Ngày nay, Công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Nó giúp con người làm việc với mức độ chính xác cao, quản lí và tổ chức công việc đạt hiệu quả, cũng như thông tin được phổ biến và cập nhật nhanh chóng, chính xác. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các phong ban công ty, xí nghiệp, trường học là nhu cầu tất yếu.
Cũng với mục đích trên Phòng Công tác Sinh viên trường Đại học An Giang đang từng bước tin học hóa công tác quản lí. Trong đó công tác quản lí hồ sơ, chỗ ở, vay vốn của sinh viên là rất cần thiết. Bởi lẽ công việc quản lí này của phòng đòi hỏi phải xử lý một số lượng lớn thông tin với độ chính xác cao. Trong khi đó số lượng sinh viên ngày càng gia tăng nên công tác quản lí dễ dẫn đến sai sót, tốn thời gian là không thể tránh khỏi. Vì thế sự ra đời của phần mềm quản lí sinh viên mang lại những lợi ích:
- Tiết kiệm chi phí, thời gian, tránh sai sót cho người quản lí.
- Công tác lưu trữ được an toàn và tiện ích.
- Thống kê kết quả, lập báo cáo nhanh chóng, chính xác
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6477 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng phần mềm quản lí sinh viên phòng công tác sinh viên trường Đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
THỰC TẬP CUỐI KHÓA CỬ NHÂN TIN HỌC
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÍ SINH VIÊN
PHÒNG CÔNG TÁC SINH VIÊN
Đơn vị thực tập: Phòng Công tác Sinh viên – Đại học An Giang
GV. Hướng dẫn: SV. Thực hiện: Lư Thành Tâm
Huỳnh Phước Hải MSSV : DTH051102
Lê Thị Kim Chi
MSSV : DTH051070
An Giang, 4 / 2009
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ kính yêu đã tạo cho chúng con đầy đủ các điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để chúng con có thể vượt qua bốn năm xa nhà. Niềm tin và sự yêu thương mà cha mẹ dành cho con đã là động lực rất lớn để chúng con có thể học tốt.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kĩ thuật – Công nghệ - Môi truờng, cùng các thầy cô của trường Đại học An Giang và tập thể giáo viên Khoa Kĩ thuật – Công nghệ - Môi truờng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiện quý báu và đã khích lệ, hỗ trợ nhiều mặt cho chúng em trong suốt bốn năm đại học chuẩn bị hành trang vào đời.
Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Phước Hải, người luôn sẵn sàng và tận tình hướng dẫn giúp đỡ, động viên chúng em trong suốt quá trình thực tập.
Chúng em rất cảm ơn tất cả thầy cô nói chung và thầy Huỳnh Thanh Tiến nói riêng cùng các anh chị Phòng Công tác Sinh Viên đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong hai tháng thực tập.
Cuối cùng, chúng tôi cảm ơn tập thể DH6TH1 và DH6TH2 đã gắn bó, chia sẻ là nguồn động viên to lớn giúp đỡ chúng tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Mặc dù, đã cố gắng hoàn thành đề tài thực tập trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của các Thầy Cô và các bạn.
Chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
1.Lư Thành Tâm
2.Lê Thị Kim Chi
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Nó giúp con người làm việc với mức độ chính xác cao, quản lí và tổ chức công việc đạt hiệu quả, cũng như thông tin được phổ biến và cập nhật nhanh chóng, chính xác. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các phong ban công ty, xí nghiệp, trường học là nhu cầu tất yếu.
Cũng với mục đích trên Phòng Công tác Sinh viên trường Đại học An Giang đang từng bước tin học hóa công tác quản lí. Trong đó công tác quản lí hồ sơ, chỗ ở, vay vốn …của sinh viên là rất cần thiết. Bởi lẽ công việc quản lí này của phòng đòi hỏi phải xử lý một số lượng lớn thông tin với độ chính xác cao. Trong khi đó số lượng sinh viên ngày càng gia tăng nên công tác quản lí dễ dẫn đến sai sót, tốn thời gian là không thể tránh khỏi. Vì thế sự ra đời của phần mềm quản lí sinh viên mang lại những lợi ích:
Tiết kiệm chi phí, thời gian, tránh sai sót cho người quản lí.
