Giá trị văn hóa của đạo cao đài trong đời sống cư dân Nam Bộ

Đạo Cao Đài là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam, ra đời năm 1926 tại Tây Ninh, hiện nay có khoảng 2,5 triệu tín đồ, hơn 10 ngàn chức sắc hoạt động chủ yếu tại các tỉnh, thành phố Nam Bộ. Hơn 90 năm qua, đạo Cao Đài đã trở thành một thực thể tồn tại khách quan, có tính hấp dẫn riêng, lôi cuốn được nhiều người tin theo. Đạo Cao Đài tạo ra một cộng đồng có tín ngưỡng và hướng dẫn con người có lối sống đạo đức, tinh thần nhân văn. Một bộ phận cư dân Nam Bộ đến với đạo Cao Đài được sống trong cộng đồng có tổ chức, tham gia đời sống tập thể và cả đời sống cá nhân có một nếp sống văn hoá. Do được tiếp xúc với văn hoá phương Tây, những người sáng lập đạo Cao Đài đã tiếp thu, dung hoà các tinh hoa văn hoá phương Tây về tư tưởng tự do, dân chủ, bình đẳng, bác ái kết hợp với các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc để tạo cho đạo Cao Đài một diện mạo mới thu hút được cư dân Nam Bộ tin theo. Hằng năm, đạo Cao Đài có khoảng 30 ngàn người nhập môn (vào Đạo). Điều này cho thấy vai trò, giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nhìn nhận khoa học hơn về tôn giáo và coi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần không thể thiếu trong một bộ phận nhân dân. Do đó, chúng ta có những nhìn nhận cởi mở và tích cực đối với giá trị của tôn giáo. Tôn giáo có vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và ở chừng mực nào đó đối với người không có đạo. Đồng thời, Nhà nước cũng công nhận những giá trị văn hóa của tôn giáo đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hình thành nhân cách con người hiện nay. Nhiều tôn giáo đã được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động công khai. Thực tế cho thấy giá trị của tôn giáo nói chung và giá trị văn hóa của tôn giáo nói riêng đóng vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và đã có những tác động nhất định đến đời sống cư dân sống xung quanh các tôn giáo, trong đó có đạo Cao Đài.

pdf210 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giá trị văn hóa của đạo cao đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH QUANG TIẾN GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH QUANG TIẾN GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THANH XUÂN 2. PGS. TS. NGUYỄN DUY BẮC HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đinh Quang Tiến MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản 20 Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 35 2.1. Điều kiện hình thành đạo Cao Đài 35 2.2. Khái lược về lịch sử và sinh hoạt của đạo Cao Đài 46 Chƣơng 3: NHẬN DIỆN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI 62 3.1. Giá trị nhận thức 62 3.2. Giá trị đạo đức 74 3.3. Giá trị thẩm mỹ 89 Chƣơng 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 105 4.1. Tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ 105 4.2. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy giá trị văn hóa của đạo Cao Đài hiện nay 127 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 160 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 4.1: Mức độ chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài tham gia hoạt động từ thiện xã hội 105 Biểu đồ 4.2: Mức độ nhận biết về trường dạy học của đạo Cao Đài 108 Biểu đồ 4.3: Mức độ hiểu biết về các hình thức đào tạo của đạo Cao Đài 109 Biểu đồ 4.4: Mức độ chứng nghiệm sự màu nhiệm trong cuộc đời tu hành của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 113 Biểu đồ 4.5: Mức độ cầu nguyện để vượt qua khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 114 Biểu đồ 4.6: Mức độ đánh giá về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 118 Biểu đồ 4.7: Mức độ tham gia các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội 119 Biểu đồ 4.8: Mức độ hoạt động bồi dưỡng đức tin hằng ngày của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 120 Biểu đồ 4.9: Mức độ lôi cuốn của đạo Cao Đài thu hút tín đồ tin theo 121 Biểu đồ 4.10: Mức