Đồ án Xây dựng chương trình quản lý bán hàng

Ngày nay tin học đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam cũng như trên thế giới trong tất cả các lĩng vực của xã hội. Máy tính đã trở thành nhà đồng hành tốt nhất trong công tác phục vụ chuyên môn nghiệp vụ. Trong công việc, máy tính đã làm giảm nhẹ rất nhiều sức lao động về chân tay cũng như về trí óc. Với sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của công nghệ thông tin, tin học đã và đang đi vào phục vụ con người trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong công việc, máy tính đã làm giãm nhẹ rất nhiều sức lao động về chân tay cũng như chí óc. Nó góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế của từng quốc gia. Hiện nay các ngành các cấp đang từng bước ứng dụng tin học vào công tác quản lý nhằm tiết kiệm được thời gian, giảm được đáng kể khối lượng công việc, một số công việc trước đây phải xử lý vất vả bằng phương pháp thủ công thì nay đã được xử lý tự động trên máy tính để có kết quả nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra nó có thể giúp con người về khả năng mới mà trước đây ta chưa bao giờ biết đến. Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi ích trong cuộc sống đặc biệt là đối với các hệ thống thông tin quản lý. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý không những tiết kiệm được thời gian mà còn đem lại hiệu quả sử dụng cao. Trong quá trình tìm hiểu về cách thức quản lý bán hàng, chúng tôi nhận thấy cách thức quản lý và tra cứu thông tin còn nhiều hạn chế, vẫn còn mang tính thủ công nên yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một hệ thống quản lý mới đem lại hiệu quả cao hơn và hạn chế những yếu điểm. Hệ thống quản lý mới sẽ cung cấp cho các cán bộ quản lý những công cụ tra cứu thông tin tiện lợi và hiệu quả nhất. Hệ thống quản lý được xây dựng trên ngôn ngữ Visual Basic.Net 2005 và cơ sở dữ liệu Access cho tới nay về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của thư viện đặt ra và tiếp tục hoàn thiện trong quá trình sử dụng.

doc54 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6419 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng chương trình quản lý bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay tin học đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam cũng như trên thế giới trong tất cả các lĩng vực của xã hội. Máy tính đã trở thành nhà đồng hành tốt nhất trong công tác phục vụ chuyên môn nghiệp vụ. Trong công việc, máy tính đã làm giảm nhẹ rất nhiều sức lao động về chân tay cũng như về trí óc. Với sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của công nghệ thông tin, tin học đã và đang đi vào phục vụ con người trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong công việc, máy tính đã làm giãm nhẹ rất nhiều sức lao động về chân tay cũng như chí óc. Nó góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế của từng quốc gia. Hiện nay các ngành các cấp đang từng bước ứng dụng tin học vào công tác quản lý nhằm tiết kiệm được thời gian, giảm được đáng kể khối lượng công việc, một số công việc trước đây phải xử lý vất vả bằng phương pháp thủ công thì nay đã được xử lý tự động trên máy tính để có kết quả nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra nó có thể giúp con người về khả năng mới mà trước đây ta chưa bao giờ biết đến. Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi ích trong cuộc sống đặc biệt là đối với các hệ thống thông tin quản lý. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý không những tiết kiệm được thời gian mà còn đem lại hiệu quả sử dụng cao. Trong quá trình tìm hiểu về cách thức quản lý bán hàng, chúng tôi nhận thấy cách thức quản lý và tra cứu thông tin còn nhiều hạn chế, vẫn còn mang tính thủ công nên yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một hệ thống quản lý mới đem lại hiệu quả cao hơn và hạn chế những yếu điểm. Hệ thống quản lý mới sẽ cung cấp cho các cán bộ quản lý những công cụ tra cứu thông tin tiện lợi và hiệu quả nhất. Hệ thống quản lý được xây dựng trên ngôn ngữ Visual Basic.Net 2005 và cơ sở dữ liệu Access cho tới nay về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của thư viện đặt ra và tiếp tục hoàn thiện trong quá trình sử dụng. Chúng tôi xin ngỏ lời cảm ơn tới thầy giáo Lê Hải Hà đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình làm đồ án về hệ thống thông tin quản lý bán hàng. Xin cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp đã góp ý để tôi hoàn thành chương trình này. PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU I. Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu (CSDL) là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống thông tin trên máy tính, trong đó các dữ liệu được lưu trữ một cách có cấu trúc theo một quy định nào đó nhằm giảm thiểu sự dư thừa và đảm bảo toàn vẹn dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ các chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu. Theo nghĩa này, hệ quản trị CSDL có nhiệm vụ rất quan trọng như là một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy tính. Trong lịch sử phát triển của CSDL, có 3 mô hình CSDL chính thường được sử dụng, đó là: Mô hình phân cấp: Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các nút biểu diễn các tập thực thể, giữa các nút con và nút cha được liên hệ theo một mối quan hệ xác định. Mô hình mạng: Mô hình đuợc biểu diễn là một đồ thị có hướng. Mô hình mạng cũng gần giống như mô hình cây, đó là một nút cha có thể có nhiều nút con, nhưng khác là một nút con không chỉ có một nút cha mà có thể có nhiều nút cha. Do vậy việc truy nhập thông tin mềm dẻo hơn. Mô hình qan hệ: Mô hình này dựa trên cơ sở lý thuyết tập hợp của các quan hệ. Các dữ liệu được chuyển vào bảng hai chiều, mỗi bảng gồm các hàng và các cột, mỗi hàng xác định một bản ghi, mỗi cột xác định một trường dữ liệu. Các bảng có thể móc nối với nhau để thể hiện các mối quan hệ. Trong ba loại mô hình trên thì mô hình quan hệ được nhiều người quan tâm hơn cả, bởi nó có tính độc lập dữ liệu rất cao, lại dễ dàng sử dụng và được hình thức hoá toán học tốt. II. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ: 1. Các khái niệm: Miền: là tập các giá trị. Ví dụ miền của các giá trị màu vẽ là tập hợp {đỏ, da cam, vàng...}. Tích Đề-Các của các miền. Giả sử có các miền D1, D2, D3,..., Dn, tích Đề-Các của n miền D1 ´ D2 ´ D3´...´ Dn là tập tất cả n-bộ (v1, v2, v3,..., vn) trong đó vi Î Di Quan hệ: Là tập con các tích Đề-Các của một hoặc nhiều miền. Quan hệ hay bảng quan hệ là bảng hai chiều. Quan hệ có các hàng và các cột, các cột ứng với các miền, các hàng ứng với các bộ của tích Đề-Các. Thuộc tính: Thuộc tính của một quan hệ là cột của bảng quan hệ, đặc trưng bởi một tên. Khoá: Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R={A1,...,An} là tập con K Í R sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau t1, t2 Î r luôn thoả t1 (K) ¹ t2 (K), bất kỳ tập con thực sự K¢ Ì K nào đó đều không có tính chất đó. Tập K là siêu khóa của quan hệ r nếu K là một khóa của quan hệ r. 2. Các phép toán trên CSDL quan hệ: Các phép tính cơ bản thay đổi một CSDL là: chèn (insert), loại bỏ (delete) và thay đổi (change). Trong mô hình CSDL quan hệ, các phép tính này được áp dụng cho từng bộ của các quan hệ lưu trữ trong máy. Phép chèn: Phép chèn thêm một bộ vào quan hệ r{A1,..., An}, có dạng r = r È t. Phép loại bỏ: Là phép xoá một bộ ra khỏi quan hệ cho trước, có dạng r = (r-t) Phép thay đổi: Gọi tập {C1,..., Cp} Í {A1,..., An} là tập