Công tác lưu trữ được an toàn và tiện ích.
Thống kê kết quả, lập báo cáo nhanh chóng, chính xác…
Xuất phát từ những lợi ích trên và sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Kĩ thuật – Công nghệ - Môi trường cùng tập thể thầy cô, các anh chị Phòng Công tác Sinh viên nên chúng em chọn đề “Quản lí Sinh viên Phòng Công tác Sinh viên trường Đại học An Giang”.
Với đề tài này chúng em mong muốn áp dụng các kiến thức được học trong trường cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu ngôn ngữ và môi trường lập trình để xây dựng một hệ thống phần mềm quản lí Sinh viên của Phòng Công tác Sinh viên đạt được hiệu quả hơn
TÓM TẮT NỘI DUNG
Tên đề tài: Quản lí Sinh viên Phòng Công tác Sinh viên trường Đại học An Giang.
Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Phước Hải
Sinh viên thực hiện: 1. Lư Thành Tâm
2. Lê Thị Kim Chi
Lớp DH6TH1
Toàn bộ nội dung của đề tài thực tập cuối khóa được tổ chức các phần sau, bao gồm:
Lời cảm ơn
Lời nói đầu
Phần này đề cập nhu cầu thực tế của Phòng Công tác Sinh viên và sự cần thiết của đề tài.
Tóm tắt nội dung
Phần 1: Tổng Quan
Phần 1 mở đầu bằng việc giới thiệu tổng quan hệ thống mới, đối tượng phạm vi ứng dụng của hệ thống, nêu lên các phương án, đánh giá khả thi hệ thống.
Phần 2: Cở Sở Lý Thuyết
Giới thiệu lý thuyết về môi trường lập trình, ngôn ngữ lập trình C#, SQL server 2005, mô hình quan hệ tổ chức DFD…
Phần 3: Phân Tích
Phân tích hiện trạng Phòng Công tác Sinh viên, khảo sát hiện trạng thực tế hoạt động của phòng qua đó giúp ta thấy được những hạn chế của hệ thống cũ. Phần này nêu lên mô tả hoạt động của hệ thống, đưa ra các yêu cầu chức năng và phi chức năng của hệ thống, các mô hình DFD và mô hình thực thể kết hợp.
Phần 4: Thiết Kế Và Cài Đặt Ứng Dụng
+ Phần này tập trung mô tả các bảng dữ liệu và các ràng buộc toàn vẹn hệ thống, lược đồ tuần tự, danh sách các giao diện chính của phần mềm. Phần thiết kế của chương là cốt lõi chính cho việc cài đặt và thử nghiệm phần mềm.
+ Hướng dẫn cài đặt ứng dụng.
Phần 5: Tổng Kết
Cuối cùng là nhận xét, đánh giá hệ thống nêu lên những ưu, khuyết điểm của chương trình, đế xuất phát triển.
Tài liệu tham khảo: Danh sách các tài liệu tham khảo để hoàn thành đề tài thực tập.
