
Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi đuợc chính thức thành lập năm 2004, để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của toàn tỉnh Khánh Hoà, nhu cầu học tập của con em học sinh trong thành phố.Với thống kê hằng năm cho biết tổng số học sinh vào trung học tại địa phương tổng cho 3 khối lớp từ 1700 - 2000 học sinh, nhưng sự đầu tư trong lĩnh vực giáo dục chưa đáp ứng là bao so với tiềm năng hiện có. Để có điều kiện thực hiện nghị quyết của đại hội Đảng các cấp là phấn đấu những năm tới phải phổ cập THPT cho toàn tỉnh, xứng tầm với các tỉnh lân cận, việc thành lập một trường THPT và việc xây mới cơ sở vật chất là việc làm vô cùng cần thiết và gấp rút. Ngành giáo dục đã có kế hoạch phát triển hệ thống trường lớp toàn diện, sớm đưa giáo dục về đúng vị trí trong công cuộc cải cách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, từng bước thực hiện chương trình, hoàn thiện hệ thống trường lớp theo quy hoạch chung, khắc phục dần tình trạng thiếu lớp, nhà xuống cấp và bán kính quá lớn, đáp ứng chương trình học cả ngày. Việc thành lập ra các ban lãnh đạo và các phòng khoa và việc xây mới cơ sở vật chất của trường THPT Nguyễn Văn Trỗi sẽ thu hút số lượng học sinh cấp 3 tại địa phương và các xã, phường lân cận tham gia học tập.
Với số lượng học sinh bình quân tăng hằng năm trên địa bàn khu vực địa phương là 500 ¸ 550 học sinh, cần xây dựng mở rộng nhà lớp học THPT với qui mô là 30 lớp, mỗi lớp học sinh sẽ học lý thuyết tại phòng mỗi ngày hai buổi. Thời gian còn lại sẽ tham gia thí nghiệm thực hành, học ngoại ngữ, vi tính tại các phòng chức năng hoặc vườn trường. Như vậy, mỗi phòng học mỗi ngày 2 buổi, một buổi sáng và một buổi chiều.Vì vậy khu học tập cần xây dựng 30 phòng học là có thể đáp ứng được nhu cầu học tập của địa phương cho tương lai.
II. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ :
Xây dựng mới công trình khối nhà lớp học trường THPT Nguyễn Văn Trỗi 5 tầng đồng bộ gồm cả hệ thống điện nước của công trình. Nhu cầu tổng nguồn vốn đầu tư cho công trình là rất lớn. Vì vậy, nguồn vốn phải kết hợp nguồn vốn từ ngân sách và các tổ chức khác.
II. VỊ TRÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KHÍ HẬU :
1. Vị trí, địa điểm xây dựng công trình :
Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi sẽ được xây dựng trên vị trí nền trường cũ đã xuống cấp và theo qui hoạch chi tiết của Thành Phố đã được phê duyệt, có tứ cận như sau:
Đông giáp : Đường Hàn Thuyên
Tây giáp : Khu tập thể viện paster – Nha Trang
Nam giáp : Đường Phan Chu Chinh
Bắc giáp : Khu Dân Cư
Diện tích khu đất: 12300m2
2. Điều kiện tự nhiên, khí hậu :
a) Địa hình:
Khu đất giới thiệu xây dựng trường THPT Nguyễn Văn Trỗi là khu đất qui hoạch giải toả mặt bằng khá bằng phẳng không có dốc, thuận tiện cho việc xử lý thi công. Để chuẩn bị mặt bằng xây dựng chỉ cần san dọn nhà dân cũ, làm vệ sinh sơ bộ.
b)Khí hậu :
+ Hướng gió chủ đạo là gió Đông từ tháng 3 đến tháng 8 mát mẻ, gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 11 vận tốc gió trung bình là từ 6 ¸ 7m/s, vận tốc gió cực đại là 40m/s, gió Tây Nam khô nóng xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8
+ Lượng mưa trung bình hằng năm 2490mm, được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 8 - tháng 11, chiếm 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa hằng năm lớn nhất: 3305mm và nhỏ nhất: 1190mm,trung bình hằng năm: 2480mm
+ Độ ẩm không khí trung bình là 80%. Nhiệt độ trung bình hằng năm 26oC.Nhiệt độ tối cao hằng năm: 36,7oC.Nhiệt độ tối thấp hằng năm:15,4oC Bão bắt đầu từ tháng 7, nhiều nhất là tháng 9-10. Ngoài ra khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc và Tây Bắc.
