Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ
nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi ta
gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup sẽ là
người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên mạng
Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người nào đó, ở
đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được được mẩu tin
của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và ngược lại ta cũng có
thể trở thành một người trả lời. Thật là thú vị khi được mọi người trên toàn cầu giúp ta
giải quyết một vấn đề.
Ngày nay các NewsGroup thường được tích hợp luôn trên web nên tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người sử dụng và người ta gọi đó là các Diễn đàn trên web (web
forum).
Trên mạng Internet hiện đang có rất nhiều diễn đàn nói về nhiều chủ đề khác nhau.
Ví dụ trang www.deja.com đây là trang web nổi tiếng về vấn đề trao đổi thông tin giữa
mọi người qua Internet. Như ta thấy trên hình, người ta chia ra rất nhiều chủ đề như:
copm. (computer): khoa học về máy tính, rec. (recreation): hội thảo về giải trí nghệ
thuật.
90 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2816 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng diễn đàn trên website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN:
XÂY DỰNG DIỄN ĐÀN
TRÊN WEBSITE
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ
nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi ta
gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup sẽ là
người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên mạng
Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người nào đó, ở
đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được được mẩu tin
của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và ngược lại ta cũng có
thể trở thành một người trả lời. Thật là thú vị khi được mọi người trên toàn cầu giúp ta
giải quyết một vấn đề.
Ngày nay các NewsGroup thường được tích hợp luôn trên web nên tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người sử dụng và người ta gọi đó là các Diễn đàn trên web (web
forum).
Trên mạng Internet hiện đang có rất nhiều diễn đàn nói về nhiều chủ đề khác nhau.
Ví dụ trang www.deja.com đây là trang web nổi tiếng về vấn đề trao đổi thông tin giữa
mọi người qua Internet. Như ta thấy trên hình, người ta chia ra rất nhiều chủ đề như:
copm. (computer): khoa học về máy tính, rec. (recreation): hội thảo về giải trí nghệ
thuật...
Tác dụng lớn nhất của Diễn đàn trên web là mọi người khi tham gia vào mạng có thể đặt
ra một vấn đề gì đó theo một chủ đề nhất định để có thể nhận được câu trả lời của nhiều
người trên toàn thế giới. Để có thể thấy được lợi ích về tính quảng bá và khối lượng thông
tin, kiến thức đồ sộ trên diễn đàn ta có thể so sánh dịch vụ này với dịch vụ E-mail như
sau: Nếu như nói thông tin trao đổi qua mail chỉ là quan hệ 1-1 , tức là chỉ có một người
gửi và chỉ có một người, hoặc một nhóm người nhận thư. Trong khi đó Diễn đàn trên web
lại có quan hệ 1-n, tức là một người hỏi có nhiều người trả lời. Như vậy lợi ích mà Diễn
đàn trên web đem lại cho người sử dụng là không nhỏ.
Ngày nay Diễn đàn trên Web được ứng dụng rất nhiều nơi, ví dụ trong một trường
đại học, diễn đàn sẽ giúp đỡ các sinh viên trao đổi thảo luận với nhau qua mạng, hay trong
mạng nội bộ của một cơ quan...
Xuất phát từ lợi ích mà diễn đàn đem lại, với mong muốn tạo ra một ứng dụng trên
mạng, giúp mọi người trao đổi thông tin với nhau nên em chọn đề tài: “Xây dựng diễn
đàn trên web - Web Forum”.
Hiện nay Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện tử Viễn thông chúng ta đang có một
mạng cục bộ hiện đại, tuy nhiên em chưa thấy có nơi cho phép sinh viên truy nhập, tìm
hiểu những vấn đề phục vụ cho công việc học tập hay giải trí. Chương trình Diễn đàn trên
Web nếu được sử dụng trên mạng của trường mong sẽ góp một phần vào việc trao đổi
thông tin của các bạn sinh viên, đem lại một hình thức trao đổi thông tin mới và chắc chắn
sẽ hiệu quả.
II. HƯỚNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Khi nói đến diễn đàn mọi người liên tưởng đến ngay đến các cuộc bàn luận, phân
tích về một vấn đề gì đó của một nhóm người nào đó. Trong diễn đàn mọi người đưa ra ý
kiến của mình, các câu hỏi của mình để mọi người tham gia phân tích tìm câu trả lời, đó
là diễn đàn trong cuộc sống hằng ngày chỉ diễn ra trong nội bộ một nhóm người.