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1: Phạm vi hệ thống quản lí sinh viên Phòng CTSV 3
Hình 2: Sơ đồ tổ chức 14
Hình 3: Mô hình DFD mức tổng thể 20
Hình 4: Mô hình DFD mức 1 21
Hình 5: Phân rã ô xử lí 1 22
Hình 6: Phân rã ô xử lí 2 23
Hình 7: Phân rã ô xử lí 3 24
Hình 8: Phân rã ô xử lí 4 25
Hình 9: Phân rã ô xử lí 5 26
Hình 10: Phân rã ô xử lí 6 27
Hình 11: Phân rã ô xử lí 1.1 27
Hình 12: Phân rã ô xử lí 1.2 28
Hình 13: Phân rã ô xử lí 1.3 28
Hình 14: Phân rã ô xử lí 1.4 29
Hình 15: Phân rã ô xử lí 1.5 29
Hình 16: Phân rã ô xử lí 1.6 30
Hình 17: Phân rã ô xử lí 1.7 30
Hình 18: Phân rã ô xử lí 1.8 31
Hình 19: Phân rã ô xử lí 1.9 31
Hình 20: Phân rã ô xử lí 1.10 32
Hình 21: Phân rã ô xử lí 1.11 32
Hình 22: Phân rã ô xử lí 1.12 33
Hình 23: Phân rã ô xử lí 1.13 33
Hình 24: Phân rã ô xử lí 1.14 34
Hình 25: Phân rã ô xử lí 1.15 34
Hình 26: Phân rã ô xử lí 3.1 35
Hình 27: Phân rã ô xử lí 3.2 35
Hình 28: Mô hình thực thể kết hợp 36
Hình 29: Sơ đồ chức năng 39
Hình 30: Kiến trúc tổng quan phần mềm Quản lí sinh viên 40
Hình 31: Quan hệ giữa các bảng dữ liệu 41
Hình 32: Mô hình Use_case 56
Hình 33: Lược đồ phục hồi dữ liệu 57
Hình 34: Lược đồ sao lưu dữ liệu 57
Hình 36: Lược đồ quản lí thông tin sinh viên 59
Hình 37: Lược đồ tra cứu chỗ ở sinh viên 59
Hình 38: Lược đồ Import lý lịch sinh viên 60
Hình 39: Màn hình đăng nhập 61
Hình 40: Màn hình giao diện chính 61
Hình 41: Màn hình đổi mật khẩu 62
Hình 42: Màn hình quản lí hồ sơ sinh viên 62
Hình 43: Màn hình quản lí Đoàn viên 63
Hình 44: Màn hình quản lí người dùng 63
Hình 44: Màn hình quản lí lớp 64
Hình 45: Màn hình quản lí hồ sơ 64
Hình 46: Màn hình tìm kiếm chỗ ở 65
Hình 47: Màn hình Import lí lịch sinh viên 65
Hình 48: Màn hình Import thông tin lớp và ngành 66
Hình 49: Màn hình thống kê 66
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
ADO: ActiveX Data Object
BQL: Ban Quản Lí
CPU: Central Processing Unit
CSDL: Cơ Sở Dữ Liệu
CTSV: Công Tác Sinh Viên
DFD: Data Flow Diagram
DTS: Data Transformation Service
ĐRL: Điểm Rèn Luyện
ER: Entity Relationship
GVHD: Giảng Viên Hướng Dẫn
HSSV: Học Sinh Sinh Viên
IIS: Internet Infromation Server
KT-CN-MT: Kĩ Thuật – Công Nghệ - Môi Trường
KTX: Kí Túc Xá
MSSV: Mã Số Sinh Viên
PT: Phong Trào
QL: Quản Lí
RBTV: Ràng Buộc Toàn Vẹn
RDBMS: Relational Database Management System
SQL: Structured Query Language
SV: Sinh Viên
TDTT: Thể Dục Thể Thao
TNCS HCM: Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
TP: Thành Phố
TT: Thông Tin
UML: Unified Modeling Language
XML: Extensible Markup Language
PHẦN 1: TỔNG QUAN
Giới thiệu
1.1.1 Sơ lược về cơ quan thực tập
Tên cơ quan thực tập: Phòng Công tác Sinh Viên
Thành lập:
Phòng Công tác Sinh Viên được thành lập tháng 10/2000 trên cơ sở tách bộ phận Quản lí sinh viên từ Phòng Tổ chức – Chính trị của trường Đại học An Giang.
Cơ cấu tổ chức
Trưởng phòng
Phó phòng
Cán bộ phụ trách PT Văn nghệ
Cán bộ phụ trách TT tuyên truyền
Cán bộ phụ trách PT thể dục thể thao
Cán bộ phụ trách trang web phòng
Cán bộ phụ trách hồ sơ SV & ĐRL
Cán bộ phụ trách hỗ trợ SV
Cán bộ QL khen thưởng HSSV
Chức năng, nhiệm vụ
Quản lí công tác giáo dục toàn vẹn HSSV.
