Hiện nay, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch Nổi bật trong đó sự phát triển vượt bậc của các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ thông tin đóng góp một vai trò rất quan trọng trong tất cả các ứng dụng cũng như mọi hoạt động của chính phủ, các cơ quan nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ lớn nhỏ của nền kinh tế.
Đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý mua bán điện thoại di động” được hình thành trên ý tưởng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý kinh doanh điện thoại cho một trung tâm mua bán điện thoại thông thường. Với việc tìm hiểu nghiên cứu và sự giúp đỡ của cô Đỗ Ngọc Quỳnh trong quá trình thực tập và làm Đồ án tốt nghiệp, em đã hoàn thành chương trình này bằng ngôn ngữ lập trình C# trong môi trường Visual Studio 2005 và SQL Server Express 2005.
Nội dung trình bày bao gồm 5 chương:
Chương 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng
Chương 2: Phân tích hệ thống về chức năng
Chương 3: Phân tích hệ thống về dữ liệu
Chương 4: Thiết kế hệ thống
Chương 5: Thực hiện và mô tả chương trình
49 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3925 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng phần mềm quản lý mua bán điện thoại di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch…Nổi bật trong đó sự phát triển vượt bậc của các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ thông tin đóng góp một vai trò rất quan trọng trong tất cả các ứng dụng cũng như mọi hoạt động của chính phủ, các cơ quan nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ lớn nhỏ của nền kinh tế.
Đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý mua bán điện thoại di động” được hình thành trên ý tưởng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý kinh doanh điện thoại cho một trung tâm mua bán điện thoại thông thường. Với việc tìm hiểu nghiên cứu và sự giúp đỡ của cô Đỗ Ngọc Quỳnh trong quá trình thực tập và làm Đồ án tốt nghiệp, em đã hoàn thành chương trình này bằng ngôn ngữ lập trình C# trong môi trường Visual Studio 2005 và SQL Server Express 2005.
Nội dung trình bày bao gồm 5 chương:
Chương 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng
Chương 2: Phân tích hệ thống về chức năng
Chương 3: Phân tích hệ thống về dữ liệu
Chương 4: Thiết kế hệ thống
Chương 5: Thực hiện và mô tả chương trình
Để hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của cô hướng dẫn và các thầy cô trong bộ môn Hệ thống thông tin,cũng như các thầy cô trong Khoa Công nghệ thông tin – Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Em xin chân thành cám ơn cô Đỗ Ngọc Quỳnh, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Tuy đã rất cố gắng để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này nhưng do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên trong quá trình phân tích, thiết kế, thực hiện chương trình không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý để chương trình hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng tốt trong thực tế.
Hà nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đỗ Trọng Đáp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………….……………………1
MỤC LỤC…………………………………………….……………………..3
DANH MỤC HÌNH VẼ………..…………………………………………….4
Chương 1: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG…….…………......6
Khảo sát…………………………………………………………...6
Đánh giá hiện trạng……………………………………………...13
Hướng giải quyết………………………………………………...13
Chương 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG…………………14
Biểu đồ phân cấp chức năng……………………………………..14
Biểu đồ luồng dữ liệu (BDL) Vật lý…………………………......15
Biểu đồ luồng dữ liệu (BDL) Logic……………………………..19
Chương 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU……………………….
Mô hình thực thể liên kết………………………………………....
Mô hình quan hệ……………………………………………….....
Chương 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG…………………………………………
Vẽ thiết kế Form……………………………………………….....
Thiết kế cơ sở dữ liệu với hệ quản trị SQL Server…………….....
Chương 5: THỰC HIỆN VÀ MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ………………....
Thực hiện chương trình……. ……………………………………
Mô tả chương trình……………………………………………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………
DANH MỤC BIỂU MẪU, HÌNH VẼ
Biểu mẫu đơn hàng nhập (BM01)………
Biểu mẫu đơn hàng yêu cầu (BM02)………
Biểu mẫu biên bản giao hàng (BM03)………
Biểu mẫu phiếu nhập kho (BM04)………
Biểu mẫu phiếu xuất kho (BM05)………
Biểu mẫu hóa đơn nhập (BM06)………
Biểu mẫu hóa đơn bán (BM07)………
Hình 1 – Biểu đồ phân cấp chức năng……………………………………...9
Hình 2 – Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) vật lý mức khung cảnh…………..11
Hình 3 – Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức đỉnh……………
Hình 4 – Biểu BLD định nghĩa chức năng 1………………………
Hình 5 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 2……………….