Ngày nay, với sự phát triển của mạng Internet ý tưởng đưa các cuộc nói chuyện, bàn
luận xung quanh một vấn đề gì đó cũng được đưa lên mạng. Như vậy, khi tham gia diễn
đàn trên mạng các thành viên không cần phải tập trung tại một địa điểm nào đó mà chỉ
cần ngồi tại nhà cùng với chiếc máy tính và tham gia vào mạng là có thể tham gia được
diễn đàn. ưu điểm của phương pháp này là ở chổ sẽ có nhiều người và rất nhiều nơi trên
thế giới tham gia vào diễn đàn và vấn đề đặt ra trên diễn đàn chắc chắn sẽ mau chóng
được giải thích.
Diễn đàn trên web là một chương trình ứng dụng được xây dựng dưới dạng các trang
web. Với web, mọi người sử dụng có thể truy xuất đến các trang ứng dụng này để trao đổi
thông tin với người khác.
Do chương trình xây dựng trên web có trao đổi thông tin giữa các người sử dụng với
nhau nên các trang web của ứng dụng nhất thiết phải là các trang web có nội dung động.
Trong những năm gần đây để xây dựng các trang web động người ta thường hay sử dụng
các ngôn ngữ như: VBScript, Jscript, ASP. Ngoài ra các trang web cho phép người sử
dụng trao đổi thông tin với nhau nên phải có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các thông tin mà
người sử dụng trao đổi với nhau.
CHƯƠNG 2
CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP
Phần này giới thiệu về các thành phần cần thiết để ứng dụng có thể chạy được và các
công cụ giúp cho việc lập trình.
I. YÊU CẦU VỀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA ỨNG DỤNG
Diễn đàn trên Web là một chương trình ứng dụng được viết trên giao diện web và
người sử dụng có thể ngồi tại máy con để truy xuất các trang web của ứng dụng do vậy
yêu cầu đầu tiên là phải có một máy chủ chạy phần mềm web server (thông thường là IIS
(Internet Information Server chạy trên WinNT hay Personal Web Server chạy trên
Win98).
Thứ hai, do đây là trang web có tương tác với cơ sở dữ liệu cần phải có MS Access
hay SQL Server. Thứ ba, phải có một chuẩn kết nối giữa cơ sở dữ liệu để đưa dữ liệu từ
các người sử dụng vào cơ sở dữ liệu cũng như truy xuất các dữ liệu từ các bảng của cơ sở
dữ liệu.
Khi xây dựng chương trình tuy có nhiều cách lựa chọn về môi trường làm việc của
ứng dụng nhưng em chọn môi trường làm việc cho ứng dụng gồm:
- PWS (Personal Web Server)
- Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 98
- Chuẩn kết nối: ODBC
Web Server là một chương trình ứng dụng. Trên web server chứa những site mà các
máy con có thể truy xuất đến các site này. Thông thường trên máy có hệ điều hành
Windows 98 thì web server là Personal Web Server, trên máy WindowsNT Server thì
dùng phần mềm IIS 4.0.
Về cơ sở dữ liệu, các ứng dụng thực tế hiện nay người ta thường hay sử dụng SQL
Server. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng chương trình không có một máy tính có cấu
hình đủ mạnh để cài đặt SQL Server. Hơn nữa trong chương trình ta chỉ dùng cơ sở dữ
liệu để lưu trữ thông tin vào các bảng nên việc chọn SQL Server hay MS Access là không
quan trọng.
Về chuẩn ODBC, ODBC là viết tắt của Open Database Connectivity (hệ thống kết
nối CSDL mở). ODBC được coi như là một giao thức chuẩn để giao tiếp giữa chương
trình ứng dụng với hệ thống các bảng của cơ sở dữ liệu. Ví dụ khi ta viết các chương trình
ứng dụng có truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua ODBC thì ODBC nhận những yêu cầu từ
chương trình ứng dụng và chuyển thành ngôn ngữ database engine để truy xuất cơ sở dữ
liệu.
Và để có thể hình dung được khái quát cách chương trình làm việc cũng như cách
trao đổi dữ liệu từ người sử dụng với cơ sở dữ liệu như thế nào ta xem hình 2
Theo như hình vẽ trên, người sử dụng có thông qua môi trường mạng Internet hay
Intranet có thể truy xuất các trang của ứng dụng trên web server (máy chủ). Khi có thao
tác với cơ sở dữ liệu như: gửi một bài, tìm kiếm thông tin về một bài nào đó... thì các yêu
cầu này sẽ được web server thực hiện. Web server sẽ thực thi các đoạn mã lệnh để truy
xuất được các bảng trong cơ sở dữ liệu thông quan ODBC, tuỳ theo yêu cầu của người sử
Máy chủ
Máy con
CSDL
ODBC Internet
Intranet
Hình 2: Yêu cầu môi trường làm việc của ứng dụng
dụng web server có thể đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu hoặc truy xuất các thông tin từ cơ sở
dữ liệu và cuối cùng trả về cho người sử dụng kết quả mà họ yêu cầu.