Với điều kiện khí hậu như trên khi thiết kế công trình cần đảm bảo chống thấm, chống nhiệt, chống ẩm và chống bão. Cần đảm bảo công trình mát về mùa hè và ấm về mùa đông. Trong kết cấu cần chú ý chống co giãn nhiệt.
c) Địa chất thuỷ văn :
Theo số liệu khoan địa chất của Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng Khánh Hoà cung cấp thì địa tầng khu đất từ cốt thiên nhiên xuống độ sâu 16m (chiều sâu lỗ khoan địa chất) như sau:
- Lớp 1: dày 4 m. Lớp này là lớp đất á cát có những chỉ tiêu cơ lí như sau:
+ Dung trọng γ = 20 (KN/m3)
+ Góc nội ma sát φ = 20°
+ Độ ẩm tự nhiên W = 22%
- Lớp 2: dày trung bình 3 m. Đây là lớp đất sét pha có những chỉ tiêu cơ lí như sau:
+ Dung trọng γ = 21 (KN/m3)
+ Góc nội ma sát φ = 22°
+ Độ ẩm tự nhiên W = 24%
- Lớp 3: cát vàng hạt trung có các chỉ tiêu cơ lí sau:
+ Dung trọng γ = 19,5 (KN/m3)
+ Góc nội ma sát φ= 18°
+ Độ ẩm W = 25%
Chiều dày lớp thứ 3 kéo dài từ lớp thứ hai cho đến hết chiều sâu lỗ khoan.
Mực nước ngầm nằm trong lớp thứ 1, cách cốt thiên nhiên 4m. Nước ngầm trữ trong môi trường lỗ hổng của cát. Tính chất nước thuộc mức độ trung bình.
Mặt thoáng nước ở độ sâu tương đối lớn nên ít ảnh hưởng đến quá trình thi công móng vào mùa khô.
IV. NỘI DUNG VÀ QUY MÔ ĐẦU TƯ :
1. Nội dung đầu tư:
Đây là một công trình phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh nên các hạng mục và thiết bị trong công trình phải đạt được một số chuẩn mực quy định đối với công việc dạy và học. Kiến trúc mặt bằng tổng thể phải hài hòa, thoáng mát tạo điều kiện tốt nhất cho học tập và vui chơi.
Các chỉ tiêu của công trình phải đạt được những quy phạm của Tiêu chuẩn VN, đảm bảo diện tích phòng, điều kiện thông gió, chiếu sáng tự nhiên cho toàn bộ các phòng trong công trình.
2. Các hạng mục theo hiện trạng và đầu tư
TT
Hạng mục
Diện tích xây dựng (m2)
Diện tích sàn (m2)
Cấp công trình
Ghi chú
1
Khối nhà học
750
3750
II
Xây dựng mới
2
Khối hiệu bộ
490
490
II
Xây dựng mới
3
Khối thư viện, thực hành
304
1216
II
Xây dựng mới
4
Nhà để xe học sinh
140
140
IV
Xây dựng mới
5
Nhà để xe giáo viên
75
75
IV
Xây dựng mới
6
Nhà bảo vệ
30
30
IV
Xây dựng mới
7
Sân thể thao
1570
III
Xây dựng mới
8
Nhà thi đấu đa năng
560
560
III
Xây dựng mới
9
Vườn hoa
180
III
Xây dựng mới
V. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC:
1.Giải pháp tổng mặt bằng :
Tổng mặt bằng được bố trí trên nguyên tắc :
- Đúng theo cơ cấu chức năng của một trường THPT có dự án cơ bản hoàn thiện
- Không gian kiến trúc hài hoà mảng cây xanh, đảm bảo môi trường hệ thống cấp thoát nước hoàn chỉnh.
- Bố trí các hạng mục công trình phù hợp công năng sử dụng. Các khối chức năng độc lập hoàn toàn nên dễ dàng khi phân đợt đầu tư, bố cục phù hợp với cảnh quan của loại công trình trường học PT. Khối học vi tính, ngoại ngữ, thí nghiệm bố trí ở hướng Đông Bắc nằm độc lập với khối học theo lớp, phù hợp theo khu chức năng. Khối hiệu bộ, thư viện được bố trí độc lập với khối lớp học, do đó không làm ảnh hưởng đến chuyên môn của khối hành chính trong giờ dạy. Khu vệ sinh được bố trí gắn liền với khối phòng học tạo thuận lợi cho mọi hoạt động của trường kể cả khi thời tiết thay đổi. Với cách bố trí này các phòng học đều được lấy ánh sáng Bắc Nam đó là điều ưu tiên số một cho phòng học.
