Sa mạc hoá là hiện tượng tựnhiên và xã hội phức tạp, cản trởsựphát triển kinh tế
xã hội. Nguy cơvà ảnh hưởng của sa mạc hoá đã và đang trởthành mối quan tâm lớn
trong các chương trình vềmôi trường.
Các nguyên nhân trực tiếp gây ra sa mạc hoá ởnước ta là xói mòn đất, hạn hán, cát
bay, cát chảy, đất bịnhiễm mặn, nhiễm phèn. Trong đó ba tỉnh miền trung Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận chủyếu là sa mạc hoá cát .
Những yếu tốnày tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tếxã hội, làm trầm
trọng thêm sựnghèo đói ởnông thôn và tác động xấu đến môi trường sống.
Cần thiết phải có giải pháp đểgiải quyết hai vấn đềcơbản: 1) Loại trừcác nguyên
nhân của tình trạng sa mạc hoá; 2) Tái lập và sửdụng hợp lý các vùng đất đã bịsa
mạc hoá.
Dựán điều tra cơbản thuỷlợi: Điều tra sa mạc hoá khu vực miền Trung từKhánh
Hòa đến Bình Thuận được thực hiện trong 3 năm (2005-2007),với mục tiêu:
¾ Đánh giá thực trạng sa mạc hoá 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình
Thuận.
¾ Xác định nguyên nhân dẫn đến sa mạc hoá.
¾ Đềxuất giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng sa mạc hoá và cải tạo,
sửdụng đất sa mạc hoá .
Công việc được tiến hành cho tỉnh Ninh Thuận năm 2005, Bình Thuận năm 2006
và Khánh Hoà năm 2007. Công tác tổng kết dựán thực hiện trong năm 2007 .
Phương pháp tiến hành:
à Kếthừa các sốliệu, kết quảthống kê đã có.
à Phương pháp đánh giá nhanh, điều tra có sựtham gia của cộng đồng
và hội thảo nhằm thu nhập các thông tin vềkinh tế, xã hội ,các ảnh
hưởng của sa mạc hoá, các giải pháp khắc phục sa mạc hoá
à Phương pháp điều tra phân tích đất nước; các mẫu đất, nước được lấy
theo các dạng địa hình, các loại đất sa mạc hoá, các loại hình thảm
phủtại các vịtrí đại diện. Các mẫu đất và nước được phân tích tại
phòng thí nghiệm. Việc lấy mẫu và phân tích mẫu tuân thủtheo tiêu
chuẩn Việt Nam và một sốphương pháp phân tích tiên tiến của Thế
Giới.
75 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................2
1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN: ...................................................................................4
2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI ........................................................................8
2.1. Khái quát chung ..........................................................................................8
2.2 Đặc điểm về dân số ......................................................................................8
2.3. Một số thông số kinh tế .............................................................................11
3. PHÂN VÙNG VÀ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐẤT, NƯỚC VÙNG SA
MẠC HÓA ................................................................................................................22
3.1. Ranh giới vùng sa mạc hóa .......................................................................22
3.2 Phương pháp điều tra phân tích đất nước...................................................23
3.3. Kết quả phân tích chất lượng đất, nước ....................................................24
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LẤY MẪU TẠI CÁC VÙNG SA MẠC HOÁ TỈNH
KHÁNH HOÀ, NINH THUẬN, BÌNH THUẬN .................................................32
4. THỰC TRẠNG SA MẠC HÓA ......................................................................38
4.1. Hiện trạng sử dụng đất ..............................................................................38
4.2 Thực trạng sa mạc hóa ...............................................................................46
5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN SA MẠC HÓA VÀ CẢI TẠO, SỬ
DỤNG VÙNG ĐẤT SA MẠC HÓA........................................................................53
5.1. Các giải pháp công trình ...........................................................................53
5.2 Các giải pháp phi công trình ......................................................................66
5.3 Các giải pháp cơ chế chính sách ...............................................................70
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................73
I. Đánh gián khối lượng và chất lượng công việc đã thực hiện ...........................73
1. Về khối lượng:..........................................................................................73
2. Về chất lượng: ..........................................................................................74
II. Hiệu quả của dự án ..........................................................................................74
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 2
BÁO CÁO TÓM TẮT
MỞ ĐẦU
Sa mạc hoá là hiện tượng tự nhiên và xã hội phức tạp, cản trở sự phát triển kinh tế
xã hội. Nguy cơ và ảnh hưởng của sa mạc hoá đã và đang trở thành mối quan tâm lớn
trong các chương trình về môi trường.