Quản lí việc thực hiện chính sách xã hội của HSSV; tham mưu cho Ban Giám Hiệu và Hội đồng học bổng về việc xét cấp các loại học bổng từ thiện, tài trợ cho sinh viên; tổ chức theo dõi triển khai việc vay vốn tín dụng của HSSV.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các dịch vụ tư vấn cho học sinh, sinh viên.
Cùng với phòng hành chính – Tổng hợp và BQL ký túc xá chủ động phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phối hợp với Đoàn TNCS HCM, Hội sinh viên trong nhà trường tổ chức các hoạt động văn nghệ, TDTT, các hoạt động xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, …định hướng các chủ trương công tác học sinh, sinh viên của trường theo từng thời gian và chủ đề thích hợp.
Địa chỉ: Số 25, Đường Võ Thị Sáu, Phường Đông Xuyên, TP-Long Xuyên, An Giang.
Điện thoại: O76 3847991
1.1.2 Nội dung công việc đươc giao
Tìm hiểu và xây dựng chương trình quản lí Sinh viên cho Phòng Công tác Sinh Viên.
1.1.3 Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu công tác quản lí thông tin hồ sơ và điểm rèn luyện sinh viên.
Nghiên cứu công tác quản lí đoàn viên.
Nghiên cứu công tác quản lí việc vay vốn tín dụng.
Nghiên cứu công tác quản lí việc cấp học bổng từ nhà tài trợ như Bảo Hiểm Bảo Việt..
Nghiên cứu công tác quản lí chỗ ở sinh viên.
Xây dựng chương trình quản lí theo các nghiên cứu trên.
1.1.4 Kết quả đạt được qua thực tập
Nội dung kiến thức lý thuyết
Giúp chúng em cũng cố và hiểu sau hơn về ngôn ngữ lập trình C#, hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2005
Củng cố được những kiến thức lí thuyết: qui trình phân tích, thuyết kế một hệ thống quản lí thông tin.
Qua thời gian thực tập, chúng em càng hiểu rõ hơn ý nghĩa của việc vận dụng quy trình công nghệ phần mềm vào một dự án thực tế.
Kỹ năng thực hành
Kỹ năng lập trình hướng đối tượng, sử dụng các triggers trong SQL Server để đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.
Kỹ năng vận dụng phần mềm trong lúc thực hiện đề tài.
Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích thiết kế phần mềm quản lí.
Kinh nghiệm thực tiễn
Kỹ năng, nguyên tắc làm việc trong cơ quan. Tham gia thực hiện một đồ án thực tế.
Kết quả công việc đã đóng góp cho cơ quan thực tập
Hoàn thành phần mềm quản lí sinh viên cho Phòng Công tác Sinh Viên.
1.2 Giới thiệu ứng dụng
Hệ thống quản lí sinh viên Phòng Công tác Sinh Viên được xây dựng với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ cán bộ quản lí trong công tác quản lí sinh viên. Hệ thống hoạt động như sau:
- Mỗi sinh viên sau khi trúng tuyển vào trường đều được quản lí thông tin qua hồ sơ của sinh viên. Hệ thống sẽ lưu trữ toàn bộ thông tin về hồ sơ để hỗ trợ cho việc theo dõi thông tin của sinh viên trong suốt quá trình học tập ở trường Đại học.
- Đối với từng sinh viên hệ thống sẽ giúp các cán bộ quản lí theo dõi, cập nhật nhanh thông tin chỗ ở được thay đổi theo hàng năm, thông tin đoàn viên, thông tin vay vốn tín dụng, quản lí điểm rèn luyện, thông tin về học bổng cũng như những chính sách mà sinh viên đó được hưởng trong từng khoảng thời gian cụ thể.
- Bên cạnh đó nếu như ban lãnh đạo Phòng Công tác Sinh viên hoặc các cán bộ quản lí có yêu cầu tìm kiếm thông tin về hồ sơ, điểm rèn luyện cũng như một số thông tin khác có liên quan đến sinh viên thì hệ thông sẽ nhanh chống đưa ra kết quả thật chính xác.