Trên là một số điều cơ bản về môi trường và cách thức hoạt động của ứng dụng.
II. CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP TRONG LẬP TRÌNH
1. Jscript (javascript):
Jscript được phát triển bởi Microsoft nhằn làm tăng tính năng cho trình duyệt
Internet Explorer.
Trước đây các trang web được viết bằng HTML có khả năng tương tác với người sử
dụng rất kém thì nay với Jscript chúng ta có thể tạo ra được những trang web đầy sống
động và khả năng tương tác rất mạnh.
Nếu ai đã từng lập trình với Java thì việc học Jscript sẽ rất dễ dàng. Mặt dù chức
năng của Jscript không mạnh bằng các ngôn ngữ lập trình như Java hay C++ nhưng cũng
đủ để người lập trình viết những chương trình nhỏ cho các trang web. Trong thực tế người
ta thường hay sử dụng Jscript để tạo ra những trang web tương tác với người dùng như:
các form nhập số liệu, các nút bấm trên trang web, hoặc những hình ảnh chuyển động trên
trang web..., làm cho trang web giống như một chương trình thực thụ.
2. VBScript (visual basic script)
Vbscript cũng do Microsoft phát triển. Cũng như Jscript, Vbscript được chèn vào
trang web để làm tăng thêm tính năng tương tác cho trang web.
Thường Vbsript được dùng để viết những đoạn chương trình tính toán số liệu trên
trang web, hoặc có thể dùng nó để viết những đoạn chương trình trao đổi dữ liệu giữa
trang web và các cơ sở dữ liệu.
Tóm lại, Jscript và Vbscript không phải là phiên bản của bất kỳ một ngôn ngữ nào
mặc dù Jscript thì trông gần giống như Java hay Vbscript thì trông gần giống như Visual
basic. Thêm vào đó Jscript và VBScript không dùng để tạo ra được các ứng dụng độc lập
mà nó phải được chạy kèm vào trong các trang web và các đoạn mã của các ngôn ngữ này
sẽ được dịch và thực thi trên web server hay trên trình duyệt của người sử dụng.
3. ASP (active server page)
Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng
để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có
sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số
thành phần ActiveX khác kèm theo.
- Đặc điểm của ASP
Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như JScript và
Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có thể tạo ra những
trang web động có tương tác.
ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng với các
script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể dùng đối
tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp thông tin từ
server.
Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải định
nghĩa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có khả năng
tạo ra được những trang Web hữu ích.
Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server.
- Khả năng của ASP
Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet. Sau đây ta
có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm:
Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang web.
Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu.
Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng. Có
nghĩa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt khác với người
sử dụng khác.
Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay Netscape) thì
asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của trình duyệt.
- Các đối tượng của ASP
Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình năm đối
tượng được xây dựng sẵn.
CLIENT SERVER REQUEST OBJECT Cookies
Form
QueryString
ServerVariables
ClientCertificate
RESPONSE OBJECT
Cookies
(properties)
(methods)
SERVER OBJECT
(methods)
APPLICATION OBJECT
(methods)
(properties)
SESSION OBJECT
(methods)
(properties)
Hình 3: Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP
Trong đó:
Session Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của
user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user
di chuyển qua các trang ứng dụng.
Application Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng. Đối
tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập đến ứng
dụng của user
Request dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu
HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được
Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được ghi
cùng với trang asp trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request
để chia sẻ thông tin giữa các trang asp trong một ứng dụng. Ngoài ra
Request còn được dùng để lấy giá trị cookie lưu trữ trên máy client
Response gửi thông tin ra user, gồm các thông tin ghi trực tiếp ra browser,
chuyển browser đến một URL khác hoặc thiết lập cookie trên máy
client
Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính
trên server.
- Cách tạo trang ASP
Với một trang HTML có sẵn, ta có thể dễ dàng tạo ra các trang ASP bằng cách thêm
vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .asp.