các thuộc tính mà tại đó các giá trị của bộ cần thay đổi, khi đó phép thay đổi có dạng r = (r\ t È t¢). III. Lý thuyết về chuẩn hóa các quan hệ: 1. Các khái niệm: Thuộc tính khoá: Cho một lược đồ quan hệ R trên tập thuộc tính U={A1,..., An}. Thuộc tính AÎU được gọi là thuộc tính khoá nếu A là thành phần thuộc một khoá nào đó của R, ngược lại A là thuộc tính không khoá. Phụ thuộc hàm: Cho R là một lược đồ quan hệ trên tập thuộc tính U={A1,..., An} và X, Y là tập con của U. Nói rằng X ® Y (X xác định hàm Y hay Y phụ thuộc hàm vào X) nếu r là một quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t1, t2 Î r mà nếu t1[X] = t2[X] thì t1[Y] = t2[Y] Nói cách khác, phụ thuộc hàm có nghĩa là với mọi giá trị của khóa tại mọi thời điểm được xét, chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong quan hệ. Phụ thuộc hàm đầy đủ: Y là phụ thuộc hàm đầy đủ vào X nếu Y là phụ thuộc hàm vào X nhưng không phụ thuộc vào bất kỳ một tập hợp con thực sự nào của X. 2. Các dạng chuẩn: Thuộc tính khoá: Cho một lược đồ quan hệ R trên tập thuộc tính U={A1,..., An}. Thuộc tính AÎU được gọi là thuộc tính khoá nếu A là thành phần thuộc một khoá nào đó của R, ngược lại A là thuộc tính không khoá. Phụ thuộc hàm: Cho R là một lược đồ quan hệ trên tập thuộc tính U={A1,..., An} và X, Y là tập con của U. Nói rằng X ® Y (X xác định hàm Y hay Y phụ thuộc hàm vào X) nếu r là một quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t1, t2 Î r mà nếu t1[X] = t2[X] thì t1[Y] = t2[Y] Nói cách khác, phụ thuộc hàm có nghĩa là với mọi giá trị của khóa tại mọi thời điểm được xét, chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong quan hệ. Phụ thuộc hàm đầy đủ: Y là phụ thuộc hàm đầy đủ vào X nếu Y là phụ thuộc hàm vào X nhưng không phụ thuộc vào bất kỳ một tập hợp con thực sự nào của X. IV. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net (VB.Net): 1. Sơ lược về Visual Basic.Net (VB.Net): Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số không. Visual Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft ’s .NET Framework. Do đó, nó cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không khó khăn gì khi cần tham khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong… hậu trường OS, Visual Basic.NET (VB.NET) giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập trình trên nền Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến dự án, công việc hay doanh nghiệp mà thôi. Sơ lược về .Net: .Net là tầng trung gian giữa các ứng dụng (Application) và hệ điều hành (OS). Tầng .Net cung caaos mọi dịch vụ cơ bản giúp ta tạo các công dụng mà ứng dụng đòi hỏi, giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ cơ bản cho ứng dụng, ví dụ như: đọc hay viết các tập tin (file) vào đĩa cứng (Hard Driver), … Tầng này bao gồm toàn bộ ứng dụng và hệ điều hành gọi là .Net Sever. Như vậy, .Net gần như là bộ sưu tập (Collection) các nhu liệu và khái niệm kết hợp trộn lẫn với nhau làm việc nhằm tạo giải đáp các vấn đề lien quan đến thương nghiệp của ta. Trong đó: Tập hợp các đối tượng (objects) được gọi là .Net Framework và tập hợp các dịch vụ yểm trợ mọi ngôn ngữ lập trình .Net gọi à Common Laguage Runtime (CLR). Các thành phần cơ bản của .Net: User Applications .Net Framework .Net Severs .Net Devices Hardware Components .Net Severs: Mục tiêu chính của .Net là giúp ta giảm tối đa công việc thiết kế hệ thống tin học phân tán (distributed system). Đa số công việc lập trình phức tạp đòi hỏi đều được thực hiện ở hậy phương (back end) trong các máy cung cấp dịch vụ (sever). Microsoft đã đáp ứng với bộ sưu tập “.Net Enterprise Sever”, bộ này chuyên trị và yểm trợ mọi đặc tính (feature) hậu phương cần có cho một hệ thống tin học phân tán (distributed system). Bộ sưu tập “.Net