Hình 6 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 3……………….
Hình 7 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 4……………….
Hình 8 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 5……………….
Hình 9 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 6……………….
Hình 10 – Biểu đồ BLD Logic mức đỉnh……………………….
Hình 11 – Mô hình thực thể liên kết………………….
Hình 12 – Mô hình quan hệ …………..
Hình 13 – Quan hệ giữa các bảng dữ liệu………………….
Hình 14 – MainForm……………..
Hình 15 – Form đăng nhập……………………….
Hình 16 – Form đặc điểm mặt hàng………………..
Hình 17 – Form thông tin nhà sản xuất………
Hình 18 – Form thêm mặt hàng mới……….
Hình 19 – Form cập nhật và xóa mặt hàng………….
Hình 20 – Form thêm khách hàng mới………..
Hình 21 – Form cập nhật và xóa bỏ khách hàng……….
Hình 22 – Form thêm đơn hàng mới …………..
Hình 23 – Form cập nhật và xóa đơn hàng………….
Hình 24 – Form thanh toán…………
Hình 25 – Form mặt hàng bán chạy ………………..
Hình 26 – Form mặt hàng tồn kho…….
Hình 27 – Form tình trạng bán hàng………
Hình 28 – Form tìm kiếm mặt hàng………
Hình 29 – Form tìm kiếm khách hàng…….
Hình 30 – Form thông tin chương trình…………
Phai co so trang o ben canh
CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
Khảo sát
Môi trường hoạt động của một trung tâm mua bán điện thoại di động thông thường
Hiện nay, việc mọi người sử dụng các thiết bị di động không còn quá xa lạ khi mà các công nghệ và dịch vụ di động phát triển từng ngày. Do vậy, các trung tâm mua bán điện thoại di động cũng được khai trương ở mọi nơi. Các trung tâm này có thị trường rất lớn và các nhà sản xuất điện thoại liên tục đưa ra các sản phẩm hấp dẫn khách hàng.
Một trung tâm mua bán điện thoại đi động thường cung cấp các loại máy điện thoại đi dộng và dịch vụ di động đi kèm do nhiều nhà sản xuất, và nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Các sản phẩm của trung tâm này được nhập từ các nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm được trưng bày và lưu trữ trong kho hàng sau đó cung cấp tới các đối tượng khách hàng khác nhau từ những khách hàng lẻ cho tới những đối tác làm ăn thường xuyên.
Bài toán được xem xét ở đây là việc quản lý mua bán của một trung tâm kinh doanh điện thoại di động.
Các hoạt động và nguyên tắc quản lý
Trong hoạt động kinh doanh của trung tâm đều có kế hoạch kinh doanh cũng như chương trình thu hút khách hàng giống như các trung tâm cũng như siêu thị khác. Trong đó cách quản lý kinh doanh được dựa trên các nguyên tắc chung từ việc nhập hàng, xuất hàng, thanh toán, thống kê, tạo các báo cáo tổng kết theo định kỳ. Sau đây là các nguyên tắc quản lý:
Nhập hàng: Khi có nhu cầu nhập một số hàng hóa mới, nhân viên kinh doanh cần lập một đơn hàng nhập gồm mã đơn hàng nhập,tên mặt hàng cần nhập và các thông tin về mặt hàng như nhà sản xuất,số lượng,giá nhập. Sau khi hàng được nhập về kiểm tra các thông tin của mặt hàng và cần lưu trữ các thông tin về mặt hàng đã nhập vào kho dữ liệu. Đơn hàng nhập cũng được lưu trữ để thuận tiện cho việc thanh toán.
Xuất hàng: Khi nhận được yêu cầu mua hàng của khách thì nhân viên kinh doanh thêm mới và cập nhật các thông tin của khách hàng vào cơ sở dữ liệu để tiện liên lạc làm ăn, đồng thời cần lập một đơn hàng xuất gồm mã đơn hàng xuất,tên khách hàng ,địa chỉ, tên mặt hàng bán, số lượng, giá bán.cuối cùng đơn hàng được lưu vào kho dữ liệu.