Các nguyên nhân trực tiếp gây ra sa mạc hoá ở nước ta là xói mòn đất, hạn hán, cát
bay, cát chảy, đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn. Trong đó ba tỉnh miền trung Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận chủ yếu là sa mạc hoá cát .
Những yếu tố này tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, làm trầm
trọng thêm sự nghèo đói ở nông thôn và tác động xấu đến môi trường sống.
Cần thiết phải có giải pháp để giải quyết hai vấn đề cơ bản: 1) Loại trừ các nguyên
nhân của tình trạng sa mạc hoá; 2) Tái lập và sử dụng hợp lý các vùng đất đã bị sa
mạc hoá.
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi: Điều tra sa mạc hoá khu vực miền Trung từ Khánh
Hòa đến Bình Thuận được thực hiện trong 3 năm (2005-2007),với mục tiêu:
¾ Đánh giá thực trạng sa mạc hoá 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình
Thuận.
¾ Xác định nguyên nhân dẫn đến sa mạc hoá.
¾ Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng sa mạc hoá và cải tạo,
sử dụng đất sa mạc hoá .
Công việc được tiến hành cho tỉnh Ninh Thuận năm 2005, Bình Thuận năm 2006
và Khánh Hoà năm 2007. Công tác tổng kết dự án thực hiện trong năm 2007 .
Phương pháp tiến hành:
à Kế thừa các số liệu, kết quả thống kê đã có.
à Phương pháp đánh giá nhanh, điều tra có sự tham gia của cộng đồng
và hội thảo nhằm thu nhập các thông tin về kinh tế, xã hội ,các ảnh
hưởng của sa mạc hoá, các giải pháp khắc phục sa mạc hoá …
à Phương pháp điều tra phân tích đất nước; các mẫu đất, nước được lấy
theo các dạng địa hình, các loại đất sa mạc hoá, các loại hình thảm
phủ tại các vị trí đại diện. Các mẫu đất và nước được phân tích tại
phòng thí nghiệm. Việc lấy mẫu và phân tích mẫu tuân thủ theo tiêu
chuẩn Việt Nam và một số phương pháp phân tích tiên tiến của Thế
Giới.
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 3
à Dùng công nghệ ảnh Viễn Thám lập bản đồ phân vùng, xác định
vùng đất sa mạc hoá .
Nội dung công việc đã làm:
à Điều tra thu nhập các số liệu về đặc điểm tự nhiên, dân sinh kinh tế
có liên quan đến sa mạc hoá .
à Điều tra thực trạng sa mạc hoá tại ba tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận,
Bình Thuận.
à Điều tra đánh giá hiện trạng thuỷ lợi, cân bằng nguồn nước, giải pháp
cấp nước cho vùng ảnh hưởng sa mạc hoá.
à Điều tra, phân tích chất lượng đất, nước đặc trưng vùng sa mạc hoá.
à Điều tra các giải pháp (công trình, phi công trình, chính sách) để ngăn
chặn sa mạc hoá cải tạo vùng sa mạc hoá .Từ đó kiến nghị giải pháp
thích hợp cho từng vùng .
Các sản phẩm giao nộp :
à Báo cáo chung nêu đầy đủ các nội dung công việc đã làm.
à Báo cáo tóm tắt nêu tóm tắt các kết quả đạt được.
à Phụ lục bảng biểu và các bản đồ: Trong phụ lục chỉ nêu kết quả phân
tích của dự án, các số liệu thu thập về các điều kiện tự nhiên, xã hội
(mưa ,bốc hơi, nắng, mực nước, dân số, năng suất, sản lượng …) là
những số liệu thống kê đã xuất bản, ở đây không đưa ra.
Báo cáo tóm tắt gồm các phần sau :
Mở đầu.
1.Đặc điểm tự nhiên
2.Đặc điểm xã hội
3.Phân vùng và phân tích chất lượng đất nước vùng sa mạc hoá
4.Thực trạng sa mạc hoá
5.Các giải pháp nhằm ngăn chặn sa mạc hoá và cải tạo ,sử dụng vùng đất
sa mạc hoá
Kết kuận
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 4
1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận là 3 tỉnh vùng Nam và Cực Nam Trung Bộ,
có toạ độ:
10033’42’’đến 12050’28’’ Vĩ độ Bắc
107023’42’’đến 109023’24’’Kinh độ Đông
Phía Bắc Khánh Hoà giáp Phú Yên, phía Tây giáp Đắc Lắc, Lâm Đồng. Phía Tây
Bình Thuận giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Phía Đông và
Đông Nam ba tỉnh giáp Biển Đông .
