Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, lao động sản xuất trong nền công nghiệp luôn là vấn đề mang tính nền tảng. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nhiều khu công nghiệp lớn ở nước ta được hình thành với hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp và các dịch vụ kèm theo đã giải quyết việc làm cho một số lượng lao động lớn. Trong đó, ngành chế biến gỗ là một trong những ngành có tiềm năng xuất khẩu cao, mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế đất nước. cả nước hiện có 2600 doanh nghiệp chế biến gỗ, sử dụng đến 170000 lao động. giá trị xuất khẩu đồ gỗ có tốc độ tăng trưởng trong cả nước một thời gian dài. Năm 1996 kinh ngạch xuật khẩu đồ gỗ chỉ đạt 61 triệu USD, đến năm 2008 đạt đến 2,8 tỉ USD và trở thành 1 trong 5 ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Đồ gỗ Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 trong khối ASEAN và có mặt trên thị trường hơn 120 nước trên thế giới. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng lợi thế do WTO mang lại xâm nhập vào thị trường mới là Mỹ, với tổng kim ngạch tăng từ 500 ngàn USD trong năm 2006 đã lên đến 1 tỷ USD năm 2008, chiếm 1/3 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của cả nước.
Bên cạnh những đóng góp to lớn cho nền kinh tế, thì ngành cũng là nơi phát sinh ra nguồn ô nhiễm dẫn đến công nhân trong ngành phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố có hại như: bụi, hơi khí độc, ồn . Ngoài ra ngành còn sử dụng nhiều máy móc, thiết bị, đa dạng về chủng loại nên nguy cơ xảy ra các sự cố tai nạn lao động là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ đã quan tâm, đầu tư cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo sức khỏe cho người lao động. Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) nhưng tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong ngàng cũng không hề giảm, nguyên nhân chủ yếu là do ý thức chấp hành các quy định ATVSLĐ của người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) chưa cao. Chính vì thế công tác ATVSLĐ cần phải được tăng cường và củng cố, nhằm đảm bảo điều kiện lao động tối thiểu cho người lao động đúng theo quy định của nhà nước mà không ảnh hưởng đến sản xuất.
Nhà máy chế biến gỗ FORIMEX II là nhà máy sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ gia dụng trực thuộc công ty lâm nghiệp sài gòn, mục tiêu hoạt động của nhà máy là phát triển ngành chế biến gỗ, đồ gỗ và đồ thủ công mỹ nghệ. Cùng với xu thế phát triển chung của ngành chế biến gỗ, nhà máy cũng có chung những vấn đề về ATVSLĐ khi sử dụng nhiều loại máy móc cơ khí, môi trường làm việc có nhiều bụi, ồn trong hầu hết các công đoạn sản xuất, hiw dung môi sinh ra trong các công đoạn phun sơn hơi dầu và keo dáng.
Với sự phát triển của đời sống nhu cầu thẩm mỹ của con người cũng ngày cao, yêu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng không chỉ có chất lượng mà còn phải đẹp. Để bảo vệ bề mặt và tôn thêm vẻ đẹp của gỗ, quy trình chế biến gỗ có thêm công đoạn phun sơn. Tại công đoạn phun sơn này vì có sử dụng hóa chất dùng để pha sơn nên phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm như cháy nổ, độc hại như hơi khí độc của dung môi hữu cơ. Vì người công nhân trực tiếp làm việc với hóa chất nên không thể tránh khỏi hít phải hơi độc của chúng cho nên cần có những biện pháp là nên thông thoáng nơi làm việc là thông gió, giảm được một phần nông độ hơi khí độc, do đó chủ yếu là phải sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ toàn bộ cơ thể người công nhân tránh ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của họ.
