Tiệu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đú hoạt động trong nền kinh tế thị trưệng, nú đúng vai trũ rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiệu thô sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiệu dựng, là khâu cuối cựng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiện của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đú các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đó bá ra và cú lói. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp míi cú điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không cú tiệu dựng thì không cú sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trưệng thì phải căn cứ vào việc tiệu thô được sản phẩm hay không. Hoạt động tiệu thô sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiệu thô bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và cú liện quan chặt chẽ víi nhau: như hoạt động nghiện cứu và dự báo thị trưệng, xây dựng mạng lưíi tiệu thô, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán,. Muốn cho các hoạt động này cú hiệu quả thì phải cú những biện pháp & chính sách phự hợp để đẩy nhanh tốc độ tiệu thô sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp cú thể tiếp xỳc một cách tối đa víi các khách hàng môc tiệu của mình, để đứng vững trện thị trưệng, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lín mạnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiệu thô chưa được các doanh nghiệp chỳ ý một cách đỳng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nưíc. Các doanh nghiệp nhà nưíc vẫn chưa hoàn toàn xoá bá được các ý niệm về tiệu thô trưíc đây, việc tiệu thô hoàn toàn do Nhà nưíc thực hiện thông qua các doanh nghiệp thương nghiệp. Trong nền kinh tế thị trưệng, các doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà nưíc giỳp đì cho việc thực hiện hoạt động tiệu thô, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiệu thô được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong các chương trình đú chính là chương trình về xây dựng các biện pháp & chính sách phự hợp.
Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giỳp đì chỉ bảo tận tình của Thầy giáo - Phú Giáo Sư - Tiến Sỹ Lệ Văn Tâm và sự giỳp đì của các anh chị các phũng chức năng trong công ty víi những kiến thức đó tích luỹ được cựng víi sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh tiệu thô sản phẩm của Công ty In Hà giang” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Tiệu thô sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong luận văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiệu thô sản phẩm và kết quả hoạt động tiệu thô sản phẩm ở Công ty In Hà giang. Từ đú rỳt ra một số tồn tại, nguyện nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh tiệu thô sản phẩm.
Kết cấu khoá luận : Chia làm 2 phần.
Phần I: Phân tích tình hình tiệu thô sản phẩm của Công ty In Hà giang
Phần II: Giải pháp đẩy mạnh tiệu thô sản phẩm của Công ty In Hà giang.
Do thệi gian và kiến thức cú hạn, các ý kiến em đưa ra cũn xuất phát từ ý chủ quan của bản thân. Vì vậy khoá luận không tránh khái thiếu sút. Rất mong sự giỳp đì của thầy cô và anh chị trong công ty.
96 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty In Hà giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lệi mở đầu
Tiệu thô là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đú hoạt động trong nền kinh tế thị trưệng, nú đúng vai trũ rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiệu thô sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiệu dựng, là khâu cuối cựng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiện của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đú các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đó bá ra và cú lói. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp míi cú điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không cú tiệu dựng thì không cú sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trưệng thì phải căn cứ vào việc tiệu thô được sản phẩm hay không. Hoạt động tiệu thô sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiệu thô bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và cú liện quan chặt chẽ víi nhau: như hoạt động nghiện cứu và dự báo thị trưệng, xây dựng mạng lưíi tiệu thô, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán,... Muốn cho các hoạt động này cú hiệu quả thì phải cú những biện pháp & chính sách phự hợp để đẩy nhanh tốc độ tiệu thô sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp cú thể tiếp xỳc một cách tối đa víi các khách hàng môc tiệu của mình, để đứng vững trện thị trưệng, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lín mạnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiệu thô chưa được các doanh nghiệp chỳ ý một cách đỳng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nưíc. Các doanh nghiệp nhà nưíc vẫn chưa hoàn toàn xoá bá được các ý niệm về tiệu thô trưíc đây, việc tiệu thô hoàn toàn do Nhà nưíc thực hiện thông qua các doanh nghiệp thương nghiệp. Trong nền kinh tế thị trưệng, các doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà nưíc giỳp đì cho việc thực hiện hoạt động tiệu thô, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiệu thô được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong các chương trình đú chính là chương trình về xây dựng các biện pháp & chính sách phự hợp.
Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giỳp đì chỉ bảo tận tình của Thầy giáo - Phú Giáo Sư - Tiến Sỹ Lệ Văn Tâm và sự giỳp đì của các anh chị các phũng chức năng trong công ty víi những kiến thức đó tích luỹ được cựng víi sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh tiệu thô sản phẩm của Công ty In Hà giang” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Tiệu thô sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong luận văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiệu thô sản phẩm và kết quả hoạt động tiệu thô sản phẩm ở Công ty In Hà giang. Từ đú rỳt ra một số tồn tại, nguyện nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh tiệu thô sản phẩm.
Kết cấu khoá luận : Chia làm 2 phần.
Phần I: Phân tích tình hình tiệu thô sản phẩm của Công ty In Hà giang
Phần II: Giải pháp đẩy mạnh tiệu thô sản phẩm của Công ty In Hà giang.
Do thệi gian và kiến thức cú hạn, các ý kiến em đưa ra cũn xuất phát từ ý chủ quan của bản thân. Vì vậy khoá luận không tránh khái thiếu sút. Rất mong sự giỳp đì của thầy cô và anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo và các cán bộ nhân viện văn phũng Công ty In Hà giang đó nhiệt tình giỳp đì Em trong thệi gian thực tập và thực hiện khúa luận tốt nghiệp này.
Hà giang, tháng 06 năm 2004
Sinh viện : Nguyễn Thị Phương Nhung
Chương I
Một số vấn đề lý luận về tiệu thô sản phẩm ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trưệng
(I) Tiệu thô sản phẩm và vai trũ của nú đối víi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Tiệu thô sản phẩm:
1.1 Khái niệm về tiệu thô sản phẩm:
Tiệu thô sản phẩm là khâu lưu thông hàng húa, là cầu nối trung gian giữa một bện là sản phẩm sản xuất và phân phối víi một bện là tiệu dựng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện. Giữa sản xuất và tiệu dựng, nú quyết định bản chất của hoạt động lưu thông và thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng húa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vô sản xuất ở các khâu bao gồm: phân loại, lện nhón hiệu sản phẩm, bao gúi, chuẩn bị các lô hàng để bán và vận chuyển theo yệu cầu khách hàng. Để thực hiện các quy trình liện quan đến giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng húa đũi hái phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiện cứu thị trưệng, nghiện cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, tiệu thô sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiện cứu và nắm bắt nhu cầu thị trưệng. Nú bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng húa, tổ chức mạng lưíi bán hàng, xỳc tiến bán hàng... cho đến các dịch vô sau bán hàng.
1.2 Thực chất tiệu thô sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất:
Trong điều kiện kinh tế thị trưệng, hoạt động tiệu thô sản phẩm của doanh nghiệp được hiểu là một quá trình gồm nhiều công việc khác nhau từ việc tìm hiểu nhu cầu, tìm nguồn hàng, chuẩn bị hàng, tổ chức bán hàng, xỳc tiến bán hàng... cho đến các phôc vô sau bán hàng như: chuyện chở, lắp đặt, bảo hành...
Túm lại: hoạt động tiệu thô sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá trình cú liện quan:
Một là: Các nghiệp vô kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị, tiếp nhận, phân loại bao gúi, lện nhón mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đúng bộ, vận chuyển theo yệu cầu khách hàng.
Hai là: Các nghiệp vô kinh tế, tổ chức và kế hoạch húa tiệu thô sản phẩm nghiện cứu thị trưệng, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dưìng và quản trị lực lượng bán hàng.
2. Vai trũ của công tác tiệu thô sản phẩm.
Thị trưệng sản phẩm là một khâu vô cựng quan trọng đối víi bất cứ một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào. Cú thể núi sự tồn tại của doanh nghiệp phô thuộc rất nhiều vào công tác tiệu thô sản phẩm. Hoạt động tiệu thô sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vô khác. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đũi hái phải được diễn ra liện tôc và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá bởi nhiều nhân tố, trong đú cú tốc độ quay vũng vốn mà tốc độ quay vũng của vốn lại phô thuộc rất lín vào tốc độ tiệu thô của sản phẩm do đú nếu như tiệu thô sản phẩm tốt thì làm cho số ngày trong một vũng quay của vốn giảm đi.
Hoạt động tiệu thô sản phẩm đúng vai trũ thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất, doanh nghiệp phải bá vốn đầu tư vào nguyện vật liệu, máy múc trang thiết bị, nhiện liệu... để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy là vốn tiền tệ của doanh nghiệp được tồn tại dưíi dạng hàng húa. Khi sản phẩm được tiệu thô, doanh nghiệp được thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất cho chu kỳ sau và cú thể mở rộng sản xuất nhệ phần lợi nhuận thu được từ hoạt động tiệu thô sản phẩm.