Enterprise Sever” bao gồm: Server Operation System: MS Windows Sever, Advanced Server và Data Center Server Clustering và Load Balancing Systems: MS Application Center, MS Cluster Server Database System: MS Exchange Server Data-transfomation engine trên cơ sở XML: MS Biz Talk Server Accessing Lagacy System: Host Intergration Server Tất cả các máy server này cung cấp mọi dịch vụ cần thiết cho các ứng dụng (application) về .Net và là nền tảng xây dựng hệ thống tin học cho mọi dự án lập trình. .Net Framework: Đối với Visual Basic.Net (VB.Net), tất cả mọi thứ đều thay đổi tận gốc rễ. Một trong những thành phần quan trọng của .Net là .Net Framework. Đây là nền tảng cho mọi công cụ phát triển ứng dụng (Application) .Net. .Net Framework bao gồm: Môi trường vận hành nền (Base Runtime Enviroment) Bộ sưu tập nền các loại ứng dụng (a set of foundation classes) Môi trường vận hành nền (Base Runtime Enviroment) hoạt động giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ trung gian giữa ứng dụng và các thành phần phức tạp của hệ thống. Bộ sưu tập nền các loại đối tượng hay ngay cả các quy ước về mạng (Internet protocol), … nhằm giảm thiểu gánh nặng lập trình cho các chuyên gia tin học. Do đó, việc tìm hiểu .Net Framework giúp ta lập trình dễ dàng hơn vì hầu như mọi công dụng đều đã được yểm trợ. Ta xem .NET Framework như là một tầng công dụng trừu tượng cung cấp dịch vụ trên hệ điều hành (nhìn dưới khía cạnh cung cấp dịch vụ): User Applications .Net Framework Hệ điều hành (OS) Device Driver Hardware Components Để mọi ngôn ngữ lập trình sử dụng được các dịch vụ cung cấp bởi .NET Framework, Microsoft tạo ra 1 tiêu chuẩn chung cho ngôn ngữ lập trình gọi là Common Language Specifications (CLS). Tiêu chuẩn này giúp các chương trình biên dịch (compilers) làm việc hữu hiệu. Microsoft sáng chế ra Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET và C# (đọc là C Sharp) cho nền .NET Framework và cũng không quên phổ biến rộng rãi CLS trong Công Nghệ Tin Học giúp các ngôn ngữ lập trình khác làm việc trong nền .NET, tỷ như: COBOL.NET,Smalltalk.NET… Lưu ý ở đây, mặc dù Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET hay C# khác nhau về syntax và các công dụng phụ thuộc nhưng tất cả đều biên dịch ra cùng 1 ngôn ngữ trung gian gọi là MSIL (Microsoft Intermediate Language) và do đó, không có ngôn ngữ lập trình .NET nào hùng mạnh hơn ngôn ngữ lập trình .NET nào. Và việc chọn ngôn ngữ là tùy thuộc vào lập trình viên. V. Mối liên hệ giữa Access và VB. Net: VB.Net không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mà là một ngôn ngữ vạn năng. Với VB.Net, ta có thể phát triển nhiều loại ứng dụng khác nhau. Vì vậy mà VB.Net có thể kết nối với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, một trong số đó là MS Access. VB.Net dùng kết nối Database Engine của Access để xử lý dữ liệu. Các thiết kế trực quan (Visual) và cách lập trình hướng sự kiện được áp dụng trong Access và VB.Net. Access tỏ ra mạnh hơn trong việc cho phép quản lý các sự kiện tinh tế hơn, chẳng hạn như TextBox control. Access cho phép phát triển các chương trình cập nhật dữ liệu thông minh hơn cho phép do kiểm soát được số liệu nhập một cách tinh tế. Ban đầu Access đơn giản là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ dùng trong văn phòng. Do đó Microsoft đặc biệt chú trọng đến người sử dụng cuối cùng hơn là nhà phát triển. Điều này làm cho công cụ thiết kế của Access tỏ ra mạnh hơn so với VB.Net. Access và VB.Net khác nhau ở cách tạo ra các ứng dụng với các công cụ thiết kế khác nhau nhưng thành phần xử lý cơ sở dữ liệu thì có nhiều điểm tương đồng vì cả hai đều sử dụng Jet Engine. VB.Net cho phép biên dịch các ứng dụng thành tập tin .EXE trong khi Access phải phân phối luôn cả phần thiết kế tài nguyên. Khái niệm cơ sở dữ liệu trong Access bao gồm cả phần dữ liệu (table) và phần ứng dụng (query, form, table, report, macro, module) trong khi đối với một số hệ khác thì cơ sở dữ liệu chỉ bao gồm phần dữ liệu. Chiến lược bảo mật tài nguyên thiết kế phải được đặt lên hàng đầu khi chọn Access làm công cụ phát triển ứng dụng. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG I. Hệ thống thông tin quản lý: 1. Khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin: Hệ thông tin được tạo ra từ phần cứng, phần mềm, con người, thủ tục và dữ liệu cung cấp khả năng xử lý dữ liệu và thông tin mà con người cần để làm quyết định cho tốt hơn, có đủ căn cứ hơn. Có bốn loại hình hệ thông tin phổ biến, đó là: Hệ thông tin xử lý dữ liệu, Hệ thông tin quản lý, Hệ trợ giúp quyết định và Hệ chuyên gia. 2. Khả năng của hệ thống thông tin: Đưa vào: Khả năng đưa vào của hệ thông tin có thể chấp nhận: dữ kiện gốc, câu hỏi, trả lời cho lời nhắc, lệnh, thông báo cho người sử dụng hệ thống và thay đổi. Xử lý: Khả năng xử lý của hệ thông tin bao gồm: sắp xếp, cập nhật dữ liệu trong bộ nhớ, tổng lược, lựa chọn và thao tác. Lưu trữ: Khả năng lưư trữ của hệ thông tin cho phép chúng lưu trữ cả dữ liệu, văn bản, hình ảnh và các thông tin số hoá khác để có thể dễ dàng gọi lại cho xử lý về sau. Đưa ra: Khả năng đưa ra của hệ thông tin cho phép tạo ra cái ra nhiều khuôn dạng: sao cứng, sao mềm, hay điều khiển. 3. Hệ thông tin quản lý: * Định nghĩa: Hệ thống thông tin quản lý là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và dòng thông tin làm tối ưu cho việc thu nhập, truyền, và trình bày thông tin thông qua tổ chức nhiều cấp có các nhóm thành phần thực hiện nhiều nhiệm vụ để hoàn thành một mục tiêu thống nhất. * Đặc trưng của các hệ thông tin quản lý: Dùng cơ sở dữ liệu hợp nhất và hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng. Cung cấp cho các nhà quản lý các cấp tác nghiệp, sách lược, chiến lược khả năng dễ dàng thâm nhập các thông tin theo thời gian. Đủ mềm dẻo và có thể thích ứng với những thay đổi về nhu cầu thông tin của tổ chức. Cung cấp lớp vỏ an toàn cho hệ thống để giới hạn việc thâm nhập của các nhân viên không có quyền. * Yêu cầu của hệ thông tin quản lý: Hệ thống thông tin phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao hơn, tốt hơn so với khi sử dụng hệ thống cũ, đồng thời phải có tính mở, đáp ứng sự phát triển trong tương lai. Đầu ra của hệ thống phải mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng cao và nhanh nhất yêu cầu về thông tin của nhà quản lý. Hệ thống phải có khả năng lưu trữ, truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng, chính xác. Các thao tác phải thuận lợi, đơn giản, dễ bảo trì, có thể điều chỉnh, có tính mở, có khả năng kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu, phát hiện và xử lý lỗi. Giao diện giữa người và máy phải được thiết kế khoa học, thân thiện, đẹp, gọn và có tính thống nhất về phương pháp làm việc, cách trình bày. Hệ thống có khả năng trợ giúp, giải đáp thắc mắc của người dùng khi sử dụng. Như vậy hệ thống không chỉ đáp ứng cho người dùng thông thạo về tin học mà còn đáp ứng được với những người dùng ít hiểu biết về tin học. Hệ thống phải có khả năng thực hiện chế độ hội thoại ở mức độ nào đó nhằm cung cấp nhanh và chuẩn xác các yêu cầu bất thường của nhà quản lý, đảm bảo nhanh cho người dùng khai thác tối đa các chức năng mà hệ thống cung cấp. II. Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống: 1. Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu nhu cầu: Đây là bước mở đầu của quá trình phân tích thiết kế một hệ thống. Mục đích của khảo sát hiện trạng là nhằm để tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường làm việc của hệ thống, tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động của hệ thống, chỉ ra chỗ hợp lý của hệ thống cần được kế thừa và các chỗ bất hợp lý cần được nghiên cứu khắc phục. Sau khi đã thấy rõ được những yêu cầu phát triển của hệ thống, từ đó cần xác lập và khởi đầu một dự án xây dựng hệ thống mới đó, bao gồm các công việc chính sau: Xác định phạm vi và các hạn chế của dự án. Xác định mục tiêu và ưu tiên cho dự án. Phác hoạ giải pháp và cân nhắc tính khả thi. Lập kế hoạch triển khai dự án. 2. Phân tích hệ thống: * Phân tích hệ thống về chức năng. Phân tích hệ thống về chức năng hiểu một cách đơn giản là xác định các chức năng nghiệp vụ cần được tiến hành của hệ thống sau khi đã khảo sát thực tế và đi sâu vào các thành phần của hệ thống. Các bước tiến hành: Diễn tả chức năng từ mức vật lý về mức mức lôgic, từ mức đại thể về mức chi tiết. Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng. Xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu. * Phân tích hệ thống về dữ liệu: Phân tích hệ thống về dữ liệu là việc phân tích về cấu trúc thông tin được dùng và được tổ chức bên trong hệ thống đang khảo sát, xác định được mối quan hệ tự nhiên giữa các thành phần thông tin, hay nói cách khác, đây là quá trình lập lược đồ khái niệm về dữ liệu, làm căn cứ cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu sau này. Việc phân tích dữ liệu thường thực hiện qua hai giai đoạn: Đầu tiên lập lược đồ dữ liệu theo mô hình thực thể/liên kết, nhằm phát huy thế mạnh về tính trực quan và dễ vận dụng của mô hình này, bao gồm: Xác định các kiểu thực thể cùng với các kiểu thuộc tính của nó. Xác định các mối quan hệ giữa các kiểu thực thể Tiếp đó hoàn thiện lược đồ dữ liệu theo mô hình quan hệ nhằm lợi dụng cơ sở lý luận chặt chẽ của mô hình này trong việc chuẩn hoá lược đồ, bao gồm: Xác định các kiểu thuộc tính của các thực thể. Chuẩn hoá danh sách các thuộc tính, từ đó xác định các kiểu thực thể đã được chuẩn hoá. Xác định mối quan hệ. 3. Thiết kế hệ thống: Trong khi giai đoạn phân tích nghiệp vụ thuần tuý xử lý cho quan điểm logic về hệ thống, thì giai đoạn thiết kế hệ thống bao gồm việc xem xét ngay lập tức các khả năng cài đặt các yêu cầu nghiệp vụ này bằng cách sử dụng máy tính. Tuỳ theo quy mô của hệ thống mà các giai đoạn thiết kế có thể áp dụng khác nhau. Sau đây là các tiến trình đơn giản nhất trong thiết kế hệ thống: Thiết lập giao diện người/máy: Thiết kế màn hình, menu để hội thoại giữa người và máy. Thiết kế các báo cáo xuất lên màn hình, in ra giấy chính xác, dễ đọc, dễ hiểu. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý: Nhà thiết kế tệp/cơ sở dữ liệu tạo ra các định nghĩa dữ liệu cho hệ thống dự kiến và thiết lập các cấu trúc tệp sẵn sàng cho cài đặt. Hoàn thiện thiết kế chương trình. PHẦN II THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CHƯƠNG I BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG I.Mô tả bài toán: Hoa Việt là một cửa hàng cung cấp hoa cho khách hàng ở Hà Nội. Hoa Việt chiếm được uy tín của khách hàng thông qua những sản phẩm uy tín, đẹp về hình thức với giá cả hợp lý, chất lượng, tinh thần trách nhiệm cao của nhân viên cửa hàng. Do vậy khách hàng mua hoa của cửa hàng ngày một gia tăng. Nhưng trong thời đại “số”, việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý cửa hàng là một điều cần thiết. Trước kia, các giao dịch, thông tin khách hàng, thông tin các nhà cung cấp hay các báo cáo, hóa đơn… đều phải tự viết bằng tay rất mất thời gian thì nay thay vào đó là một hệ thống có thể thay thế con người trong việc ngồi ghi và chép. Hệ thống quản lý thông tin “Quản lý bán hàng” ra đời nhằm thay thế điều đó. Hệ thố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao cao QLBH HOA VIET.doc
  • pptslide trinh bay.ppt