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4646 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng kế hoạch cấp phát, quản lý và huấn luyện sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân phun sơn trong công ty chế biến gỗ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, lao động sản xuất trong nền công nghiệp luôn là vấn đề mang tính nền tảng. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nhiều khu công nghiệp lớn ở nước ta được hình thành với hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp và các dịch vụ kèm theo đã giải quyết việc làm cho một số lượng lao động lớn. Trong đó, ngành chế biến gỗ là một trong những ngành có tiềm năng xuất khẩu cao, mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế đất nước. cả nước hiện có 2600 doanh nghiệp chế biến gỗ, sử dụng đến 170000 lao động. giá trị xuất khẩu đồ gỗ có tốc độ tăng trưởng trong cả nước một thời gian dài. Năm 1996 kinh ngạch xuật khẩu đồ gỗ chỉ đạt 61 triệu USD, đến năm 2008 đạt đến 2,8 tỉ USD và trở thành 1 trong 5 ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Đồ gỗ Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 trong khối ASEAN và có mặt trên thị trường hơn 120 nước trên thế giới. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng lợi thế do WTO mang lại xâm nhập vào thị trường mới là Mỹ, với tổng kim ngạch tăng từ 500 ngàn USD trong năm 2006 đã lên đến 1 tỷ USD năm 2008, chiếm 1/3 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của cả nước.
Bên cạnh những đóng góp to lớn cho nền kinh tế, thì ngành cũng là nơi phát sinh ra nguồn ô nhiễm dẫn đến công nhân trong ngành phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố có hại như: bụi, hơi khí độc, ồn…. Ngoài ra ngành còn sử dụng nhiều máy móc, thiết bị, đa dạng về chủng loại nên nguy cơ xảy ra các sự cố tai nạn lao động là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ đã quan tâm, đầu tư cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo sức khỏe cho người lao động. Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) nhưng tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong ngàng cũng không hề giảm, nguyên nhân chủ yếu là do ý thức chấp hành các quy định ATVSLĐ của người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) chưa cao. Chính vì thế công tác ATVSLĐ cần phải được tăng cường và củng cố, nhằm đảm bảo điều kiện lao động tối thiểu cho người lao động đúng theo quy định của nhà nước mà không ảnh hưởng đến sản xuất.
Nhà máy chế biến gỗ FORIMEX II là nhà máy sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ gia dụng trực thuộc công ty lâm nghiệp sài gòn, mục tiêu hoạt động của nhà máy là phát triển ngành chế biến gỗ, đồ gỗ và đồ thủ công mỹ nghệ. Cùng với xu thế phát triển chung của ngành chế biến gỗ, nhà máy cũng có chung những vấn đề về ATVSLĐ khi sử dụng nhiều loại máy móc cơ khí, môi trường làm việc có nhiều bụi, ồn trong hầu hết các công đoạn sản xuất, hiw dung môi sinh ra trong các công đoạn phun sơn hơi dầu và keo dáng.
Với sự phát triển của đời sống nhu cầu thẩm mỹ của con người cũng ngày cao, yêu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng không chỉ có chất lượng mà còn phải đẹp. Để bảo vệ bề mặt và tôn thêm vẻ đẹp của gỗ, quy trình chế biến gỗ có thêm công đoạn phun sơn. Tại công đoạn phun sơn này vì có sử dụng hóa chất dùng để pha sơn nên phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm như cháy nổ, độc hại như hơi khí độc của dung môi hữu cơ. Vì người công nhân trực tiếp làm việc với hóa chất nên không thể tránh khỏi hít phải hơi độc của chúng cho nên cần có những biện pháp là nên thông thoáng nơi làm việc là thông gió, giảm được một phần nông độ hơi khí độc, do đó chủ yếu là phải sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ toàn bộ cơ thể người công nhân tránh ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của họ.
Chính vì thế với đồ án phương tiện bảo vệ cá nhân, em chọn đề tài “xây dựng kế hoạch cấp phát, quản lý và huấn luyện sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân phun sơn trong công ty chế biến gỗ” cho đồ án của mình. Qua đó, ta có thể hiểu thêm được tầm quan trọng của phương tiện bảo vệ cá nhân để có thể sử dụng, bảo quản một cách đúng đắn , có hiệu quả, để nhằm hạn chế tối đa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho các ngành sản xuất công nghiệp nói chung và ngành chế biến gỗ nói riêng.