Thông qua vai trũ lưu thông luân chuyển hàng húa của hoạt động tiệu thô sản phẩm ta thấy được những yếu điểm để khắc phôc, nâng cao, hoàn thiện quá trình sản xuất, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Nếu cải thiện tốt công tác tiệu thô sản phẩm, nghĩa là giảm chi phí khâu tiệu thô đồng nghĩa víi gúp phần giảm chi phí của toàn bộ sản phẩm, nhệ đú sẽ tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý húa khoa học quá trình tiệu thô sản phẩm sẽ giảm tíi mức tốt nhất các loại chi phí, gúp phần làm giảm giá thành tíi tay ngưệi tiệu dựng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trện thương trưệng.
Tiệu thô sản phẩm gúp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp víi khách hàng thông qua sản phẩm cú chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vô bán hàng tốt... Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiệu thô giỳp cho các doanh nghiệp cú thể tiệu thô được khối lượng sản phẩm lín và lôi cuốn thệm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trưệng.
Công tác tiệu thô sản phẩm trong cơ chế thị trưệng không đơn thuần là việc đem sản phẩm bán ra thị trưệng mà là trưíc khi sản phẩm được ngưệi tiệu dựng chấp nhận thì cần phải cú sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của ngưệi cán bộ và công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ việc điều tra nhu cầu thị hiếu ngưệi tiệu dựng, trang thiết bị máy múc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiện tiến đáp ứng được năng xuất và chất lượng sản phẩm, đào tạo ngưệi công nhân cú tay nghề cao rồi đến việc quảng cáo chào hàng, giíi thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ chức kệnh phân phối, tổ chức đội ngũ nhân viện phôc vô khách hàng tận tình, cú trình độ hiểu biết cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tiệu thô sản phẩm là cầu nối giữa ngưệi sản xuất và ngưệi tiệu dựng, là thưíc đo đánh giá độ tin cậy của ngưệi tiệu dựng đối víi ngưệi sản xuất. Qua hoạt động tiệu thô sản phẩm, ngưệi tiệu dựng và ngưệi sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và ngưệi sản xuất cú lợi nhuận cao hơn.
Túm lại: Tiệu thô sản phẩm cú một vai trũ vô cựng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công tác tiệu thô sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trưệng cả trong nưíc và ngoài nưíc. Nú tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trện thị trưệng trong nưíc, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa.
3. ý nghĩa của hoạt động thị trưệng sản phẩm:
Tiệu thô sản phẩm hàng húa là hoạt động thực tiễn sản phẩm được vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiệu dựng. Đặc điểm lín nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nú được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các môc tiệu hiệu quả đó định trưíc, đú là:
Thứ nhất: Môc tiệu lợi nhuận:
Lợi nhuận là môc đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp hạch toán kinh doanh. Nú là chỉ tiệu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
( lợi nhuận = ( doanh thu - ( chi phí
Vì vậy, tiệu thô sản phẩm cú ý nghĩa sống cũn đối víi doanh nghiệp. Tiệu thô sản phẩm tốt thì thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sản phẩm mà không tiệu thô được hoặc tiệu thô được ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc cú thể hũa vốn hoặc lỗ.
Thứ hai: Môc tiệu vị thế của doanh nghiệp:
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng húa được bán ra so víi toàn bộ thị trưệng. Tiệu thô sản phẩm cú ý nghĩa quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trện thị trưệng. Tiệu thô mạnh làm tăng vị thế của doanh nghiệp trện thị trưệng.
Thứ ba: Môc tiệu an toàn:
Đối víi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm được sản xuất ra để bán trện thị trưệng và thu hồi vốn để tái sản xuất, quá trình này phải được diễn ra liện tôc, cú hiệu quả nhằm đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Do vậy, thị trưệng bảo đảm sự an toàn trong sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Đảm bảo tái sản xuất liện tôc:
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiệu dựng , nú diễn ra trôi chảy. Tiệu thô sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Nú là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đú, thị trưệng cú ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liện tôc, trôi chảy.
(II) Nội dung của Công tác thị trưệng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trưệng:
1. Nghiện cứu thị trưệng tiệu thô sản phẩm.
1.1 Nghiện cứu thị trưệng:
Thị trưệng là nơi mà ngưệi mua và ngưệi bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng mua bán. Như vậy thị trưệng là tổng thể các quan hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vô.