- Đặc biệt phần mềm có thể phục hồi và sao lưu dữ liệu.
- Người quản trị có toàn quyền quyết định trong việc lưu trữ cũng như tìm kiếm hoặc thao tác trên bất kì chức năng của phần mềm.
1.3 Đối tượng và phạm vi của ứng dụng
Đối tượng
Hệ thống quản lí sinh viên Phòng Công tác Sinh viên được xây dựng hướng đến các đối tượng:
- Người quản trị hệ thống
- Cán bộ quản lí
Phạm vi
a. Mô hình
Hình 1: Phạm vi hệ thống quản lí sinh viên Phòng CTSV
b. Mô tả phạm vi
Phòng Công tác Sinh viên
Người lập: Lư Thành Tâm
Lê Thị Kim Chi
Ngày lập: 2/02/2009
Thông tin tổng quan
Tên dự án: Phần mềm Quản lí sinh viên Phòng CTSV.
Quản lí dự án: Lê Thị Kim Chi
Lư Thành Tâm
Phát biểu vấn đề:
Với số lượng sinh viên hàng năm tăng lên không ngừng, Phòng CTSV có nhu cầu cải tiến việc tự động lưu trữ, tìm kiếm và in ấn các báo cáo nhằm đáp ứng được một khối lượng lớn về xử lí thông tin và tính chính xác của thông tin. Sự can thiệp của hệ thống quản lí sinh viên sẽ mang đến hiệu quả hoạt động cao hơn trong công tác quản lí sinh viên của Phòng CTSV.
Mục tiêu:
Cho phép cán bộ quản lí và theo dõi thông tin lí lịch, đoàn viên, vay vốn, học bổng, chỗ ở, tình trạng, các chính sách của sinh viên một cách chính xác.Tra cứu, thống kê kết quả,...
Đảm bảo cơ sở dữ liệu bảo mật và có độ tin cậy cao.
Mô tả:
Hệ thống mới sẽ thu thập tất cả các thông tin lí lịch, đoàn viên, vay vốn, học bổng, chỗ ở, các chính sách…của sinh viên.
Lập danh sách, báo biểu…nhằm giúp cho cán bộ quản lí nắm rõ thông tin cần thiết.
Lợi ích mang lại:
Tạo sự tiện dụng, nhanh chóng và thoải mái cho các cán bộ quản lí.
Tự động hóa cho công tác quản lí của Phòng Công tác Sinh viên tạo nên tính chuyên nghiệp cho việc quản lí thông tin.
Tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Các bước thực hiện để hoàn thành dự án:
Lập kế hoạch phát triển hệ thống.
Phân tích hệ thống.
Thiết kế.
Cài đặt.
Kiểm tra.
Biên soạn tài liệu.
Huấn luyện sử dụng.
Thời gian ước tính: 2 Tháng.
Ràng buộc tổng quan hệ thống
Không ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và các hệ thống khác của nhà trường, của Phòng Công tác Sinh viên.
Phần mềm sau khi triển khai phải đáp ứng nhu cầu tự động 50% số lượng công việc liên quan.
Dữ liệu phải đúng thực tế và phải cập nhật thường xuyên.
Mô tả phương án tổng quan
Các phương án
Phương án lưu trữ
Cơ sở dữ liệu tập trung: là phương án đưa dữ liệu về một nơi.
Giúp quản lí chặt chẽ hơn các dữ liệu, tăng tính bảo mật vì mọi thao tác trên dữ liệu chỉ được thực hiện ở một nơi.
Tốc độ thao tác dữ liệu bị hạn chế do nhiều thao tác cùng một lúc vào một dữ liệu ở một nơi.
Ngược lại với cơ sở dữ liệu tập trung là cơ sở dữ liệu phân tán.
Cở sở dữ liệu phân tán có tốc độ thao tác dữ liệu nhanh hơn cơ sở dữ liệu tập trung.
Nhưng chi phí đầu tư tương đối cao.
Thiết kế dữ liệu tương đối khó khăn, không chặt chẽ, có thể bị lỗi không cập nhật cho tất cả các nơi lưu trữ.