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN 5
1.1. Khái niệm 5
1.2. Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân 5
1.3. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân 5
1.3.1. Phương tiện bảo vệ đầu 5
1.3.2. Phương tiện bảo vệ mắt 5
1.3.3. Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp 6
1.3.4. Phương tiện bảo vệ tay 6
1.3.5. Phương tiện bảo vệ chân 6
1.3.6. Phương tiện bảo vệ thính giác (tai) 6
1.3.7. Phương tiện bảo vệ toàn thân 7
1.4. Vai trò vị trí của PTBVCN trong đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động. 7
1.5. Tính chaát cuûa PTBVCN 7
1.6. Khi nào cần sử dụng PTBVCN 8
1.7. Giới hạn bảo vệ của PTBVCN 8.
1.8. Yêu cầu chất lượng của PTBVCN 9
1.9. Những văn bản Pháp quy về PTBVCN: 9
1.10.Trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong thực hiện quy định về PTBVCN. 10
1.11. Trách nhiệm của NLĐ trong thực hiện quy định về PTBVCN. 12
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ PHUN SƠN TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ 13
2.1. Sơ lược về quy trình công nghệ phun sơn: 13
2.2. Những quy định về ATLĐ đối với công nhân phun sơn. 14
2.3. Những yếu tố nguy hiểm, có hại khi phun sơn. 14
2.3.1. Yếu tố nguy hiểm cháy nổ: 14
2.3.2. Các yếu tố có hại 15
Chương 3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VỀ VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ NỘI DUNG HUẤN LUYỆN VỀ CÁCH SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN 16
3.1. Xác định danh mục cấp phát PTBVCN cho NLĐ 16
3.2. Xây dựng kế hoạch cấp phát và quản lý PTBVCN 16
3.2.1. Xây dựng kế hoạch cấp phát 16
3.2.2. Kế hoạch quản lý PTBVCN: 20
3.2.3. Quy định thời gian sử dụng các PTBVCN: 21
3.3. Xây dựng kế hoạch và nội dung huấn luyện về cách sử dụng PTBVCN 22
3.3.1. Kế hoạch huấn luyện NLĐ: 22
3.3.2. Nội dung huấn luyện cách sử dụng, bảo quản PTBVCN 22
3.4. Xác định chỉ tiêu chất lượng cho từng loại phương tiện Bảo vệ cá nhân 27
3.4.1. Quần áo lao động phổ thông: 27
3.4.2. Mũ vải: 27
3.4.3. Khẩu trang lọc bụi 27
3.4.4. Bán mặt nạ phòng độc(một hộp lộc) 27
3.4.5. Găng tay vải bạt 27
3.4.6. Giày vải bạt thấp cổ 28
3.4.7. Ủng cao su 28
3.4.8. Yếm chống hóa chất 28
3.4.9. Xà phòng 28
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
1.1. Khái niệm
Phương tiện bảo vệ cá nhân là các dụng cụ , phương tiện mà người lao động phải sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm , có hại phát sinh trong quá trình lao động sản xuất do điều kiện thiết bị , công nghệ và cách tổ chức chưa hoàn chỉnh gây ra .
1.2. Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân
Bất kỳ phương tiện bảo vệ cá nhân nào cũng phải đáp ứng ba yêu cầu sau đây :
- Về tính chất bảo vệ : ngăn cản hoặc làm giảm đến mức cho phép tác động của các yếu tố nguy hiểm , có hại .
- Về tính chất sử dụng : nhẹ nhàng , thuận tiện , mỹ thuật .
- Về tính chất vệ sinh : không độc , không gây khó chịu khi sử dụng .
1.3. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân
1.3.1. Phương tiện bảo vệ đầu
Để chống chấn thương ở đầu (sọ não) do vật rơi từ trên cao xuống , do va quệt đập vào những vật treo lơ lửng , vật chướng ngại , sắc nhọn ở ngang tầm đầu công nhân làm việc trên công trường cần sử dụng mũ cứng bằng nhựa . bất cứ khi nào ở trên công trường , cũng phải đội mũ bảo hộ đặc biệt tại những khu vực đang có thi công trên cao . mũ bảo hộ phải có quai đeo để tránh bị rơi .