2. Giải pháp mặt bằng :
Đây là khâu quan trọng nhằm thoả mãn dây chuyền công năng, tổ chức không gian bên trong, đó là bước đầu quan trọng trong việc hình thành các ý tưởng thiết kế kiến trúc. Mặt bằng phải thể hiện tính trung thực trong tổ chức dây chuyền công năng sao cho khoa học chặt chẽ, gắn bó hữu cơ, thể hiện phần chính phần phụ. Mặt bằng nhà phải gắn bó với thiên nhiên, phù hợp với địa hình khu vực và quy mô khu đất xây dựng, vận dụng nghệ thuật mượn cảnh và tạo cảnh.
Mặt bằng công trình theo phương án này được tổ chức như sau:
Từ phương án tổng mặt bằng được chọn từ tầng 1 đến tầng 5 bố trí 6 phòng học 1 phòng vệ sinh và 1 phòng nghỉ giữa giờ cho giáo viên. Hướng lấy ánh nắng chính từ trái sang phải với số lượng cửa được bố trí đảm bảo đầy đủ ánh sáng và thông thoáng. Cầu thang bố trí 2 đầu thuận tiện để đảm bảo yêu cầu thoát nhanh khi có sự cố cháy nổ... Giao thông công trình theo phương ngang được tổ chức với hành lang trước rộng 2,8m, diện tích các phòng học (8 x 7,8)m.
* Tổ chức giao thông:
+ Theo phương ngang: Gồm 1 dãy hành lang rộng 2,8m trải dài là giao thông chính theo phương ngang để nối liên hệ với các phòng.
+ Theo phương đứng: liên hệ nhau bằng 2 cầu thang bộ, thỏa mãn nhu cầu đi lại và an toán thoát người.
3. Giải pháp mặt đứng :
Do tính đặc thù của công trình nên việc thiết kế, tổ hợp hình khối mặt đứng công trình phải đạt được tính đặc thù của nó.
- Mặt đứng của công trình có bố cục thống nhất với mặt bằng, mang tính hiện đại, hài hoà với nhau và với các công trình xung quanh.
- Dùng thủ pháp nhịp điệu sự lặp lại có quy luật của các hình (như dãy cữa sổ, cửa chính...) và khoảng cách đều đặn giữa chúng, tạo cho công trình mang tính động gây cảm giác điều hoà.
- Việc xử lý các gờ tường, các đường chỉ ngang tại vị trí thành ban công...,cũng như chia tỷ lệ, bố trí ô cửa đi, cửa sổ một cách hợp lý hài hoà đã tạo nên vẻ linh hoạt và thẩm mỹ cho công trình.
- Tổ chức hình khối mặt đứng công trình phải hài hoà tạo nên một quần thể kiến trúc thống nhất. Mặt đứng công trình phải gây ấn tượng mạnh mẽ và có tính thẩm mỹ cao. Ngoài ra còn đòi hỏi tính lâu dài của công trình không lạc hậu theo thời gian.
Chính vì những lý do trên nên mặt đứng công trình, thiết kế không cầu kỳ nhưng lại có sức truyền cảm, sang trọng. Ngoài vẻ đẹp riêng của công trình cần chú ý đến sự hài hoà với các công trình xung quanh.
Mặt đứng kiến trúc được nghiên cứu thoả mãn yêu cầu về tổ chức không gian chung của toàn trường phù hợp với công năng sử dụng của mặt bằng, toàn bộ mặt đứng được tạo khối rõ ràng, hài hoà dáng vẻ thanh thoát vững chãi, kết hợp với những thoáy sảnh, ban công nhô ra tạo thành các dãi làm cho công trình có hình khối kiến trúc bề thế chuẩn mực của ngành giáo dục
VI. GIẢI PHÁP KẾT CẤU :
Theo loại nhà cấp II giải pháp kết cấu dùng phương án kết cấu móng đơn BTCT, khung BTCT chịu lực, sàn bê tông cốt thép đỡ toàn khối, tường bao che.
Mái lợp tôn kẽm, chống thấm để phù hợp với điều kiện thời tiết của địa phương.
Kích thước phòng học (8 x 7,8)m, hành lang rộng 2,8m.
Công trình lớp học thuộc dạng nhà khung bê tông cốt thép chịu lực, toàn bộ cột, dầm sàn, cầu thang đổ bê tông liền khối, tường bao che và tường ngăn phòng học xây bằng gạch dày 200, tường khu WC dày 100. Nền các phòng học và hành lang lát gạch cêramic. nền khu WC lát gạch cêramic chống trượt.
- Chiều cao nhà H : : 18 m
- Chiều cao tầng 1 h1 : 3,6m
- Chiều cao tầng 2 h2 : 3,6m.