Tổng diện tích đất cát lớn nhất trong vùng nghiên cứu là tỉnh Bình Thuận 116635
ha, Khánh Hòa là 14612 ha, Ninh Thuận là 10639 ha.
Các loại hình sử dụng đất được thể hiện như bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Các loại hình sử dụng và diện tích đất cát 3 tỉnh Nam Trung Bộ
Stt
Loại hình sử dụng đất
Diện tích
(ha) Tỷ lệ %
1 Sông hồ 451 0.35
2 Vùng cát bằng chưa sử dụng, trảng cỏ, cây
bụi 76299 59.95
3 Đất chuyên dùng 1803 1.42
4 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 1091 0.86
5 Đất ruộng lúa, lúa màu 169 0.13
6 Đất rừng trồng 13201 10.37
7 Đất rừng tự nhiên 21943 17.24
8 Đất trồng cây hàng năm khác 2029 1.59
9 Đất trồng cây lâu năm 3595 2.82
10 Đất ở 6055 4.76
11 Đụn cát di động 638 0.50
12 Tổng diện tích cát ven biển của 3 tỉnh 127274 100.00
Ba tỉnh miền Trung có các dải cát ven biển có đặc thù riêng biệt cả về quy mô lẫn
thành phần vật chất. Dải Khánh Hoà dài khoảng 20km từ Bàu Cạn đến Cam Ranh rộng
0,5-3km, cát vàng nhạt, vàng da cam. Dải Nam Phan Rang dài khoảng 20km, rộng 0,3
-2,5km cấu tạo bởi cát vàng nhạt, đôi chỗ lộ cát đỏ. Dải cát Tuy Phong – Phan Thiết
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 5
dài khoảng 70km, rộng 3 đến 25 km, được coi là dải cát lớn nhất về quy mô, cấu tạo
bởi cát đỏ đặc trưng, cát vàng nhạt, cát trắng xám. Bề mặt địa hình, ngoài các bãi cát
hẹp ven bờ nghiêng, phẳng, phần lớn có dạng cồn, đụn xen các bãi trũng bằng phẳng
hoặc lượn sóng, bề mặt chia cắt, nhiều nơi có dạng đồi cát.
Khí hậu ba tỉnh mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông
lạnh ở phía Bắc (tỉnh Khánh Hoà) và khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình ở phía Nam,
phân hoá mạnh mẽ theo không gian và có tính biến động cao. Lượng bức xạ tổng cộng
hàng năm cao và không đều, đạt 151-162Kcal/cm2/năm và hàng năm có trên 2000 giờ
nắng. Đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận tổng số giờ nắng đạt 2750-2850 giờ.
Lượng mưa hàng năm thay đổi rõ rệt từ Bắc vào Nam. Khu vực Khánh Hoà 1000-
2000 mm/năm. Mưa ít nhất ở vùng thấp của tỉnh Ninh Thuận và Bắc Bình Thuận chỉ
đạt 600-800 mm/năm, phía Nam Bình Thuận lượng mưa đạt 1000-1600mm/năm.
Dải cát ven biển ba tỉnh miền Trung chịu ảnh hưởng khá nặng nề của các hiện
tượng thời tiết đặc biệt mang tính thiên tai như bão, mưa lớn gây lụt, khô nóng, hạn
hán, dông, lốc, gió mạnh.
Đặc điểm thuỷ văn và chế độ dòng chảy liên quan chặt chẽ với đặc điểm địa hình
và chế độ khí hậu. Mùa lũ xuất hiện vào tháng VII đến tháng X, lượng dòng chảy mùa
lũ chiếm 70-80% lượng dòng chảy năm. Tháng X có lượng dòng chảy lớn nhất.
Nguồn nước trong vùng ngoài phần được cung cấp từ thượng nguồn các sông suối,
lượng nước tại chỗ (nước nhỉ) từ các cồn cát cao dọc biển cũng đóng vai trò quan
trọng.