Thanh toán: Các nhân viên kế toán dựa trên các đơn hàng được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu gồm cả đơn hàng nhập và đơn hàng xuất. Thanh toán đơn hàng nhập được thực hiện với nhà sản xuất trong đó sẽ tính toán và đưa ra các số liệu cần thanh toán đối với nhà thanh toán như số lượng hàng, đơn giá, số tiền đã thanh toán, số tiền còn nợ nhà sản xuất. Việc thanh toán đơn hàng xuất được thực hiện tương tự với khách hàng nhưng việc thanh toán tiền sẽ khác ở chỗ khách hàng lẻ thì không được nợ, còn các khách hàng là đối tác làm ăn thường xuyên thì có thể nợ.
Thống kê: Theo thời gian định kỳ, việc kinh doanh cần thống kê lại các số liệu về hàng hóa cũng như các hóa đơn nhập xuất, sau đó đưa ra những con số cụ thể như số lượng hàng tồn kho, số dư nợ với nhà sản xuất, số dư nợ của khách hàng quen, dựa trên các số liệu thống kê được đưa ra tình hình kinh doanh trong thời gian đó. Dựa trên các số liệu thống kê, và tình hình kinh doanh trong một khoảng thời gian định kỳ để lập các báo cáo về tình trạng kinh doanh cho người quản lý.
Tìm kếm: chức năng tìm kiếm cho phép tìm kiếm mặt hàng và tìm kiếm khách hàng. Khi tìm kiếm mặt hàng có thể tìm kiếm theo tên mặt hàng, tên nhà sản xuất hoặc đặc điểm của mặt hàng. Khi tìm kiếm khách có thể tìm kiếm theo tên khách hàng, địa chỉ khách hàng, hoặc đơn hàng.
Các chứng từ giao dịch và mô tả quá trình lưu chuyển chức từ đó
Khi có các giao dịch kinh doanh thì để có các chứng từ kèm theo:
Đơn hàng nhập(BM01)
Khi thống kê những mặt hàng đã hết hoặc yêu cầu nhập mặt hàng mới thì bộ phận quản lý bán hàng sẽ lập đơn hàng nhập để yêu cầu bộ phận quản lý mặt hàng nhập hàng.
BM01:
Tên đơn vị:….
Mẫu số:….
ĐƠN HÀNG NHẬP
Ngày lập:…
Mã đơn hàng:..
Tên nhà sản xuất:
Mã nhà sản xuất:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Email:
STT
Mã mặt hàng
Tên mặt hàng
Sỗ lượng
Giá
1
……
Người lập
(ký, ghi rõ họ tên)
Bộ phận bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Đơn hàng yêu cầu(BM02)
Khách hàng khi có yêu cầu mua hàng sẽ điền đầy đủ các thông tin vào đơn này. Bộ phận bán hàng dựa vào thông tin ở đơn hàng này lập đơn hàng xuất và phiếu xuất kho.
BM02:
ĐƠN HÀNG YÊU CẦU
(khách hàng điền đầy đủ thông tin)
Tên khách hàng:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Email:
STT
Tên mặt hàng
Số lượng
1
….
Khách hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Biên bản giao hàng(BM03)
Biên bản này kiêm luôn bản nghiệm thu mặt hàng (chỉ những mặt hàng đã được nghiệm thu mới được bàn giao giữa nhà sản xuất và bộ phận kho).
BM03:
Tên đơn vị:
Mẫu số:
BIÊN BẢN BÀN GIAO VÀ NGHIỆM THU MẶT HÀNG
Ngày :………………………
Bên gia:
Bên nhận:
Địa chỉ:
Địa chỉ
Điện thoại:
Điện thoại:
Đại diện:
Đại diện:
Căn cứ vào đơn hàng nhập mã:……………
Hai bên nhất trí bàn giao và nghiệm thu các mặt hàng sau:
STT
Tên mặt hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
…
Các mặt hàng bàn giao mới 100% và hoạt động tốt
Các phụ kiện và tài liệu bàn giao kèm theo gồm có:
Sách đĩa
Phiếu bảo hành
Hóa đơn tài chính
Đại diện bên giao
Đại diện bên nhận
Phiếu nhập kho(BM04)
Khi nhà sản xuất đã bàn giao hàng thì bộ phận sẽ làm phiếu nhập kho để nhập các mặt hàng vừa nhận vào kho hàng.
BM04:
Tên đơn vị:….
Mẫu số:….
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày lập:…
Số phiếu:…
Tên nhà sản xuất:
Mã nhà sản xuất:
Diễn giải:
STT
Mã hàng
Số lượng
Tên kho
Diễn giải
1
..