Chỉ phù hợp cho cơ sở dữ liệu lớn, có khoảng cách địa lý.
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu : Microsoft Acces, Microsofr SQL Server, MySQL, Oracle,…
Phương án khả thi
Với các mô hình dữ liệu trên, mô hình dữ liệu được áp dụng cho hệ thống là mô hình dữ liệu tập trung vì những mặt lợi sau:
Với sự phát triển công nghệ hiện nay thì tốc độ đường truyền, dung lượng bộ nhớ không là vấn đề lớn, cơ sở dữ liệu tập trung giúp ta dễ dàng sao lưu, phục hồi bảo đảm an toàn dữ liệu.
Về mặt phần cứng thì chi phí đầu tư cho mô hình này không cao.
Về mặt bảo mật dữ liệu, cần phân quyền đối với người sử dụng hệ thống, mặt khác việc quản lí được chặt chẽ hơn.
Yêu cầu hệ thống
Phần cứng: cấu hình tối thiểu
RAM 256 Mb
CPU 1Ghz
HDD 4Gb
Phần mềm:
Hệ điều hành: Win XP, Windows Server 2000
Database: SQL Server 2000 hoặc 2005(SQL EXPRESS).
Ngôn ngữ lập trình: Microsoft Visual Studio 2005
Bộ gõ tiếng việt hỗ trợ Unicode: Unikey, Vietkey
Thời gian dự kiến: 2 tháng với 2 lập trình viên
Kế hoạch thực hiện
Bảng mô tả công việc:
Công Việc
Mô tả
Khởi tạo dự án
Tiếp nhận đề tài, tìm hiểu khái quát qua thầy cô, bạn bè, sách vở.
Lập kế hoạch phát triển hệ thống
Mô tả phương án tổng quan
Ràng buộc hệ thống
Đánh giá khả thi dự án
Phân tích rũi ro và các phát sinh về quản lí trong quá trình phát triển hệ thống.
Xác định yêu cầu của hệ thống
Xác định các yêu nghiệp vụ, yêu cầu chức năng, yêu cầu phi chức năng hệ thống.
Mô hình hóa yêu cầu
Mô hình hóa các yêu cầu của hệ thống.
Thiết kế
Thiết kế các chi tiết phần mềm bao gồm thiết kế dữ liệu, xử lí và giao diện.
Cài đặt
Lập trình
Kiểm tra và thử nghiệm hệ thống
Test thử hệ thống, rà soát lỗi.
Thử nghiệm hệ thống trên thực tế
Chạy phần mềm quản lí trên hệ thống thực
Biên soạn tài liệu và huấn luyện sử dụng
Soạn tài liệu hướng dẫn sử sử dụng phần mềm.
Huấn luyện cán bộ sử dụng
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Môi trường
2.1.1 Môi trường lập trình :
Microsoft .NET Framework SDK v2.0
2.1.2 Ngôn ngữ lập trình và cài đặt
Window Form
Ngôn ngữ C#
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó người dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth. Cả hai người này điều là những người nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập trình PC phổ biến. Và ông đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong những thành công đầu tiên của việc xây dựng môi trường phát triển tích hợp (IDE) cho lập trình client/server.
Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp.
C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện.
Trong C#, một cấu trúc được giới hạn, là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao diện.
Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (component-oriented), như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả cho một lớp, bao gồm những phương thức và những thuộc tính của nó, cũng như những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để thực hiện những chức năng của nó.. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối self-contained, nên môi trường hosting biết được cách đọc metadata của một lớp và mã nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó.
Một lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C# là ngôn ngữ này cũng hỗ trợ việc truy cập bộ nhớ trực tiếp sử dụng kiểu con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [] trong toán tử. Các mã nguồn này là không an toàn (unsafe). Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động của CLR sẽ không thực hiện việc giải phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi chúng được giải phóng.
Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C#
Nhiều người tin rằng không cần thiết có một ngôn ngữ lập trình mới. Java, C++, Perl, Microsoft Visual Basic, và những ngôn ngữ khác được nghĩ rằng đã cung cấp tất cả những chức năng cần thiết.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