- Chiều cao tầng 3 h3 : 3,6m
- Chiều cao tầng 4 h4 : 3,6m
- Chiều cao tầng 5 h5 : 3,6m
Toàn bộ chiều dài công trình được chia tách bởi một khe lún. Tường toàn bộ quét sơn, bên trong màu vàng nhạt, bên ngoài màu xanh
VII. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KHÁC :
a) Cấp điện :
- Nguồn điện : được sử dụng nguồn điện từ lưới hạ thế của Phường Xương Huân – Nha Trang.
- Điện sử dụng nguồn chiếu sáng, quạt cho phòng học
- Điện sử dụng cho các trang thiết bị dạy học, bơm nước.
b) Cấp thoát nước :
+ Cấp nước Công trình: Nguồn nước sạch tận nơi công trình dùng nguồn nước này để cung cấp nước lên các bể nước mái của khối nhà, các va la bô, phòng thí nghiệm và bể cứu hoả đặt ở phía sau công trình với dung tích 15m3
- Thoát nước : Nước mưa thoát theo độ dốc thu về hệ thống cống rãnh rồi thoát vào hệ thống thoát nước công cộng. Nước thải sinh hoạt dẫn vào bể tự hoại, nước thoát ra qua hệ thống lọc rồi thoát vào hệ thống chung thành phố.
c) Chống sét :
Thiết bị chống sét gồm ba bộ phận chính:
- Thiết bị chống sét trên mái dùng kim chống sét.
- Thiết bị tiếp đất chống sét dùng thép tròn, chôn thẳng góc, sâu 0,8 m
- Đường dẫn nối liền phần chống sét trên mái và phần tiếp đất gồm hai đường dẫn bằng dây thép D12 mạ kẽm, kim thu lôi được chế tạo bằng thép D16 không ghỉ vót nhọn ở đỉnh kim và L= 0,8m chỗ nối tiếp của vật liệu thép phải hàn nối để đảm bảo tính dẫn điện.
Khối nhà cao tầng nên có hệ thống chống sét được thiết kế theo tiêu chuẩn quy định 20 TCN 46-84 với yêu cầu điện trở cho hệ thống chống sét R £ 10 W.
d) Phòng cháy chữa cháy :
Để hạn chế những thiệt hại khi xảy ra hoả hoạn và đề phòng xảy ra hoả hoạn người ta bố trí các bình cứu hoả cá nhân bố trí rải rác ở các phòng. Trang bị các bình chữa cháy lấy theo tiêu chuẩn chữa cháy Việt nam (TCVN) có hệ thống báo cháy tự động.
Thoát người: Công trình bố trí 2 cầu thang bộ, cầu thang 2 vế mỗi vế có kích thước 1,85 x 3.5 (m) được bố trí hai đầu phía trước của khối nhà để thuận tiện cho việc thoát người khi xảy ra sự cố.
e) Hệ thống thông gió chiếu sáng:
Các phòng của công trình chủ yếu chiếu sáng và thông gió bằng tự nhiên là sự kết hợp của hệ thống cửa sổ, cửa đi để đón gió trời để tạo cho phòng sự thoáng mát cần thiết lấy theo tiêu chuẩn chiếu sáng và thông gió.
f) Trang bị nội thất, hoàn thiện:
Trang bị nội thất công trình được thực hiện phù hợp với yêu cầu sử dụng của công trình.
- Hệ thống cửa đi, cửa sổ đều dùng gỗ nhóm III, đánh véc ni, cửa đi panô gỗ + kính có sắt hoa bảo vệ, cửa sổ gỗ kính lật có sắt hoa bảo vệ.
- Toàn bộ tường trong, tường ngoài sơn vôi.
- Bậc cấp, tay vịn cầu thang, bậc thang, thành bục giảng trát đá mài, sảnh ốp gạch Ceramic, nền khu vệ sinh lát gạch Ceramic chống trợt.
- Mặt tiền trước sảnh lắp khung nhôm kính, nhôm Đài Loan, kính màu trà.
- Hệ thống thoát nước mái bằng ống nhựa PVC, mặt trước dùng ống D60 đi trong cột, mặt sau dùng ống D114 đi trong ống kỹ thuật.
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
Công trình Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Nha Trang – Tình Khánh Hòa là nơi đào tạo giảng dạy học sinh cung cấp nhân tài cho Tỉnh nhà nói riêng và cho cả nước nói chung do đó đòi hỏi không những về mỹ quan mà còn phải thể hiện sự trang trọng và tính hiện đại.