Về địa chất thuỷ văn: khu vực có hai tầng chứa nước có diện phân bố rộng và có ý
nghĩa cho cung cấp nước là: tầng chứa nước trầm tích bở rời Holocen QIV và tầng
chứa nước trầm tích bở rời Pleistocen QI-III. Qua đánh giá trữ lượng khai thác tiềm
năng cho thấy nước dưới đất có trữ lượng không lớn, chỉ đáp ứng được nhu cầu cấp
nước với quy mô vừa và nhỏ. Nước dưới đất ở đây có độ tổng khoáng hoá biến đổi rất
phức tạp, nước nhạt xen lẫn nước mặn. Các tầng chứa nước nhạt thường có diện phân
bố nhỏ, trữ lượng không lớn. Các nhà chuyên môn đã cảnh báo rằng, với mức độ phát
triển kinh tế xã hội như hiện nay thì khu vực nghiên cứu sẽ không đủ nước cung cấp
cho nhu cầu. Hơn nữa, vì có sự xen kẹp lẫn nhau giữa nước nhạt và nước mặn nên
nước mặn rất dễ xâm nhập vào và làm nhiễm mặn toàn bộ tầng chứa nước nếu chúng
ta không có chế độ khai thác hợp lý.
Về thổ nhưỡng: Theo phân loại của FAO-UNESCO, khu vực sa mạc hoá
gồm 2 nhóm đất chính: nhóm cồn cát & đất cát ven biển và nhóm đất mặn.
+ Nhóm cồn cát và đất cát ven biển được chia thành:
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 6
à Cồn cát trắng, vàng Cc :Albi Luvic Arenosols (ARI-ab) đất có phản ứng chua
pHkcl=4,5-4,8. Hàm lượng mùn và đạm ở các tầng đều rất nghèo (0,25 - 0,3%;
0,05 - 0,06%) Lân, Kali tổng số và dễ tiêu đều thấp, tổng lượng Cation kiềm
trao đổi nghèo <1 meq/100g đất, dung tích hấp thụ CEC thấp <3 meq/100g đất.
Thành phần cơ giới, tỷ lệ cấp hạt cát ở các tầng rất cao trên 95%, cấp hạt thịt ít
hơn 5%, cấp hạt sét hầu như không có.
à Cồn cát đỏ Rhodic Arenosols (Arr) là đặc thù của khu vực. Bề mặt bị phân cách
thành các đồi lượn sóng, đỉnh bằng, độ cao có nơi đạt tới 200m. Các đồi cát
thường có sườn Đông và sườn Đông –Nam dốc đứng, bị phá huỷ mạnh bởi gió
biển và xói mòn do nước, tạo ra các khe xói, rãnh xói, đôi khi là các mương xói
sâu rộng. Sườn Bắc và Tây –Bắc dốc thoải bị bóc mòn và thổi mòn bề mặt. Đất
chua đến ít chua, hàm lượng sắt và nhôm khá cao, đôi khi xuất hiện kết von,
các cation trao đổi thấp, nghèo bazơ và chất dinh dưỡng. Hàm lượng sét trong
đất cao hơn, song thành phần chủ yếu vẫn là cát thạch anh tơi, bở rời, giữ nước
kém, độ ẩm thấp.
à Đất cát biển Dystric Arenosols (Ard): Phân bố sâu hơn vào đất liền so với các
cồn cát hình thành các bãi rộng khá bằng phẳng chạy dọc quốc lộ 1A. Đất
thường có hạt thô, phân lớp rõ, bề mặt có màu trắng hoặc xám trắng, có phản
ứng ít chua (pHkcl 4,47-5,0). Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt nghèo,
các tầng dưới rất nghèo. Hàm lượng Lân tổng số thấp <0,04%; Kali tổng số
nghèo (0,08%); Lân và Kali dễ tiêu đều rất nghèo <5mg/100g đất. Tổng lượng
cation kiềm trao đổi thấp <3meq/100g đất; hàm lượng sắt nhôm di động đều ở
mức trung bình thấp.
+ Nhóm đất mặn :
Bản chất của đất mặn (trừ mặn kiềm) đều chứa muối có nguồn gốc biển. Tuy là khu
vực ven biển song quá trình bồi tụ rất yếu do đặc thù của sông ngòi miền trung, nên
diện tích đất mặn không nhiều. Thường đất mặn có tổng số muối tan >0,25% tương
đương với hàm lượng Cl- >0,05%. Đối với đất mặn nhiều được quy định tổng số muối
tan >1% tương tương với hàm lượng Cl- >0,25%. Thành phần chủ yếu là NaCl và
MgCl2. Nhóm đất mặn gồm:
à Đất mặn sú, vẹt đước: Phân bố nhiều ở Đầm Nại (Ninh Thuận), Ninh Hoà
(Khánh Hoà ).Tầng mặt màu nâu đen giàu hữu cơ bán phân huỷ. Môi trường
trung tính kiềm yếu, nghèo dinh dưỡng.