Cộng:
Đại diện bọ phận kho
Phiếu xuất kho(BM05)
Khi bộ phận bán hàng đã nhận đơn yêu cầu của khách thì bộ phận này sẽ lập phiếu xuất kho yêu cầu bộ phận kho xuất hàng cho khách.
BM05:
Tên đơn vị:…. Mẫu số:……………..
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày lập:…
Số phiếu:…
Tên khách hàng: Mã khách hàng:
Địa chỉ:
Diễn giải:
STT
Mã hàng
Tên hàng
Đơn vị tính
Tên kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
…
Cộng:
Số tiền bằng chữ:
Số chứng từ gốc kèm theo:
Kinh doanh
Người mua
Thủ kho
Kế toán
Người giao hàng
Hóa đơn nhập hàng(BM06)
Sau khi bàn giao hàng cho bộ phận kho, đại diện nhà sản xuất sẽ yêu cầu bộ phận bán hàng thanh toán đơn hàng nhập. Sau khi thanh toán bộ phận thanh toán sẽ in hóa đơn đơn nhập hàng cho khách hàng
BM06:
Tên đơn vị:…. Mẫu sô:………..
HÓA ĐƠN NHẬP HÀNG(GTGT)
Liên 2:(Giao nhà cung cấp)
Ngày…. Tháng….năm….
Đại diện nhà cung cấp:
Tên nhà cung cấp:
Địa chỉ:
Đại điện bộ phận nhập hàng:
Mã số thuế:…………………
Nhập kho tại:
Hình thức thanh toán:
Đơn vị tính:
Tài khoản thanh toán:
STT
Tên mặt hàng
Mã MH
ĐV tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
..
…………..
Cộng:
Thuế suất GTGT:….
Tiền thuế suất:
Tổng cộng:
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người nhập
(ký, ghi rõ họ tên)
Người viết hóa đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Hóa đơn bán hàng(BM07)
Khách hàng sẽ nhận hàng và đến thanh toán với bộ phận bán hàng, tại đây khách hàng sẽ nhận được hóa đơn bán hàng
BM07:
Tên đơn vị:…. Mẫu sô:………..
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG(GTGT)
Liên 2:(Giao khách hàng)
Ngày…. Tháng….năm….
Tên khách hàng:
Địa chỉ:
Đại điện bộ phận bán hàng:
Mã số thuế:……………
Nhập kho tại:
Hình thức thanh toán:
Đơn vị tính:
Tài khoản thanh toán:
STT
Tên mặt hàng
Mã MH
ĐV tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
..
…………..
Cộng:
Thuế suất GTGT:….
Tiền thuế suất:
Tổng cộng:
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người mua
(ký, ghi rõ họ tên)
Người viết hóa đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Báo cáo
Bộ phận thống kê sẽ thống kê theo định kì và lập báo cáo về toàn bộ tình hình kinh doanh của trung tâm cho ban quản lý trung tâm.
Thống kê các phương tiện và tài nguyên sử dụng
Các trung tâm, siêu thị kinh doanh điện thoại đi động nhỏ hiện nay vẫn còn quản lý kinh doanh theo phương thức ghi chép thủ công, lưu trữ trong các tủ hồ sơ hoặc quản lý bằng các chương trình máy tính bình thường như Exel, hay Word mà chưa có hệ thống quản lý đồng bộ và tự động. Vì thế việc các tài nguyên cũng như các dữ liệu dễ bị thừa và mất mát nếu không có cách thức lưu trữ hợp lý, đồng thời gây tốn nhiều nhân lực cho việc quản lý kinh doanh của trung tâm. Chu y can le cho thang voi cac phan khac
Đánh giá hiện trạng
Việc lưu trữ thủ công bằng giấy tờ văn bản dễ gây ra nhiều vấn đề phức tạp trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm. Về phương diện nhà quản lý thì hoạt động quản lý kinh doanh như hiện nay có rất nhiều tồn tại như việc cập nhật các thông tin về sản phẩm, nhà cung cấp hay khách hàng. Ngoài ra, việc lưu trữ và thống kê cũng gặp nhiều chồng chéo gây dư thừa và dễ mất mát dữ liệu. Đối với nhân viên, việc quản lý theo cách cũ sẽ gây ra nhiều rất mất công sức và thời gian mà vẫn không tránh được các sai sót.