1.3.2. Phương tiện bảo vệ mắt
Phương tiện bảo vệ mắt gồm có các loại kính và tấm chắn , trong đó kính được sử dụng phổ biến hơn. Kính bảo hộ gồm hai loại chính :
- Kính trắng có tác dụng ngăn ngừa chấn thương mắt do bụi , các vật rắn và lỏng văng bắn vào mắt , khi làm các công việc như đập phá , chặt , cắt , khoan , đẽo đục mài nhẵn , đánh bóng vật liệu , vận chuyển , rót chất lỏng nóng , hoá chất.
- Kính lọc sang (kính màu , kính mờ) để chống tia tử ngoại , tia hồng ngoại tia sáng mặt trời khi làm các công việc như hàn điện , hàn hơi , khi phải nhìn vào các lò nung lò đốt sấy , làm việc ngoài trời nắng chói ,v.v…
- Khi sử dụng kính bảo vệ mắt phải biết rõ yếu tố cần chống để chọn đúng loại kính .
1.3.3. Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp
- Dùng để ngăn ngừa tác hại của các loại bụi và hơi , khí độc xâm nhập vào cơ Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp gồm có nhiều loại khác nhau tuỳ theo công dụng
- Phương tiện lọc khí ( khẩu trang bán mặt nạ , mặt nạ ) : khẩu trang chỉ có thể lọc bụi, bán mặt nạ có thể lọc bịu và hơi khí độc tuỳ theo vật liệu chứa trong hộp lọc mặt nạ lọc được cả bụi và hơi khí độ, hiệu quả cao hơn bán mặt nạ .
- Phương tiện tự cấp khí hoặc dẩn khí (bình thở) : được sử dụng ở nơi người không trực tiếp hít thở không khí được .
1.3.4. Phương tiện bảo vệ tay
- Tay là bộ phận rất dể bị chấn thương trên cơ thể : rách trầy da , gãy tay , sai khớp đứt tay , bỏng tay, v.v… những công việc nguy hiểm phổ biến thường hay gây chấn thương tay như những công việc tiếp xúc với bề mặt thô , sắc hoặc lởm chởm tiếp xúc với các chất độc , ăn mòn , nóng bỏng như nhựa đường bi tum , khi làm việc với máy rung như máy khoan , đầm bê tông , sử dụng các dụng cụ điện . để đề phòng chấn thương tay , phải sử dụng các dụng cụ thủ công cầm tay đảm bảo chất lượng tốt dùng trang bị bảo vệ tay phù hợp như găng tay hay bao tay găng tay và bao tay thường làm bằng vải dày như vải bò ,vải bạt . riêng găng tay cách điện phải là găng tay cao su .
1.3.5. Phương tiện bảo vệ chân
Phương tện bảo vệ chân gồm có các loại giày và ủng , kiểu giày và ủng được sử dụng tuỳ thuộc vào công dụng bảo vệ .
- Để chống tác động cơ học (dẫm đinh và những vật sắc nhọn , vật liệu rơi vào chân v.v… ) có thể dùng giày da có đế giày, có tấm lót kim loại càng tốt .
- Làm việc ở những chổ ẩm ướt ,lầy lội , phải tiếp xúc với những chất ăn mòn như vôi vữa , bê tông , v.v… nên sử dụng giày hay ủng bằng caosu , chất dẻo.
- Làm việc ở những nơi có hoá chất độc hại như xăng , dầu , axit ,v.v… phải sử dụng các loại giày ủng đặc chủng chống lại tác hại của chúng . ở môi trường nguy hiểm về điện phải sử dụng giày, ủng cách điện.
1.3.6. Phương tiện bảo vệ thính giác (tai)
Phương tiện bảo vệ tai gồm: nút tai chống ồn, nút bịt tai chống ồn… có tác dụng làm giảm cường độ ồn do va chạm cơ học, vậy lý, thiết bị máy móc… đi vào tai. Tiềng ồn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, có thể gây ra bệnh điếc. Vì vậy phải sử dụng những thiết bị chống ồn này để tránh ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người lao động trong quá trình lao động tiếp xúc với tiếng ồn.