độ nhu cầu tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 122 Biểu đồ 4.11: Mức độ các giá trị của đạo Cao Đài tác động đến đời sống tinh thần của chức sắc, tín đồ 123 Biểu đồ 4.12: Mức độ đóng góp của đạo Cao Đài trong đời sống văn hóa, xã hội ở Nam Bộ 124 Biểu đồ 4.13: Mức độ phù hợp của đạo Cao Đài với phong tục tập quán, lối sống của cư dân Nam Bộ 125 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo Cao Đài là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam, ra đời năm 1926 tại Tây Ninh, hiện nay có khoảng 2,5 triệu tín đồ, hơn 10 ngàn chức sắc hoạt động chủ yếu tại các tỉnh, thành phố Nam Bộ. Hơn 90 năm qua, đạo Cao Đài đã trở thành một thực thể tồn tại khách quan, có tính hấp dẫn riêng, lôi cuốn được nhiều người tin theo. Đạo Cao Đài tạo ra một cộng đồng có tín ngưỡng và hướng dẫn con người có lối sống đạo đức, tinh thần nhân văn. Một bộ phận cư dân Nam Bộ đến với đạo Cao Đài được sống trong cộng đồng có tổ chức, tham gia đời sống tập thể và cả đời sống cá nhân có một nếp sống văn hoá. Do được tiếp xúc với văn hoá phương Tây, những người sáng lập đạo Cao Đài đã tiếp thu, dung hoà các tinh hoa văn hoá phương Tây về tư tưởng tự do, dân chủ, bình đẳng, bác ái kết hợp với các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc để tạo cho đạo Cao Đài một diện mạo mới thu hút được cư dân Nam Bộ tin theo. Hằng năm, đạo Cao Đài có khoảng 30 ngàn người nhập môn (vào Đạo). Điều này cho thấy vai trò, giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nhìn nhận khoa học hơn về tôn giáo và coi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần không thể thiếu trong một bộ phận nhân dân. Do đó, chúng ta có những nhìn nhận cởi mở và tích cực đối với giá trị của tôn giáo. Tôn giáo có vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và ở chừng mực nào đó đối với người không có đạo. Đồng thời, Nhà nước cũng công nhận những giá trị văn hóa của tôn giáo đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hình thành nhân cách con người hiện nay. Nhiều tôn giáo đã được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động công khai. Thực tế cho thấy giá trị của tôn giáo nói chung và giá trị văn hóa của tôn giáo nói riêng đóng vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và đã có những tác động nhất định đến đời sống cư dân sống xung quanh các tôn giáo, trong đó có đạo Cao Đài. Sự xuất hiện của đạo Cao Đài đã góp phần đáp ứng nhu cầu tinh thần của người Nam Bộ và trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở trong 2 nước và nước ngoài. Nghiên cứu về văn hóa của đạo Cao Đài đã có một số công trình tìm hiểu, lý giải nhưng nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đến nay chưa có công trình nào đề cập đến một cách đầy đủ và thấu đáo. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong các sinh hoạt văn hóa của cư dân Nam Bộ là cần thiết về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh đổi mới của xã hội hiện nay. Đồng thời cũng góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác tôn giáo. Để góp phần làm sáng tỏ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đồng thời phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ góp phần khẳng định và phát huy các giá trị văn hóa đó trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ tình hình nghiên cứu về đạo Cao Đài; hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về giá trị, giá trị văn hóa và khái quát sự hình thành, tồn tại, cơ cấu của đạo Cao Đài. - Phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa cơ bản của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ. - Đánh giá quá trình tiếp nhận, phát huy của cư dân Nam Bộ đối với các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của họ. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ trước đây và hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khách thể: Đề tài tập trung nghiên cứu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, giới hạn từ năm 1995, khi đạo Cao Đài được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và hoạt động bình thường như các tôn giáo khác ở Việt Nam đến nay. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu ở các địa phương có Tòa thánh, Tổ đình và có đông chức sắc, tín đồ của đạo Cao Đài tại: Tây Ninh, Bến Tre, Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án sử dụng cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. 4.2. Phương pháp cách tiếp cận liên ngành Văn hóa học là một khoa học có tính tổng hợp. Do vậy, nghiên cứu một hiện tượng văn hóa tôn giáo dưới góc nhìn văn hóa học có thể vận dụng, sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học như: tâm lý học, tôn giáo học, xã hội học, sử học, Sử dụng phương pháp cách tiếp cận liên ngành để làm rõ các vấn đề về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Trong đó phương pháp nghiên cứu tôn giáo học và sử học để làm rõ quá trình hình thành, tồn tại, cơ cấu của đạo Cao Đài; phương pháp nghiên cứu xã hội học để làm rõ những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Nam Bộ và những vấn đề đặt ra hiện nay; phương pháp tâm lý học để thấy được nhận thức, thái độ của cư dân Nam Bộ do tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống của họ. 4 4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là sử dụng thông tin trong tài liệu để rút ra thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này thu thập thông tin thứ cấp, không tiếp xúc với đối tượng khảo sát, chủ yếu thực hiện qua nghiên cứu tài liệu, sách báo, Hiện nay, sự bùng nổ của khoa học công nghệ giúp nguồn thông tin thêm đa dạng, phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin. Khi nghiên cứu sự ra đời và tồn tại của đạo Cao Đài, nghiên cứu sinh đã sưu tầm các tài liệu: Tân luật, Pháp Chánh truyền, Thánh ngôn, Thánh giáo, kinh sách (Kinh Thiên đạo, Kinh Thế đạo, sách, báo, tạp chí, kỷ yếu,), sách lịch sử Đạo, công văn, Đạo văn, văn kiện, hồi ký, ảnh lưu trữ, Sau khi có tài liệu liên quan, nghiên cứu sinh chọn lọc các thông tin xác thực để phân tích, tìm hiểu, kết nối, nhận định đúng các sự kiện lịch sử trên mối tương quan thống nhất. Tuy nhiên, một số tài liệu đưa thông tin chưa chính xác do người viết là người trong Đạo viết ra bằng trí nhớ bản thân, không trích dẫn nguồn tài liệu làm căn cứ nên có sự sai lệnh về thời gian, tên gọi. Do đó việc xử lý thông tin cần người nghiên cứu phải cẩn trọng, tỷ mỷ và công phu. 4.4. Phương pháp điều tra xã hội học Nghiên cứu sinh xây dựng bảng điều tra đối với 300 người là chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài. Tổng hợp kết quả thu được có 263/300 người (37 phiếu không thu về được hoặc không hợp lệ). Sử dụng 263 phiếu điều tra bằng bảng hỏi anket khảo sát chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài ở các địa phương: Tây Ninh (50 phiếu của Cao Đài Tây Ninh), Bến Tre (103 phiếu trong đó Cao Đài Ban Chỉnh đạo 53, Cao Đài Tiên Thiên 50), Tiền Giang (60 phiếu trong đó Cao Đài Chơn Lý 30 và Cao Đài Việt Nam 30), Kiên Giang (30 phiếu của Cao Đài Bạch Y), Thành phố Hồ Chí Minh (20 phiếu của Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo). Nghiên cứu sinh chia đối tượng điều tra thành hai khu vực: Tây Nam Bộ có nhiều Hội thánh Cao Đài nên triển khai 193 phiếu và Đông Nam Bộ có Cao Đài Tây Ninh cùng Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo chuyên nghiên cứu về đạo Cao Đài triển khai 70 phiếu. Đối tượng điều tra gồm 192 chức sắc (48 Lễ sanh, 60 Giáo hữu, 50 Giáo sư, 18 Phối sư, 11 Đầu sư, 5 5 Chưởng pháp), và 71 tín đồ (47 tín đồ tu tại gia, 24 tín đồ sinh hoạt tại Họ đạo). Bảng hỏi điều tra xã hội học gồm 20 câu hỏi trong đó chia thành 5 vấn đề chính: thông tin chung về người được điều tra; mức độ niềm tin tôn giáo; vai trò của đạo Cao Đài trong đời sống xã hội; thái độ về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo; tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng. Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu sinh sử dụng kết quả định tính để làm sáng tỏ thêm những kết quả thu được từ phương pháp định lượng. Nghiên cứu sinh triển khai thực hiện phỏng vấn sâu đối với 41 chức sắc, nhà tu hành và nhà quản lý có trình độ hiểu biết giáo lý, có kinh nghiệm trong khoa học quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài. Trong đó, Cao Đài Tây Ninh 02 chức sắc, Cao Đài Ban Chỉnh đạo 03 chức sắc, Cao Đài Tiên Thiên 05 chức sắc, Cao Đài Minh Chơn đạo 06 chức sắc, Cao Đài Chơn Lý 05 chức sắc, Cao Đài Việt Nam (Bình Đức) 05 chức sắc, Cao Đài Bạch Y 05 chức sắc, Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo 03 nhà tu hành, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo 07 người (Tây Ninh 02, Bến Tre 01, Cà Mau 02, Kiên Giang 02). Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu liên quan đến các vấn đề: trình độ nhận thức, hiểu biết về đạo Cao Đài; đánh giá về các lĩnh vực văn hóa, xã hội liên quan đến đạo Cao Đài; nhận định về sựtác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. 4.5. Phương pháp điền dã Khi tìm hiểu sự tác động của các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, nghiên cứu sinh chủ yếu chọn phương pháp điền dã để thực hiện những chuyến đi thực tế đến các cơ sở thờ tự như: Tòa thánh, Thánh thất, Nhà tu, di tích lịch sử của đạo Cao Đài, nơi diễn ra các cuộc lễ hoặc chính nơi cộng đồng cư dân sinh sống và thực hành nghi lễ hằng ngày, gặp trực tiếp người có kiến thức sâu rộng về giáo lý Cao Đài để phỏng vấn, tìm hiểu thông tin phục vụ đề tài. Nội dung phỏng vấn về giá trị nhận thức, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ và những tác động của nó trong đời sống một bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Khi nghiên cứu giá trị văn hóa đạo Cao Đài bằng phương pháp điền dã, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp quan sát tham dự để chứng kiến diễn biến các lễ hội của đạo Cao Đài (Đại lễ Vía Đức Chí Tôn, Đại lễ Hội Yến Diêu Trì Cung, Lễ Trung nguyên, Lễ Hạ nguyên,); các nghi thức quan hôn tang tế (lễ hôn 6 phối, lễ tang, lễ tắm thánh, lễ nhập môn,); hành vi thực hành tôn giáo (chức sắc quỳ chứng đàn, lễ sỹ đi chữ tâm dâng tam bửu, đồng nhi đọc kinh nhập hội - xuất hội, làm phép Thượng tượng,), Nghiên cứu sinh đặt mình vào vị thế của người trong cuộc để cảm nhận những tác động của đạo Cao Đài đối với một bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ qua nghi lễ tôn giáo và với góc độ của người nghiên cứu để trải nghiệm, lý giải hiện tượng tôn giáo đem lại. 5. Kết quả và đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt lý luận - Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giá trị và giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. - Ngoài ra, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những học viên, sinh viên chuyên ngành văn hóa học, tôn giáo học nghiên cứu những vấn đề về giá trị, giá trị văn hóa của tôn giáo. 5.2. Về mặt thực tiễn - Luận án góp phần làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tham khảo để từ đó nghiên cứu, xây dựng chính sách văn hóa hợp lý, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài. - Khuyến nghị một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án có 4 chương, 9 tiết. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và về giá trị văn hóa 1.1.1.1. Các công trình lý luận chung về tôn giáo theo quan điểm mácxít Lý luận chung về tôn giáo có công trình: "Mác, Ăngghen, Lênin bàn về tôn giáo" của Nguyễn Đức Sự [120] gồm 2 phần: phần trích tuyển các tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngghen và phần trích tuyển các tác phẩm của V.I.Lênin. Đây là những tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin có liên quan đến vấn đề tôn giáo và thể hiện quan điểm về tôn giáo. Trong bối cảnh đương thời, C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin phải nói nhiều đến mặt tiêu cực và sự lợi dụng tôn giáo của giai cấp thống trị nên chưa có điều kiện "đi sâu nghiên cứu chức năng nhiều mặt của tôn giáo cũng như đi sâu nghiên cứu các khía cạnh văn hóa, tâm lý, tình cảm, đạo đức