Hướng giải quyết
Việc đưa vào áp dụng một hệ thống quản lý bán hàng đồng bộ bằng máy tính sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng thấy được tình hình kinh doanh cũng như các thông tin cần quản lý. Đồng thời công việc của các nhân viên cũng được giảm bớt đáng kể, các thông tin không còn chồng chéo , việc lưu trữ dễ dàng và an toàn hơn. Do vậy, một giải pháp cần thiết được đặt ra là xây dựng một chương trình quản lý bán hàng điện thoại di động. Mục tiêu đặt ra là xây dựng được một chương trình gọn nhẹ với các chức năng đơn giản và không tốn nhiều về mặt đầu tư cơ sở vật chất, có thể tin học hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời một yêu cầu ko thể thiếu là chương trình dễ sử dụng đối với người dùng.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống
Em tach Cap nhat va xoa ra thanh 2 chuc nang khac nhau
Hình 1 – Biểu đồ phân cấp chức năng
Phân tích các chức năng
Các chức năng chính của hệ thống bao gồm:
Quản lý danh mục: gồm 2 chức năng chính là Quản lý thông tin nhà sản xuất và Quản lý đặc điểm mặt hàng. Hai chức năng này cho phép nhân viên thêm mới, cập nhật, xóa bỏ các thông tin của nhà sản xuất và các loại đặc điểm của mặt hàng. Khi có một nhà sản xuất cung cấp một mặt hàng nào đó thì nhân viên của trung tâm sẽ dựa trên các thông tin về nhà sản xuất và mặt hàng của nhà sản xuất đó cung cấp để thêm mới, cập nhật, xóa bỏ thông tin nhà sản xuất, đặc điểm mặt hàng và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
Quản lý mặt hàng: gồm các chức năng Thêm mới và Cập nhật, xóa bỏ. Các chức năng này cho phép nhân viên thêm mới và cập nhật, xóa bỏ cho phép cập nhật thông tin của mỗi mặt hàng. Nhân viên của trung tâm sẽ thường xuyên thêm mới mặt hàng khi có hàng mới nhập và cập nhật, xóa bỏ thông tin của các mặt hàng khi có sự thay đổi.
Quản lý khách hàng: gồm các chức năng Thêm mới và Cập nhật, xóa bỏ. Các chức năng này cho phép nhân viên thêm mới, cập nhật, xóa bỏ thông tin khách hàng. Nhân viên thêm mới thông tin khi có khách hàng mới và sẽ cập nhật, xóa bỏ thông tin thay đổi của các khách hàng cũ hoặc không cần thiết.
Quản lý bán hàng: gồm các chức năng Quản lý đơn hàng và Thanh toán. Chức năng quản lý đơn hàng cho phép nhân viên thêm mới, cập nhật, xóa bỏ các đơn hàng. Chức năng thanh toán cho phép các nhân viên kế toán thanh toán các đơn hàng . Phép tính thanh toán như sau:
Tổng tiền = số lượng * giá
Số tiền nợ = Tổng tiền – Số tiền đã thành toán
Thống kê: gồm các chức năng là Thống kê mặt hàng bán chạy, Thống kê tình trạng tồn kho và Thống kê tình trạng bán hàng. Các chức năng này cho phép nhân viên thống kê các mặt hàng bán chạy, mặt hàng tồn kho, tình trạng bán hàng. Các phép tính toán thống kê như sau:
Tính tổng số lượng mỗi mặt hàng trong tất cả các đơn hàng xuất. Sắp xếp các mặt hàng theo tổng số lượng từ cao xuống thấp => mặt hàng bán chạy.
Tổng số lượng tồn kho = tổng số lượng nhập – tổng số lượng xuất.
Tìm kiếm: gồm 2 chứ năng là Tìm kiếm mặt hàng và Tìm kiếm khách hàng. Chức năng tìm kiếm mặt hàng cho phép nhân viên và khách hàng tìm kiếm mặt hàng theo các tiêu chí tên nhà sản xuất, tên mặt hàng, giá mặt hàng. Chức năng tìm kiếm khách hàng cho phép nhân viên tìm kiếm thông tin khách hàng theo tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại.
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) vật lý
Với biểu đồ BLD vật lý cho ta thấy quá trình xử lý vật lý của hệ thống. Sau đây ta đi phân tích hệ thống theo quá trình vật lý theo từng chức năng của hệ thống.
