Dự án hồ rừng

Khi xã hội phát triển, nhu cầu được nghỉ ngơi- giải trí của người dân trong một môi trường trong lành là điều hết sức cần thiết. Vì thế, du lịch sinh thái đã ra đời nhằm tạo ra một không gian thiên nhiên với những cảnh quan và sinh vật hài hòa để phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng của người dân sau những ngày làm việc mệt nhọc. Du lịch sinh thái còn là một mô hình phát triển bền vững theo phương thức khai thác nguồn tài nguyên có sẵn để phục vụ đời sống của người dân địa phương qua nhiều thế hệ nhưng không làm tổn thương đến môi trường. Huyện Tam Nông thuộc vùng Đồng Tháp Mười phía Bắc sông Tiền, cách thành phố Cao Lãnh (tỉnh Đồng Tháp) 43km theo hướng Đông Nam. Hiện nay, ban lãnh đạo huyện Tam Nông đang kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, nhằm thúc đẩy và thu hút đầu tư vào các ngành nghề phù hợp với lợi thế của huyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện như: nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, chế biến gạo xuất khẩu và đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái Tại Tam Nông hiện nay có hai khu vực thuộc hệ sinh thái Đồng Tháp Mười là Vườn quốc gia Tràm Chim và Dự án Hồ Rừng xã Phú Cường. Dự án Hồ Rừng là loại hình du lịch sinh thái, bảo tồn rừng tràm, khôi phục và bảo tồn kết hợp nuôi và khai thác các loài cá bản địa, giới thiệu hệ sinh vật đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. Dự án Hồ Rừng được thực hiện đầu tư sẽ liên kết với các điểm du lịch khác trong tỉnh, nhằm phát triển chuỗi du lịch sinh thái của địa phương. Trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư xây dựng tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015, trong đó Dự án Hồ Rừng thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp có sức hấp dẫn, có tính khả thi cao và Công ty TNHH Hùng Cá đã xin chủ trương đầu tư. Cho nên, việc lập dự án đầu tư xây dựng Dự án Hồ Rừng là việc làm hết sức cần thiết và chủ đầu tư kính mong các cơ quan ban ngành, các tổ chức tín dụng tạo điều kiện để dự án sớm đi vào hoạt động.

doc103 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2082 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án hồ rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc ----------- — µ – ---------- BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN HỒ RỪNG ĐỊA ĐIỂM : ĐƠN VỊ LẬP : Đồng Tháp, tháng 06 năm 2015 Đồng Tháp , tháng 06 năm 2015 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc ----------- — µ – ---------- BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN HỒ RỪNG CHỦ DỰ ÁN UBND HUYỆN TAM NÔNG Đại diện UBND Huyện Tam Nông ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH Tổng Giám đốc NGUYỄN VĂN MAI MỤC LỤC SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ Khi xã hội phát triển, nhu cầu được nghỉ ngơi- giải trí của người dân trong một môi trường trong lành là điều hết sức cần thiết. Vì thế, du lịch sinh thái đã ra đời nhằm tạo ra một không gian thiên nhiên với những cảnh quan và sinh vật hài hòa để phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng của người dân sau những ngày làm việc mệt nhọc. Du lịch sinh thái còn là một mô hình phát triển bền vững theo phương thức khai thác nguồn tài nguyên có sẵn để phục vụ đời sống của người dân địa phương qua nhiều thế hệ nhưng không làm tổn thương đến môi trường. Huyện Tam Nông thuộc vùng Đồng Tháp Mười phía Bắc sông Tiền, cách thành phố Cao Lãnh (tỉnh Đồng Tháp) 43km theo hướng Đông Nam. Hiện nay, ban lãnh đạo huyện Tam Nông đang kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, nhằm thúc đẩy và thu hút đầu tư vào các ngành nghề phù hợp với lợi thế của huyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện như: nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, chế biến gạo xuất khẩu và đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái Tại Tam Nông hiện nay có hai khu vực thuộc hệ sinh thái Đồng Tháp Mười là Vườn quốc gia Tràm Chim và Dự án Hồ Rừng xã Phú Cường. Dự án Hồ Rừng là loại hình du lịch sinh thái, bảo tồn rừng tràm, khôi phục và bảo tồn kết hợp nuôi và khai thác các loài cá bản địa, giới thiệu hệ sinh vật đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. Dự án Hồ Rừng được thực hiện đầu tư sẽ liên kết với các điểm du lịch khác trong tỉnh, nhằm phát triển chuỗi du