Dự án được thực hiện là nhiệm vụ chiến lược trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước và Tỉnh Khánh Hoà nói riêng, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục của Đảng Nhà nước ta. Trang bị đầy đủ vật chất chiến lược đào tạo thế hệ trẻ kế tục sự nghiệp cách mạng của đất nước, đồng thời góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Kiến nghị:
Qua những nội dung đã trình bày ở trên, việc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Nha Trang – Tỉnh Khánh Hòa là hết sức cần thiết và phù hợp trong tình hình hiện nay để ổn định cho cán bộ, giáo viên và học sinh của trường đang phải giảng dạy và học tập tại .
Kính đề nghị các cấp các ngành có thẩm quyền quan tâm xem xét, thẩm định và phê duyệt để công trình Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Nha Trang – Tỉnh Khánh Hòa được sớm thi công và đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng kịp việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh của nhà trường./
PhÇn II
KÕT CÊU 50%
Giáo viên hướng dẫn : GVC. THS. PHẠM BÁ LỘC
Sinh viên thực hiện : BÙI TIẾN DŨNG
Lớp : 28X1A-NT
NỘI DUNG:
Thiết kế sàn tầng 3
Tính toán dầm phụ
Thiết kế cầu thang trục 2-3
Thiết kế khung K4 trục 16
Thiết kế móng tại vị trí trục 16
CHƯƠNG I
THIẾT KẾ SÀN TẦNG 3
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : GVC.ThS. PHẠM BÁ LỘC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI TIẾN DŨNG
LỚP : 28X1A-NT
CHƯƠNG I
THIẾT KẾ SÀN TẦNG 3
I. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN :
1. Vật liệu :
Dùng cấp bền Bêtông B20 có:
Cường độ chịu nén : Rb = 11,5 MPa; Rbt = 0,9 MPa
Trọng lượng riêng : g = 25 kN/m3
Dùng loại thép CI có : = c = 225 MPa
CII có : = c = 280 MPa
2. Mặt bằng sàn :
3. Tính toán chiều dày bản sàn :
Chọn sơ bộ chiều dày bản sàn theo công thức:
Trong đó:
- D = 0,8 1,4 phụ thuộc vào tải trọng.
- m = 40 45 (Đối với bản kê bốn cạnh).
- m = 30 35 (Đối với bản loại dầm).
- =: Chiều dài cạnh ngắn của ô bản.
Lớp gạch Ceramic 300x300x7
Lớp vữa lót B5 dày 20 mm
Sàn BTCT B20 dày 90 mm
Lớp vữa trát trần B5 dày 15mm
* Sơ bộ chọn chiều dày bản sàn :
= = 0,086m.
Chọn hb = 9cm
Cấu tạo các lớp sàn
II. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN SÀN :
Trọng lượng riêng vật liệu : lấy theo thực tế hoặc các sổ tay kết cấu.
BTCT : g = 2500 Kg/m3 = 25 KN/m3
Vữa XM : g = 1600 Kg/m3 = 16 KN/m3
Gạch men lấy g = 2200 Kg/m3 = 22 KN/m3
Khối xây gạch đặc : g = 1800 Kg/m3 = 18 KN/m3
Khối xây gạch ống : g = 1500 Kg/m3 = 15 KN/m3
BT gạch vỡ : g = 1600 Kg/m3 = 16 KN/m3
Cửa kính khung nhôm : 15 Kg/m2 =0,15 KN/ m2.
Hệ số vượt tải n : Tra bảng 1 trang 10 TCVN 2737 - 1995.
Xác định tải trọng :
g = Sn.g.d ( đơn vị KN/m2 )
Trong đó: n : hệ số vượt tải; g : trọng lượng riêng; d : chiều dày lớp vật liệu.
* Các ô sàn có tường xây qui về tĩnh tải phân bố đều tác dụng lên 1m2 sàn:
- Tải trọng tường ngăn xây gạch ống phân bố đều trên ô sàn S1:
+ Tường ngăn xây gạch rỗng dày 0,09m cao 2,4m
(0,09. 3,8. 2,4). 15. 1,1 = 13,543 KN
(0,09. 1,8. 2,4). 2. 15. 1,1 = 12,830 KN
Cộng = 26,373 KN
+ Trát tường dày 0,015m
(0,015. 3,8. 2,4. 2). 16 1,3 = 5,691KN
(0,015. 1,8. 2,4. 2). 2.16 1,3 = 5,391KN
Cộng = 11,082KN
+ Cửa kính khung nhôm :
(0,6. 1,8 ). 4. 0,15 = 0,648 KN
Þ g phân bố: gtc = (26,373 + 11,082+ 0,648)/(3,9. 5,2) = 1,879 KN/m2
- Tải trọng tường ngăn xây gạch ống phân bố đều trên ô sàn S2:
+ Tườn