- Cách chèn các ASP Script vào trang ASP:
ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu hoặc giữa khối
Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ scripting chính thức qui định
cho trang đó. Để chỉ định ngôn ngữ chính thức cho trang ASP, ta dùng chỉ dẫn
ñaët ôû doøng ñaàu tieân cuûa trang ASP. Löu yù, ngôn ngữ
Vbsvript là ngôn ngữ chính thức ngầm định cho trang ASP.
Dùng khối để định nghĩa
các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các Procedure thường
đặt ở cuối trang).
4. Visual InterDev (visual Internet Development)
Visual InterDev là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft. Đây là một phần
mềm có hỗ trợ cho lập trình thiết kế web đặc biệt phần mềm có cho phép người lập trình
có thể nhìn thấy trực tiếp trang web của mình đang thiết kế. Visual InterDev hỗ trợ rất
mạnh cho việc lập trình các trang web có tương tác. Tất cả các đối tượng của ASP đều
được phầm mềm này hỗ trợ.
Do tất cả các đối tượng của ASP được phần mềm này hổ trợ nên việc lấy Visual
Interdev để soạn thảo các trang asp sẽ rất nhanh và ít gặp lỗi.
- Những ưu điểm của phần mềm:
Hỗ trợ mạnh cho người lập trình tạo ra những trang ứng dụng bằng ngôn ngữ HTML
hay các ngôn ngữ mới như DHTML.
Là một công cụ lập trình mạnh cho web, phần mềm có rất nhiều công cụ được xây
dựng sẵn, các đối tượng được xây dựng sẵn trong thư viện. Ngoài ra người lập trình có thể
sử dụng đến các công cụ gỡ rối chương trình, kiểm tra chương trình hay tạo ra những
trang web một cách nhanh chóng
Tích hợp tất cả các thuộc tính, các đối tượng của các ngôn ngữ như VBScript,
JavaScript, J++ hay các đối tượng của ASP
Visual InterDev có một trình soạn thảo thông minh, tự động hiểu được tất cả các
method, properties, event của đối tượng (để thấy rõ điều này xin xem hình 5).
Một vài hình vẽ sau sẽ cho thấy sự thuận tiện của Visual InterDev trong việc lập
trình web, đặc biệt là lập trình với các trang ASP.
Cho phép tạo ra
các trang html,
asp...
Hình 4: Chọn lựa các kiểu khác nhau để tạo trang web
Hiển thị tất cả các thuộc tính
các phương thức của một đối
tượng asp
Hình 5: Trình soạn thảo thông minh cho phép lập trình
thuận lợi
Các công cụ hỗ
trợ cho lập trình
các trang web Cho phép gỡ rối chương trình
Tạo ra 1 Project để
chứa tất cả các file
trong web site
Nhìn thấy
trực tiếp kết
quả lập trình
Xem mã nguồn của
chương trình
Hình 6: Có thể quản lý được 1 project, thấy được trực quan kết quả lập trình, hỗ trợ các
công cụ...
5 . DHTML (dynamic html)
- DHTML là sự kết hợp giữa các thuộc tính của HTML, JavaScript và Vbscript.
Trước đây muốn làm một trang Web đẹp, với các hình ảnh động, chữ đổi màu, đổi
kiểu chữ hay muốn làm một menu trên trang web là một điều khó khăn. Gần đây
Microsoft đưa ra công nghệ DHTML (dynamic HTML), DHTML được xây dựng dựa trên
nền tảng của HTML, nhưng khả năng của DHTML tỏ ra nổi trội hơn so với HTML do
khả năng tạo ra những trang web động và linh hoạt.
- Khả năng của DHTML
Với DHTML ta có thể dễ dàng tạo ra những hiệu ứng đối với trang web, công việc
này trước đây phải mất rất nhiều thời gian và công sức.
Có thể dấu đi một dòng chữ hay một bức ảnh nào đó trên trang web và có thể cho nó
xuất hiện bất cứ khi nào ta muốn.
Có thể tạo ra những dòng chữ hay những bức tranh sống động trên trang web
Có thể tạo ra những form trên trang web, dữ liệu trong form có thể cho hiển thị ngay
lên chính trang web đó mà không phải mở ra một trang web khác (thông thường, với
HTML ta muốn hiển thị một thông tin khác lên trên trang web thì bắt buộc một trang web
khác phải được mở ra).
Có thể dùng DHTML để hiển thị thông tin trong cơ sở dữ liệu.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH
I. TỔNG QUÁT VỀ CHỨC NĂNG CỦA DIỄN ĐÀN TRÊN WEB
- Gửi bài lên diễn đàn.