à Đất mặn nhiều: Có phản ứng ít chua, các tầng dưới gần như trung tính. Tổng
lượng Cation kiềm trao đổi trung bình khá. Hàm lượng mùn và đạm tổng số
tầng mặt trung bình (1,85%), Lân tổng số trung bình khá (0,06%-0,12%), Kali
tổmg số ở các tầng đều khá >1%. Phân bố chủ yếu ở Cà Ná (Ninh Thuận ),
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 7
Vĩnh Hảo, Hoà Phú, Tân Hải, Phan Rí Thành (Bình Thuận), Bến Lội (Phan
Thiết ).
à Đất mặn trung bình và ít: Đất có phản ứng chua vừa (pHkcl 5,0 - 5,15), thành
phần cơ giới nhẹ. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt từ trung bình đến
nghèo, các tầng dưới rất nghèo. Hàm lượng Lân và Kali tổng số thường (dưới
0,04%và 0,12-0,54%), Lân và Kali dễ tan rất nghèo <5mg/100g đất. Phân bố ở
các xã Hộ Hải, Phượng Hải, Nhơn Hải (Ninh Hải –Ninh Thuận ) Cà Ná (Ninh
Phước-Ninh Thuận ), Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, thị xã Phan
Thiết, Hàm Tân (Bình Thuận ), Cam Ranh (Khánh Hoà ).
Về thảm thực vật và tài nguyên thực vật :
Do địa hình đa dạng, các bãi triều, đụn cát, đồng bằng hẹp đan xen với các dãy đồi
và núi với những độ cao khác nhau ăn ra đến sát biển, và bị chia cắt bởi hệ thống sông
ngắn, dốc đã tạo cho khu vực các kiểu thảm thực vật đặc trưng với thành phần loài
phong phú trên các nền đất thực vật khác nhau; chủ yếu là đất phi địa đới, là đất cát
giàu SiO2. Đất thoát nước nhanh, luôn khô hạn, quá trình hình thành đất chưa hoàn
chỉnh. Do vậy, rừng trên đất cát thường gồm các cây có lá cứng và dai, hệ rễ phát triển
rất sâu dễ thích ứng với điều kiện khô hạn. Các cây thường có hình dáng cây bụi hơn
là cây gỗ. Khi bị khai thác, rừng chuyển sang trạng thái cây bụi và trảng cỏ chịu hạn.
Thảm thực vật tự nhiên gồm các kiểu :
à Rừng trên các đụn cát: Khi chưa bị con người khai phá, có một thảm
thực vật tương đối kín tán, cấu trúc tốt ổn định môi trường khu vực.
à Trảng cây bụi thứ sinh: Trảng cây bụi thứ sinh hình thành sau khi bị khai
thác làm đất canh tác và sau khi bị khai thác gỗ. Trên các cồn cát sát
biển, sườn phía biển luôn có gió mạnh có các cây bụi lá nhỏ, dai, có
nhiều gai mọc kín tán.
à Trảng cỏ thứ sinh: các trảng cỏ cao 0,1-0,2m, phân bố thành các mảng,
thay thế trảng cây bụi, rừng bị phá mất đi trong quá trình canh tác.
à Thảm thực vật trồng: gồm các cây như Keo lá tràm, bạch đàn (trên đất
cát trắng vàng).
à Cây trồng nông nghiệp: Lúa, hoa màu.
à Cây trồng khu dân cư: Bàng, Xà cừ, Các cây ăn quả.
à Cây công nghiệp và ăn quả: Điều, Dừa, Nho, Thanh long.
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 8
2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Khái quát chung
Dải vùng cát miền Trung có nhiều đặc điểm riêng biệt về mặt tự nhiên môi trường
và phát triển Kinh tế - Xã hội.
Đây là vùng mà điều kiện môi trường tương đối kém ổn định nhất là các xã vùng
cồn cát, các vùng cửa sông. Tác dụng phức tạp của các dòng biển ven bờ, bão gió làm
địa hình dễ biến đổi.