1.3.7. Phương tiện bảo vệ toàn thân: là quần áo lao động phổ thông, đồng phục được thiết kế, may măc phù hợp với từng công việc của người lao động nhằm tránh nhiệt độ, thời tiết bất lợi, hóa học hoặc bắn kim loại , rò rỉ áp lực, súng phun, virus xâm nhập, bị ô nhiễm bụi, mặc quá nhiều quần áo..
Ngoài ra còn có các loại PTBVCN khác như: phương tiện bảo vệ chống ngã cao, bảo vệ chống chết đuối, bảo vệ chống điện giật…
1.4. Vai trò vị trí của PTBVCN trong đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.
Để đảm bảo an toàn & vệ sinh lao động ( AT - VSLĐ), khi môi trường lao động có các yếu tố nguy hiểm, có hại phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa tác hại của chúng. Tuy nhiên do những lý do khác nhau, các yêu cầu trên chưa được thực hiện hoặc dù đã thưc hiện nhưng vẫn có thể còn tồn tại hoặc tiềm ẩn những yếu tố có nguy cơ gây tai nạn hoặc ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ NLĐ. PTBVCN cần thiết phải được trang bị cho NLĐ trong trường hợp này.
Các giải pháp được thực hiện để đảm bảo AT - VSLĐ trong sản xuất như xử lý điều kiện vi khí hậu, chống bụi, chống hơi khí độc, chống ồn, chống rung động, ngăn ngừa các bức xạ có hại, che chắn, ngặn chặn, cách ly .... trong đó PTBVCN là giải pháp sau cùng theo trình tự các bước thực hiện.
- Có tác dụng ngăn ngừa TNLĐ: Các PTBVCN có tác dụng rất quan trọng trong phòng tránh tai nạn
- Có tác dụng ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp (BNN): Hiện tại Nh nước đã ban hành danh mục 25 BNN và PTBVCN có khả năng ngăn ngừa hầu hết các BNN kể trên.
1.5. Tính chaát cuûa PTBVCN
- Tính pháp lý
- Tính khoa học: vaän duïng nhieàu lónh vöïc KH và coâng ngheä khaùc nhau vaø khoâng ngöøng hoaøn thieän•hoïc .
- Tính quần chúng: phaùt huy ñöôïc taùc duïng baûo veä phuï thuoäc nhieàu vaøo söï hieåu bieát, tính töï giaùc cuûangöôøi lao ñoäng.
- Tính kinh tế: chi phí ít, thôøi gian thöïc hieän nhanh, nhöng hieäu quaû cao
1.6. Khi nào cần sử dụng PTBVCN
Khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện phải tiếp xúc với một hoặc một số yếu tố nguy hiểm, độc hại nào đó chúng ta đều phải sử dụng PTBVCN. Các yếu tố nguy hiểm, có hại đó có thể xuất hiện khi:
- Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu (như nhiệt độ cao, nhiệt độ quá thấp, áp suất, tiếng ồn , rung chuyển, tia bức xạ … vượt qúa giới hạn cho phép ).
- Tiếp xúc với hoá chất độc hại (ở dạng hơi, khí, hay dạng chất lỏng, rắn, bụi có thể thâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, qua da, qua đường tiêu hoá gây hại cho cơ thể con người…)
- Tiếp xúc vài yếu tố sinh vật ,vi trùng độc hại,môi trường VSLĐ xấu (như virút ,vi khuẩn độc hại hoặc các yếu tố khác có thể gây bệnh truyền nhiễm, hôi thối, ýêu tố sinh học độc hại khác…)
- Khi NLĐ phải làm việc trong điều kiện vị trí. tư thế thao tác bất lợi (không gian chật chội, làm việc trên cao, trong hầm lò, trên sông nước, trong rừng rậm gai góc…) hoặc các điều kiện nguy hiểm, độc hại khác...
Cần xác định đầy đủ yếu tố nguy hiểm và có hại trong mỗi công việc (theo phương pháp quan sát, phỏng vấn NLĐ, khám sức khoẻ, đo đạc môi trường…) đánh giá mức độ nguy hại để đi đến quyết định cần cấp phát những loại PTBVCN gì cho NLĐ, tính năng bảo vệ của mỗi PTBVCN cần cấp phát ấy ra sao.