- Xem bài đã được gửi theo các chủ đề khác nhau
- Trả lời bài đã được gửi
- Tìm kiếm một bài
- Đăng ký trở thành thành viên của diễn đàn
- Đánh dấu bài ưa thích
- Xoá các bài đã có trên diễn đàn
- Thêm người sử dụng
- Xoá người sử dụng
- Thêm chủ đề cho diễn đàn
- Xoá chủ đề.
Chức năng chính của Diễn đàn trên web là cho phép người sử dụng đưa được ý kiến
của họ lên mạng. Để hiểu được một cách khái quát web forum hoạt động như thế nào
chúng ta xét một ví dụ về chức năng chính của diễn đàn là xem và gửi bài.
Ví dụ:
Khi tham gia vào diễn đàn người sử dụng sẽ lựa chọn một chủ đề trong loạt các chủ
đề của diễn đàn như trong hình 7, Ví dụ ta chọn chủ đề “lập trình”, sau khi chọn chủ đề
xong, một danh sách các bài thuộc chủ đề đó sẽ xuất hiện như hình 8. Người sử dụng sẽ
chọn một trong các bài trong danh sách để xem nội dung, ví dụ chọn bài “Con trỏ trong
C” thì nội dung của bài này hiện ra như trong hình 9, nếu người đọc thấy có thể trả lời
được thì nhắp vào nút trả lời và nhập nội dung vào form như hình 10 và nhắp nút trả lời,
bài trả lời sẽ nằm ngay dưới câu hỏi.
Nếu người sử dụng muốn gửi một bài mới thì có thể nhắp vào nút “Gửibàimới”.
Trên đây là phần sơ lược về hoạt động cơ bản của diễn đàn. Ngoài ra nó còn cho phép
người dùng có nhiều thao tác khác khác nhau. Để minh hoạ cho chức năng chính của diễn
đàn là gửi và trả lưòi một bài, ta đưa ra ví dụ để chúng ta có thể hình dung được khái quát
diễn đàn dùng làm gì và nó có dáng dấp như thế nào. Phần sau chúng ta sẽ đi chi tiết về
chức năng của diễn đàn.
Hình 8: Danh sách các bài đã đăng
Hình 7: Các chủ đề của diễn
®µn
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT KHI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Thiết kế tổng quát ứng dụng: nhằm giúp người lập trình dễ phát triển ứng dụng một
cách có tổ chức, đúng hướng, đúng yêu cầu đã đề ra.
Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là phần quan trọng, có liên quan đến tính tối ưu của hệ
thống.
Xây dựng giao diện: tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi gửi các yêu cầu
của mình đến web server.
Viết các trang web để thực hiện các chức năng của chương trình: dựa vào ASP và
các ngôn ngữ script để tạo ra những modul cho chương trình.
Kiểm tra, sửa lỗi chương trình
Hình 9: Xem nội dung 1 bài
Hình 10: Gửi bài mới, hoặc trả lời
1. Phân cấp người sử dụng
Không phải tất cả người sử dụng diễn đều có quyền thực hiện tất cả các khả năng
trên. Ví dụ, một người sử dụng thông thường không thể có quyền xoá bài trên diễn đàn,
hoặc có thể đánh dấu một bài... Do vậy, phân quyền cho người sử dụng là điều cần thiết
và khi tham gia vào diễn đàn tuỳ theo quyền của mình mà có các chức năng khác nhau.
Chương trình chia người sử dụng thành 3 cấp: cấp 0, cấp 1 và cấp 2.
- Cấp 0: người sử dụng chưa đăng ký
- Cấp 1: là những người quản lý hệ thống.
- Cấp 2: người sử dụng có đăng ký tên truy nhập.
a. Người sử dụng thông thường
Diễn đàn trên mạng là nơi mà tất cả mọi người đều có thể tham gia và đóng góp các
ý kiến, các câu hỏi của mình. Do vậy, một người không cần đăng ký có thể tham gia vào
diễn đàn và có các khả năng sau:
- Xem nội dung của một bài bất kỳ.
- Gửi câu hỏi mới theo một chủ đề nhất định nào đó
- Gửi câu trả lời cho những câu mà mình biết.
- Sắp xếp trật tự của các bài gởi theo ý muốn: theo chủ đề của bài gửi, theo tiêu đề,
theo ngày tháng năm, theo người gửi, ...
- Tìm kiếm: tìm kiếm bất kỳ một bài gởi nào đó trên