Những công trình thuỷ lợi và việc chặn dòng sông làm các hồ chứa nuớc làm thay
đổi mạnh mẽ điều kiện dòng chảy của các vùng hạ du, nhất mùa khô kéo dài. Việc ứ
đọng cát lấp các cửa sông về mùa khô lại làm tăng sự đe doạ tai biến thiên nhiên khi
mưa lũ đến.
Bảng 2-1 Các xã vùng cát
TT Tỉnh Số xã vùng cát Tỷ lệ trong tổng số xã
1 Khánh Hoà 41 10,7%
2 Ninh Thuận 16 4,2%
3 Bình Thuận 48 12,5%
Môi trường sinh thái rất dễ bị tổn thương. Đó là đặc trưng của dải ven biển nói
chung và vùng cát nói riêng. Đất vùng nông nghiệp ít, kém màu mỡ, lại không giữ
được nước. Tình trạng xâm nhập mặn thường xuyên đe doạ, làm hỏng các nguồn nước
ngầm.
Đây là vùng đang được chú trọng đầu tư để phát triển kinh tế. Nói chung, phần lớn
các xã vùng cát là nghèo. Trong những năm gần đây, sự phát triển của dịch vụ (du lịch,
dịch vụ, nghề cá, dịch vụ hàng hải …) đã thu hút đầu tư vào một số khu vực ven biển,
tạo cơ hội mới cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra nhiều việc làm mới cho dân
cư. Mặt khác là động lực để thu hút dân cư từ các nơi khác đến, tạo sức ép cho sự phát
triển bền vững khu vực. Vì vậy giải pháp phát triển vùng phải cân đối giữa các vùng
trong huyện, tỉnh và trong cả nước.
2.2 Đặc điểm về dân số
2.2.1 Đặc điểm dân số Ninh Thuận
Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2004 là: 556.726 người. Mật độ dân số bình quân
145người/km2, các dân tộc trong tỉnh chủ yếu là người Kinh sau đó là dân tộc Chăm,
Rắc Lây.
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 9
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp đặc điểm dân sinh tỉnh Ninh Thuận năm 2004.
TT Hạng mục Đơn vị Số lượng
1 Tổng diện tích tự nhiên km2 3.360
2 Tổng dân số người 556.726
3 Mật độ dân số bình quân người/km2 166
4 Số người trong độ tuổi lao động người 307.825
5 Số người ở Thành thị người 179.918
6 Số người ở Nông thôn người 376.808
7 Tỷ lệ tăng dân số % 1,475
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp đặc điểm dân sinh theo đơn vị huyện, thị xã năm 2004.
TT Hạng mục Đơn
vị
Thị xã
Phan
Rang
Huyện
Ninh Hải
Huyện
Ninh
Sơn
Huyện
Bắc Ái
Huyện
Ninh
Phước
1 Diện tích tự nhiên km2 79,39 571,18 770,58 1.030,9 908,01
2 Dân số người 160.771 124.851 73.859 19.806 177.439
3 Mật độ dân số ng/km2 2.025 218 96 19 195
4 Số xã, Phường,
Thị trấn
15 12 8 9 15
5 Tỷ lệ tăng dân số % 1,224 1,536 1,618 1,776 1,567
2.2.2 Đặc điểm dân số Bình Thuận
Dân số toàn tỉnh Bình Thuận tính đến năm 2004 là: 1.140.429 người. Mật độ dân
số bình quân 146 người/km2, các dân tộc trong tỉnh chủ yếu là người Kinh sau đó là
dân tộc Chăm, Rắc Lây.
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp đặc điểm dân sinh tỉnh Bình Thuận năm 2004.
TT Hạng mục Đơn vị Số lượng
1 Tổng diện tích tự nhiên km2 7.828
2 Tổng dân số người 1.140.429
3 Mật độ dân số bình quân người/km2 166
4 Số người ở Thành thị người 395.380
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007
Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận
Báo cáo tóm tắt 10
5 Số người ở Nông thôn người 745.048
6 Tỷ lệ tăng dân số % 1,494
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp đặc điểm dân số trung bình theo đơn vị huyện, thị xã năm
2004.
Phân theo giới
tính
Phân theo thành thị,
nông thôn
Tổng số
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
TỔNG SỐ 1.140.429 567.763 572.666 395.381 745.048
Phan Thiết 205.333 100.574 104.759 181.756 23.577
Tuy Phong 134.483 66.566 67.917 66.819 67.664
Bắc Bình 119.563 59.639 59.924 13.338 106.225
Hàm Thuận Bắc 158.