1.7. Giới hạn bảo vệ của PTBVCN.
PTBVCN có khả năng ngăn ngừa tai nạn lao động khi yếu tố gây nguy hiểm có cường độ tác động nằm trong giới hạn bảo vệ của chúng.Với các tác nhân có thể gây bệnh nghề nghiệp, khả năng ngăn ngừa và loại trừ tác hại khi sử dụng PTBVCN ở mức cao hơn nhiều.Tuy nhiên khả năng ấy chỉ trở
thành hiện thực khi NLĐ đã được trang bị đầy đủ PTBVCN có tính năng phù hợp và sử dụng đúng.
1.8. Yêu cầu chất lượng của PTBVCN
- PTBVCN trang bị cho NLĐ phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.
- Như vậy PTBVCN phải vừa có khả năng bảo vệ, vừa phải đảm bảo yếu tố vệ sinh và tiện dụng. Các yêu cầu này được qui định trong tiêu chuẩn chất lượng của mỗi loại PTBVCN với cơ sở pháp lý thống nhất do cấp ngành hoặc cấp Quốc gia ban hành.
Cho đến nay đã có gần 500 Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN) trong lĩnh vực An toàn - Vệ sinh - Sức khoẻ được Nhà Nước ban hành trong đó có hơn 70 TCVN về PTBVCN nhưng còn thiếu rất nhiều, hiện đang được các cơ quan chức năng xây dựng, ban hành tiếp để hình thành một hệ thống tiêu chuẩn đồng bộ và đầy đủ. Trong thời gian chờ đợi, với các loại PTBVCN mà TCVN chưa đề cập chúng ta có thể tham khảo từ tiêu chuẩn ISO của Tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Quốc tế. Điều này là phù hợp vì từ 10 năm nay các Tiêu chuẩn mới của chúng ta đều được xây dựng trên cơ sở chấp nhận Tiêu chuẩn của Tổ chức này.
Thời gian gần đây, trong xu thế hội nhập, ngày càng nhiều loại PTBVCN do nước ngoài sản xuất có mặt trên thị trường Việt nam. Trên bao bì hoặc trực tiếp trên sản phẩm có in tên các Tiêu chuẩn như EN, ANSI, BS, DIN, JIS v.v... Cần chú ý không phải Tiêu chuẩn nào cũng quy định các thông số định lượng. Chẳng hạn có Tiêu chuẩn nội dung chỉ đề cập đến cách Phân loại, Định nghĩa thuật ngữ, Phương pháp thử nghiệm, đánh giá…
Tóm lại chỉ tiêu chất lượng của PTBVCN:
- Khả năng bảo vệ
- Tính vệ sinh
- Tính tiện lợi khi dùng
- Tính thẩm mỹ
1.9. Những văn bản Pháp quy về PTBVCN:
Đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống bệnh nghề nghiệp, giữ gìn sức khoẻ NLĐ là một chủ trương, chính sách kinh tế - Xã hội lớn của Nhà Nước Việt nam. Nhà nước đả ban hành nhiều văn bản pháp quy về AT - VSLĐ ( Xem Danh mục các văn bàn Pháp quy về AT - VSLĐ ). Trong số đó có nhiều văn bản liên quan trực tiếp đến lĩnh vực PTBVCN như :
- Bộ luật lao động với các điều 95,100,101 của Bộ Luật lao động quy định rõ “NLĐ làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cấp đầy đủ PTBVCN , NSDLĐ phải đảm bảo các PTBVCN đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật “
- Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995.
- Thông tư số 10/1998/TT - BLĐTBXH ngày 28/5/1998 Hướng dẫn thực hiện chế độ Trang bị PTBVCN.
- Quyết định 955/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/9/1998 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về việc Ban hành Danh mục Trang bị PTBVCN cho người LĐ làm nghề , công việc có yếu tố nguy hiểm, có hại.