lịch sinh thái của địa phương. Trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư xây dựng tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015, trong đó Dự án Hồ Rừng thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp có sức hấp dẫn, có tính khả thi cao và Công ty TNHH Hùng Cá đã xin chủ trương đầu tư. Cho nên, việc lập dự án đầu tư xây dựng Dự án Hồ Rừng là việc làm hết sức cần thiết và chủ đầu tư kính mong các cơ quan ban ngành, các tổ chức tín dụng tạo điều kiện để dự án sớm đi vào hoạt động. CHƯƠNG I: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN 1.1. Căn cứ pháp lý Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau : Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 67/2014/QH01 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 305/QĐ-UBND.HC ngày 17 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án Hồ Rừng; Căn cứ Công văn số 295/UBND-KTN, ngày 03 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc đấu thầu thực hiện dự án Hồ rừng tại huyện Tam Nông; Căn cứ Công văn số 774/SKHĐT/TĐ ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Đồng Tháp về việc trình tự thực hiện lựa chọn nhà thầu đầu tư thực hiện dự án Hồ rừng tại huyện Tam Nông, Căn cứ các pháp lý khác có liên quan; 1.2. Tình hình kinh tế vĩ mô Bước sang năm 2015, kinh tế thế giới phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng toàn cầu tại các nền kinh tế lớn với hàng loạt các biện pháp mạnh được thực thi. Trong khi đó, nhiều nền kinh tế mới nổi thực hiện chính sách thắt chặt thông qua việc tăng lãi suất nhằm giảm áp lực tiền tệ, vì vậy tăng trưởng kinh tế tại khu vực này đang gặp trở ngại. Kinh tế - xã hội nước ta trước bối cảnh thế giới vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít rủi ro, thách thức, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh chưa được giải quyết triệt để, những yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục. Trước tình hình đó, Chính phủ xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 là: “Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãnh phí, cải thiện môi trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế”. Năm 2015, ngành du lịch Việt Nam đặt ra mục tiêu đón và phục vụ cho khoảng 8 triệu lượt khách quốc tế, 37 triệu lượt khách du lịch nội địa. Mục tiêu này hoàn toàn có thể trở thành hiện thực khi mà Việt Nam đang là một điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. Dù rằng, vẫn còn một số tồn tại trong cách thức quảng bá và tiếp thị hình ảnh của du lịch Việt Nam đối với quốc tế, với những bất ổn của tình hình chính trị của các nước trong khu vực, Việt Nam đang từng bước khai thác những lợi thế đó của mình để biến ngành công nghiệp không khói thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian tới. 1.3. Điều kiện vùng thực hiện dự án 1.3.1. Tiềm năng du lịch a. Vị trí địa lý Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh của vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở đầu nguồn sông Tiền, lãnh thổ của tỉnh Đồng Tháp nằm trong giới hạn tọa độ 10°07’ - 10°58’ vĩ độ Bắc và 105°12’ - 105°56’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với tỉnh Long An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng thuộc Campuchia, phía Nam giáp An Giang và Cần Thơ. Hình 1.1: Bảng Đồ Tỉnh Đồng Tháp Tỉnh Đồng Tháp có đường biên giới quốc gia giáp với Campuchia có chiều dài khoảng 50 km từ Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu là Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước. Hệ thống đường quốc lộ 30, 80, 54 cùng với quốc lộ N1, N2 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực. b. Điều kiện tự nhiên Địa hình Đồng tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1–2 mét so với mặt biển. Địa hình được chia thành 2 vùng lớn là vùng phía bắc sông Tiền và vùng phía nam sông Tiền. Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82.5%, số giờ nắng trung bình 6-8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1,170 – 1,520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Những đặc điểm về khí hậu như trên tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện cũng như các hoạt động kinh tế khác. Đất đai của Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp, nên làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất lương thực. Đất đai tại tỉnh Đồng Tháp có thể chia làm 4 nhóm đất chính là nhóm đất phù sa (chiếm 59.06% diện tích đất tự nhiên), nhóm đất phèn (chiếm 25.99% diện tích tự nhiên), đất xám (chiếm 8.67% diện tích tự nhiên), nhóm đất cát (chiếm 0.04% diện tích tự nhiên). Nguồn rừng tại Đồng Tháp chỉ còn quy mô nhỏ, diện tích rừng tràm còn dưới 10,000 ha. Động vật, thực vật rừng rất đa dạng có rắn, rùa, cá, tôm, trăn, cò, cồng cộc, đặc biệt là sếu cổ trụi. Đồng Tháp Mười ở đầu nguồn sông Cửu Long, có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Ngoài ra còn có hai nhánh sông Sở Hạ và sông Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền ở Hồng Ngự. Phía nam còn có sông Cái Tàu Hạ, Cái Tàu Thượng, sông Sa Đéc hệ thống kênh rạch chằng chịt. Đồng Tháp có nhiều vỉa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn này hết sức dồi dào, mới chỉ khai thác, sử dụng phục vụ sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho công nghiệp. c. Du lịch Tỉnh Đồng Tháp có nhiều điểm du lịch và di tích lịch sử, trong đó có 12 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và 49 di tích cấp tỉnh. Các địa điểm tham quan như khu di tích Gò Tháp, khu di tích Xẻo Quýt, Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Vườn quốc gia Tràm Chim, Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê, Vườn cò Tháp Mười, Làng hoa cảnh Tân Quy Đông (Vườn hồng Sa Đéc) Theo Sở VH,TT&DL Đồng Tháp . Các điểm thăm quan, du lịch của tỉnh mới được đầu tư, tôn tạo một phần, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đồng bộ nhất là giao thông, nên còn nhiều hạn chế, chưa tạo được sức hấp dẫn mạnh đối với du khách, chưa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của vùng sông nước Đồng Tháp Mười và biên giới đất liền với Campuchia. Đồng Tháp có 2/3 diện tích tự nhiên thuộc vùng trũng Đồng Tháp Mười nên cảnh quan và sinh thái có nhiều nét đặc sắc là địa điểm du lịch lý thú. Đến khu vực Đồng Tháp Mười, du khách sẽ bắt gặp những cánh rừng tràm bạt ngàn, những hồ sen, đầm sung, những vườn cò, sân chim mênh mông và hoang sơ không phải nơi nào cũng có. 1.3.2. Tình hình hoạt động du lịch năm 2014 Năm 2014 là năm tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch giai đoạn 2011– 2015, là năm thứ hai du lịch Đồng Tháp triển khai thực hiện kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 27/4/2012 của UBND Tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015. Bên cạnh đó, năm 2014 cũng là năm diễn ra nhiều sự kiện nổi bật như: Năm Du lịch Quốc gia Đồng bằng Sông Hồng – Hải Phòng, Chương trình kích cầu du lịch 2014, hàng việt về nông thôn các Doanh nghiệp du lịch, khu điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh chủ động liên kết, hợp tác xây dựng sản phẩm, dịch vụ mới nên mặc dù tình hình kinh tế xã hội năm 2014 vẫn còn nhiều khó khăn. Nhưng nhờ nỗ lực phấn đấu, tập trung trọng tâm nên hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Tỉnh vẫn tăng trưởng khá, bước đầu xây dựng được thương hiệu du lịch Đồng Tháp, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến tham quan, hành hương, từng bước khai thác thế mạnh về văn hóa lịch sử và sinh thái để phát triển du lịch Đồng Tháp. Du lịch Đồng Tháp tổ chức đón và phục vụ tổng lượt khách ước thực hiện năm 2014 là: 1,622,000 khách, tăng 11.07 % so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó: có 40,000 khách quốc tế, tăng 13.61 % so với cùng kỳ năm 2012; 382,000 khách du lịch nội địa, tăng 0.45 % so với cùng kỳ năm 2012, 1,200,000 khách tham quan hành hương, tăng 11.11 % so với cùng kỳ năm 2012. Tổng doanh thu du lịch ước thực hiện năm 2014 là 243 tỷ đồng, tăng 22.73% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, doanh thu dịch vụ du lịch ước thực hiện 165 tỷ đồng, tăng 23.33% so với cùng kỳ năm 2013. 1.3.3. Chiến lược phát triển du lịch Mục tiêu - Phấn đấu đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, góp phần tạo thêm việc làm cho người dân trong tình hình suy thoái kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách. - Kiện toàn bộ máy, đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý chuyên môn đối với hoạt động du lịch; Đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng các chương trình du lịch có chất lượng phục vụ tốt trên cơ sở sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các doanh nghiệp du lịch; Tăng cường công tác quảng bá điểm đến du lịch Đồng Tháp, củng cố thị trường khách truyền thống, nghiên cứu phát triển các thị trường tiềm năng và thị trường mới. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2015 - Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 51/KH-UBND ngày 27/4/2012 của UBND Tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp từ nay đến năm 2015 và nội dung bổ sung kế hoạch phát triển du lịch ĐT, giai đoạn 2013 - 2015. - Phối hợp với Thanh tra Sở tổ chức triển khai các VBQPPL lĩnh vực du lịch và hướng dẫn chế độ báo cáo thống kê định kỳ cho các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch, khu điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh. - Xây dựng kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo phát triển du lịch Tỉnh và kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ các nhà quản lý du lịch, khách sạn tỉnh ĐT. - Xây dựng Đề án phát triển du lịch Đồng Tháp. - Phối hợp với trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư triển khai thực hiện Chương trình quảng bá xúc tiến du lịch năm 2015 - Định hướng cho các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và định vị hình ảnh du lịch Đồng Tháp trên bản đồ du lịch Việt Nam. Thông qua các hoạt động cụ thể: + Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch mới: Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử, lễ hội, trải nghiệm, du lịch theo mùa, du lịch tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; du lịch sinh thái tham quan rừng tràm, cánh đồng sen, phong cảnh thiên nhiên, sông nước vùng Đồng Tháp Mười; tham quan nghiên cứu rừng ngập nước nội địa, thảm thực vật, bãi chim sinh sản; các di tích văn hóa - lịch sử, lễ hội, văn hoá Óc Eo. + Khai thác yếu tố văn hóa ẩm thực đặc trưng Nam Bộ, đặc biệt là Đồng Tháp. + Tăng cường liên kết giữa các địa phương, doanh nghiệp du lịch, lữ hành, Trung tâm thương mại, dịch vụ, làng nghề cùng các ngành vận chuyểncác liên kết vùng, liên vùng và quốc tế để tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn. + Đẩy mạnh phát triển sản phẩm đặc sản địa phương và xây dựng sản phẩm quà lưu niệm Đồng Tháp. - Tổ chức cuộc bình chọn sản phẩm, dịch vụ, điểm du lịch tiêu biểu tỉnh Đồng Tháp đợt 2 năm 2015. - Tổ chức thẩm định xếp hạng các cơ sở lưu trú du lịch theo quy định, cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch cho các doanh nghiệp du lịch, nhà hàng khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, khu điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh. Thẩm định hồ sơ xét cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa. - Nghiên cứu đề xuất thành lập bộ phận hỗ trợ khách du lịch. - Tiếp tục hướng dẫn các khu, điểm du lịch xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. - Khảo sát, cập nhật các thông tin về hoạt động du lịch đưa lên các phương tiện truyền thông. - Tiếp tục chương trình kích cầu du lịch. - Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch để nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm đến. CHƯƠNG II: TÓM TẮT DỰ ÁN 2.1. Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án : Địa điểm đầu tư : Xã Phú Cường, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp Quy mô : 252,94 ha Thành phần dự án : Dự án gồm 2 thành phần chính: - Thành phần 1 : Bảo tồn, nuôi các loại cá đồng: Cá hô, cá kết, cá cóc, cá mè hôi, cá éc, cá lăng đuôi đỏ, cá leo, cá nàng hai, cá lóc, cá bông, cá vồ cờ, cá vồ đém, cá trê trắng, cá trê vàng, cá bổi, cá thác lác,. theo tiêu chuẩn Global Gap. - Thành phần 2 : Phát triển du lịch sinh thái, bảo tồn rừng tràm. Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập. Tổng mức đầu tư : 155,723,306,000 đồng (Một trăm năm mươi lăm tỷ, bảy trăm hai mươi ba triệu, ba trăm lẻ sáu ngàn đồng chẵn); trong đó Tổng vốn đầu tư cho dự án là 118,893,306,000 đồng (Một trăm mười tám tỷ, tám trăm chín mươi ba triệu, ba trăm lẻ sáu đồng chẵn) và chi phí đất là 36,830,000,000 đồng (Ba mươi sáu tỷ, tám trăm ba mươi triệu đồng chẵn) Thời gian thực hiện : Dự án trải qua các giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị: Quý III/2014 đến Quý IV/2015. - Giai đoạn thi công : Tháng 01/2016 đến 31/12/2019 - Dự kiến thời gian xây dựng hoàn thành dự án đưa vào hoạt động: Tháng 01 năm 2020. Hiệu quả tài chính : NPV = 399,460,879,000 đồng > 0 ; IRR = 20% > WACC; thời gian hoàn vốn có chiết khấu là 13 năm 09 tháng (bao gồm 5 năm xây dựng). Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao. Hiệu quả KT-XH : đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động cho địa phương. 2.2. Mục tiêu Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có gồm: đất, nước, rừng tràm, thủy sản đặc trưng địa phương theo định hướng kinh tế xanh, bền vững. Gìn giữ và bảo tồn hệ sinh thái rừng tràm hiện hữu, đặc biệt giống cá đồng quý, kết hợp nuôi và khai thác các loài cá bản địa, quảng bá hình ảnh Đồng Tháp Mười ngày xưa. Bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật như hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, cải tạo môi trường Cụ thể hóa chủ trương phát triển du lịch, kinh tế - xã hội và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí, quy mô và giới hạn khu đất Khu đất đầu tư “Dự án Hồ Rừng” nằm trên địa bàn xã Phú Cường, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Hình 3.1: Vị trí đầu tư dự án Dự án Hồ Rừng có tổng quy mô diện tích khu đất là 252,94 ha. Trong đó diện tích đất trồng rừng sản xuất do huyện Tam Nông quản lý là 179,28 ha. Còn lại 73,66 ha đất dân do chủ đầu tư tự thỏa thuận giáp ranh lân cận trồng tràm hướng phía kênh Hai Lung. Chủ đầu tư đã thương lượng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với người dân. Ranh giới hạn được xác định như sau: Phía Đông Bắc : giáp kênh Hai Lung. Phía Tây Nam : giáp đất dân (hướng kênh Phú Đức). Phía Nam : giáp kênh Đòn Dong. Phía Tây Bắc : giáp đất dân (hướng kênh Ranh). 3.1.2. Địa hình - địa mạo Địa hình tương đối bằng phẳng, thấp, chia thành hai khu vực rõ rệt. Khu vực rừng tràm do nhà nước quản lý nằm trong đê bao có thể điều chỉnh mực nước theo từng mùa. Khu vực đất dân theo tự nhiên, chịu ngập nước khi lũ về. 3.1.3. Khí hậu - khí tượng Xã Phú Cường thuộc huyện Tam Nông nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới quanh năm, đồng nhất trên địa giới tỉnh Đồng Tháp, hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (lượng mưa chiếm 90-92% cả năm) và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. a. Nhiệt độ: Thường cao và khá ổn định qua các tháng, chênh lệch trung bình từ 1-3oC, nhiệt độ trung bình là 27oC, cao nhất là 37,2 oC, thấp nhất là 18,5 oC. Thời kỳ nóng nhất trong năm kéo dài từ tháng 4, và lạnh nhất là tháng 12 đến tháng 1. b. Lượng mưa: Có lượng mưa trung bình năm khoảng 1500 mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa thấp (xấp xỉ 10%). Do đặc điểm mưa lớn tập trung theo mùa kết hợp với lũ từ thượng nguồn đổ về đã gây nên tình trạng ngập lụt sâu trên diện rộng trong thời gian dài gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. c. Lượng nắng: Khu vực Đồng Tháp có mùa nắng chói chang, trở thành một trong những địa phương có số giờ nắng trong năm lớn của cả nước. Bình quân mùa khô có tới 10 giờ nắng/ngày, mùa mưa tuy ít hơn nhưng cũng còn tới gần 7 giờ nắng/ngày. d. Độ ẩm: Trong mùa khô do nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lượng bốc hơi lớn, bình quân 110mm/tháng. Trong mùa mưa, lượng nước bốc hơi thấp, bình quân 85mm/tháng, nhỏ nhất khoảng 52mm/tháng xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10, thời kỳ có mưa nhiều độ ẩm cao. Mùa khô có độ ẩm thấp (nhỏ hơn 80%) thường bắt đầu từ tháng 12 và kéo dài đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm không khí trung bình năm 83%. Độ ẩm tối cao trung bình 84 ÷ 90%. Độ ẩm tối thấp trung bình 72 ÷ 82%. e. Gió: Có 2 hướng gió chính: Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, tốc độ bình quân 2-2,5m/s; mạnh nhất 22,6 m/s mang theo nhiều hơi nước nên có mưa. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, khô và lạnh làm tăng tốc độ bốc hơi và lượng mưa giảm rõ rệt. f. Lượng bốc hơi: Trung bình hàng năm là 1.657 mm. Lượng bốc hơi các tháng mùa mưa khoảng 2-3 mm/ngày, trong các tháng mùa khô khoảng 4-5 mm/ngày. 3.1.4. Thủy văn Hệ thống sông rạch chằng chịt gồm: kênh Phú Đức, kênh Đòn Dong, kênh Ranh, kênh Hai Lung. Chế độ thuỷ văn chịu ảnh hưởng của 2 mùa: mùa lũ và mùa kiệt với 2 đỉnh triều trong ngày (bán nhật triều). Mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, mực nước sông chịu tác động của thuỷ triều với biên độ triều rất lớn. Mùa lũ: từ tháng 7 đến tháng 11 với chu kỳ 3-5 năm lại có lũ l