Mức khung cảnh
Hình 2 – Biểu đồ BLD vật lý mức khung cảnh
Mức đỉnh
QLy trung tam em sua lai thanh Nguoi quan ly cung la mot tac nhan trong cua he thong nhu Khach hang
Hình 3 – Biểu đồ BLD vật lý mức đỉnh
Mức dưới đỉnh: Mô tả quá trình trao đổi thông giữa các chức nhỏ trong các chức năng lớn.Cho nay them cac de muc vao tung phan de de theo doi
2.3.1.
Them cac dong tu vao truoc ten cac chuc nang: Cho nay co the la Quan Ly
Hình 4 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 1(Quản lý danh mục)
Hình 5 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 2(Quản lý mặt hàng)
Hình 6 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 3(Quản lý khách hàng)
Hình 7 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 4(Quản lý bán hàng)
Hình 8 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 5(Thống kê)
Hình 9 – Biểu đồ BLD định nghĩa chức năng 6(tìm kiếm)
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) logic
Từ việc phân tích hệ thống ở mức vật lý ta sẽ loại bỏ các yếu tố vật lý trong quá trình xử lý để thấy hệ thống qua quá trình xử lý mức logic.
Để mô tả quá trình xử lý ở mức logic của hệ thống ta sẽ loại bỏ các yếu tố vật lý trong từng chức năng, và gom các chức năng gần gũi về mục đích xử lý nằm ở các chức năng khác nhau để trở lại BLD logic ở mức đỉnh:
Các chức năng 1.1, 1.2, 2.1, 2.2, 3.1, 3.2, và 4.1.1(Thêm mới đơn hàng), 4.1.2(Cập nhật và xóa đơn hàng) ta loại bỏ các yếu tố vật lý và gom lại với nhau thành: chức năng 1(Thêm mới) và chức năng 2(Cập nhật, xóa bỏ)
Chức năng 4.2 trở thành 3(Thanh toán)
Các chức năng 5.1, 5.2, 5.3 trở thành 4(Thống kê, lập báo cáo)
Các chức năng 6.1, 6.2 trở thành 5 (Tìm kiếm)
Kết quả thu được BLD logic mức đỉnh như hình 10, trong đó một số luồng dữ liệu được vẽ lại cho phép các chức năng lấy trực tiếp thông tin cần thiết từ các kho dữ liệu, không tính tới việc các kho dữ liệu đó đặt ở đâu trong thực tế.
Hình 10 – Biểu đồ BLD logic mức đỉnh
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ ĐỮ LIỆU
Mục đích của quá trình phân tích hệ thống về dữ liệu là xác định các thực thể cần thiết, các thuộc tính của thực thể và quan hệ giữa các thực thể. Một hệ thống thông tin phải được tổ chức rõ ràng, đầy đủ tránh dư thừa dữ liệu, trùng lặp dữ liệu và đảm bảo độc lập dữ liệu.
Mô hình thực thể/liên kết(E/R)
Xác định các thực thể
Qua việc phân tích hệ thống quản lý bán hàng điện thoại di động, ta thấy hệ thống gồm có các thực thể sau:
Nhà sản xuất
Khách hàng
Mặt hàng
Đơn hàng
Hóa đơn nhập
Hóa đơn bán
Xác định các thuộc tính của thực thể
Nhà sản xuất(NhaSanXuat) gồm các thuộc tính: Mã nhà sản xuất, Tên nhà sản xuất, Địa chỉ, Số điện thoại, Email.
Khác hàng(KhachHang) gồm các thuộc tính: Mã khách hàng, Tên khách hàng, Họ tên khách hàng, Địa chỉ, Số điện thoại, Email.
Mặt hàng(MatHang) gồm các thuộc tính: Mã mặt hàng, Tên mặt hàng, Mã nhà sản xuất, Đặc điểm mặt hàng, Số lượng, Giá nhập, Giá xuất, Ngày cập nhật
Đơn hàng(DonHang) gồm các thuộc tính: Mã đơn hàng, Loại đơn hàng, Mã nhà sản xuất, Mã khách hàng, Mã mặt hàng, Số lượng, Giá, Người lập, Ngày lập.
Hóa đơn nhập(HoaDonNhap) gồm các thuộc tính: Mã đơn hàng, Tên mặt hàng, Tên nhà sản xuất, Số lượng, Giá nhập, Tiền đã thanh toán, Ngày cuối cùng thanh toán.
Hóa đơn bán(HoaDonBan) gồm các thuộc tính: Mã đơn hàng, Tên mặt hàng, Tên khách hàng, Số lượng, Giá bán, Tiền đã thanh toán, Ngày cuối cùng thanh toán.
Xác định các mối quan hệ,