- Quyết định 1320/1999/ QĐ-BLĐTBXH ngày 06/10/1999 về việc bổ sung , sửa đổi danh mục PTBVCN cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại
- Quyết định 722/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/08/2000 về việc bổ sung, sủa đổi danh mục tang bị PTBVCN cho người lao động (NLĐ) làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Quyết định 205/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/02/2000 về việc bổ sung, sửa đổi danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ làm nghề, công việc có yếu tố độc hại.
- Quyết định 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 của Bộ Lao Động-Thương binh Xã hội về việc ban hành danh mục trang bị PTBVCN cho NLĐ làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm. độc hại
1.10.Trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong thực hiện quy định về PTBVCN.
Các văn bản Pháp quy của Nhà nước quy định rõ trách nhiệm của NSDLĐ về thực hiện AT-VSLĐ nói chung, trách nhiệm thực hiện quy định về PTBVCN nói riêng.
Nội dung NSDLĐ phải có trách nhiệm thực hiện các quy định về trang cấp PTBVCN gồmcác nội dung chủ yếu:
- Phải mua sắm và cấp phát PTBVCN và cấp phát lại nếu PTBVCN bị mất, bị hỏng không phải do lỗi của NLĐ. Danh mục cấp phát thực hiện theo Quyết định 955/1998/QĐ - BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh - Xã hội ban hành.
Tuy nhiên với một nghề công việc nhưng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hại khác (do thiết bị, do công nghệ, do tình trạng nhà xưởng, nguyên liệu sử dụng, điều kiện thời tiết, địa lý vùng lãnh thổ, do ô nhiễm của môi trường xung quanh …).Trong trường hợp này ngoài các PTBVCN theo Quyết định 955, NSDLĐ phải cấp phát bổ sung những PTBVCN cần thiết khác cho NLĐ ( căn cứ điều 101 Bộ Luật lao động ).
- Phải đưa ra thời hạn sử dụng PTBVCN phù hợp. Thời hạn này căn cứ tính chất công việc và chất lượng của PTBVCN cấp phát, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở.
- Phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn NLĐ sử dụng thành thạo các PTBVCN trước khi cấp phát và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng. Nội dung huấn luyện NSDLĐ tối thiểu phải làm cho NLĐ hiểu rõ : Khi nào phải mang PTBVCN? Cần sử dụng những PTBVCN nào trong khi làm việc ? Thực hiện các thao tác khi mang , cởi bỏ, điều chỉnh như thế nào là đúng cách ? Phương pháp bảo dưỡng , giữ gìn PTBVCN ra sao? Giới hạn sử dụng và khi nào cần loại bỏ PTBVCN. Các nội dung huấn luyện phải được kiểm tra đánh giá, NLĐ nào khi huấn luyện chưa đạt yêu cầu phải huấn luyện lại.
- Phải cấp phát PTBVCN có công dụng bảo vệ phù hợp.Trước khi cấp phát phải kiểm tra lại chất lượng , đồng thời phải định kỳ kiểm tra trong quá trình NLĐ sử dụng và ghi sổ theo dõi các PTBVCN chuyên dùng có yêu cầu an toàn cao như găng cách điện, ủng cách điện , phương tiện lọc hơi khí độc, dây an toàn, phao cứu sinh v.v…
- Phải bố trí nơi cất giữ, bảo quản hợp lý.không bình thường, thậm chí khó chịu. Mỗi đơn vị phải có biện pháp tuyên truyền giáo dục kết hợp hình thức hành chính cần thiết
- NSDLĐ không được cấp phát tiền thay hiện vật hoặc giao tiền cho NLĐ tự mua sắm PTBVCN. PTBVCN có thực sự trở thành giải pháp hiệu quả bảo vệ sức khoẻ và an toàn trong lao động phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện trách nhiệm nêu trên của NSDLĐ.
Để chủ động khi thực hiện, NSDLĐ cần xây dưng kế hoạch PTBVCN cho đơn vị mình.Trong đó phải xác định các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong từng công việc, xây dựng danh mục trang cấp phù hợp, xác định yêu cầu chất lượng, kế hoạch mua sắm, huấn luyện, cấp phát, tổ chức quản lý kiểm tra theo