v.v.. của tôn giáo" [120, tr.22-23]. Các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin chủ yếu nói đến vấn đề chính trị, đấu tranh giai cấp, vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội mà ít bàn luận đến vấn đề văn hóa của tôn giáo. Do cách nhìn của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin xuất phát từ vấn đề chính trị, xã hội nên chưa nhìn nhận tôn giáo là thành tố của văn hóa. Trong tác phẩm: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo" của Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Lữ (đồng chủ biên) [97] đã trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về sự khác biệt giữa tôn giáo phương Đông với tôn giáo phương Tây; tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc; Hồ Chí Minh về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là tôn trọng, khoan dung khi ứng xử với tôn giáo, coi tôn giáo là đạo đức, là văn hóa, là nhu cầu tinh thần của nhân dân và kiên quyết xử lý hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm ảnh hưởng đến lợi ích của dân tộc, lợi ích của cộng đồng. Tác phẩm: "Lý giải tôn giáo" của Trác Tân Bình [13] gồm 624 trang với 4 phần: tôn giáo là gì; lịch trình của tôn giáo; nghiên cứu tôn giáo; nghiên cứu Kitô 8 giáo. Tác giả trình bày, lý giải hiện tượng biểu hiện bên ngoài, thế giới tâm linh tôn giáo, phân tích mối quan hệ gắn bó giữa tôn giáo với đời sống xã hội của các tôn giáo ở Trung Quốc và trên thế giới. Lý giải hiện tượng tôn giáo, tác giá đánh giá tôn giáo là bình diện sâu nhất của văn hóa, quy định đặc tính và bản chất của văn hóa: "Còn tín ngưỡng tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, quan niệm giá trị, hứng thú thẩm mỹ, phương thức tư duy có thể quy vào bình diện tinh thần và tâm lý của văn hóa, nó là bình diện sâu nhất của văn hóa, nó quy định đặc tính và bản chất của văn hóa" [13, tr.63]. Tác giả đã khẳng định tôn giáo là biểu hiện sâu sắc nhất của văn hóa và mang những đặc trưng cơ bản của văn hóa. Tác phẩm: "Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam" của Đặng Nghiêm Vạn [154]. Tác phẩm nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, đặc điểm và vai trò của tôn giáo Việt Nam trong đời sống hiện nay, đặc biệt là đời sống văn hóa trong công cuộc xây dựng đất nước và bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay. Từ đó, tác giả đề cập một số vấn đề về chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo ở Việt Nam. Trong đó, tác giả xác định tôn giáo là nhu cầu cần thiết của nhân dân cần được tôn trọng và tôn giáo có vai trò nhất định trong văn hóa, xã hội góp phần thúc đẩy phát triển xã hội. Đồng thời, tác giả nhận định về diễn biến và xu thế của tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa. C : " Quang Hưng [75]. Công trình của tác giả đã góp phần: xác định căn bản lý luận về chính sách tôn giáo; xây dựng một nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; nhu cầu giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội hiện nay tại Việt Nam và tổng kết chính sách tôn giáo trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Tác giả làm rõ vấn đề chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền tại Việt Nam, với hy vọng: "...thúc đẩy những yếu tố tích cực của cộng đồng các tôn giáo với đời sống chính trị - xã hội và văn hóa cũng như góp phần vào việc phát triển bền vững đất nước..." [75, tr.437]. Tác giả mong muốn Nhà nước, nhân dân cùng với tôn giáo phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công trình: "Tôn giáo trong văn hóa Việt Nam" của Nguyễn Hồng Dương [34] với 2 nội dung chính: phần lý luận giải quyết vấn đề cơ sở lý luận mối quan hệ 9 của tôn giáo với văn hóa và phát triển, xem xét tôn giáo nằm trong cơ tầng nào của văn hóa; phần vai trò, vị trí của tôn giáo trong văn hóa và phát triển ở Việt Nam, tác giả nghiên cứu từng vấn đề cụ thể của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Công giáo, đạo Tin lành, tôn giáo nội sinh, lễ hội tôn giáo,... với văn hóa
Luận văn liên quan