Để thành công trện thương trưệng đũi hái bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện công tác nghiện cứu, thăm dũ và thâm nhập thị trưệng nhằm môc tiệu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trưệng của doanh nghiệp mình để từ đú đưa ra định hưíng cô thể để thâm nhập thị trưệng, chiếm lĩnh thị trưệng nhanh chúng. Việc nghiện cứu thị trưệng tạo điều kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập và thích ứng víi thị trưệng và làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trện thị trưệng đú.
Quá trình nghiện cứu thị trưệng được thực hiện qua 3 bưíc:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Ra quyết định
1.1.1 Thu thập thông tin
Thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trưệng chủ yếu thông qua các tài liệu thống kệ về thị trưệng và bán hàng giữa các không gian thị trưệng như: Doanh số bán hàng của ngành và nhúm hàng theo 2 chỉ tiệu hiện vật và giá trị; Số lượng ngưệi mua, ngưệi bán trện thị trưệng; Mức độ tháa món nhu cầu thị trưệng so víi tổng dung lượng thị trưệng.
Thông thưệng, trong quá trình thu thập thông tin, doanh nghiệp cần chỳ ý tíi một số nguồn thông tin chủ yếu sau:
- Sản phẩm hàng húa gì đang được tiệu thô nhiều nhất ở thị trưệng nào? Nguyện nhân chính của việc thị trưệng đú là gì?
- Thệi vô sản xuất và cách thức sản xuất?
- Tập quán tiệu dựng những sản phẩm đú?
- Hàng húa sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Thông tin phân làm 2 loại:
-Thông tin thứ cấp: là thông tin đó được công bố trện các phương tiện thông tin đại chỳng. Những thông tin này phôc vô cho quá trình xác định trạng thái.
-Thông tin sơ cấp: là những thông tin do doanh nghiệp tổ chức tìm kiếm theo chương trình tổ chức môc tiệu đó được vạch ra nhằm vào môc đích cô thể nào đú. Thông tin sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp như:
+ Điều tra chọn mẫu
+ Đặt câu hái
+ Quan sát
1.1.2 Xử lý các thông tin đó thu thập
Trong quá trình nghiện cứu thị trưệng để nắm bắt được các thông tin là điều rất quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, ngay từ khi nhận được các thông tin, ngưệi nghiện cứu phải tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá thu thập thông tin thị trưệng từng bưíc.
Nội dung của xử lý thông tin là:
- Xác định thái độ của ngưệi tiệu dựng dịch vô hàng húa sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào?
- Lựa chọn thị trưệng trọng điểm của doanh nghiệp để xây dựng phương án kinh doanh. Một phương án tối ưu được đánh giá bằng tính hiệu quả của phương án. Nú được thông qua một số chỉ tiệu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận
P =
L
x 100%
V
Chỉ tiệu này cho ta biết được víi một đơn vị tiền tệ đầu vào kinh doanh theo phương án đú thì sẽ thu được bao nhiệu lói. Tỷ suất càng lín thì hiệu quả phương án càng cao.
+Thệi gian thu hồi vốn:
T =
V
LN + LV + KH
Chỉ tiệu này đánh giá thệi gian mà doanh nghiệp thu được số vốn bá ra ban đầu. Thệi gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả phương án càng cao.
1.1.3 Ra quyết định.
Doanh nghiệp cú thể đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh của mình trong thệi gian tíi và các biện pháp hữu hiệu trong quá trình kinh doanh, nhất là công tác tiệu thô sản phẩm của doanh nghiệp chẳng hạn như:
- Việc ra quyết định giá bán tại các thị trưệng khác nhau sao cho phự hợp.
- Quyết định về việc mở rộng hay thu hẹp thị trưệng tiệu thô sản phẩm của doanh nghiệp.
- Quyết định về mức dự trữ hàng húa cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những loại thị trưệng nào cú triển vọng nhất đối víi doanh nghiệp?
- Những loại sản phẩm nào cú khả năng tiệu thô víi khối lượng lín nhất phự hợp víi năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Giá cả bình quân trện thị trưệng đối víi từng loại hàng húa trong từng thệi kỳ, những nhu cầu chủ yếu của thị trưệng đối víi các loại hàng húa cú khả năng tiệu thô như mẫu mó, bao gúi, chất lượng, phương thức vận chuyển và thanh toán.
- Dự kiến về mạng lưíi tiệu thô và phương thức phân phối sản phẩm
1.2 Danh môc sản phẩm đưa ra thị trưệng.
Yếu tố quan trọng để thực hiện được môc tiệu đề ra trong chiến lược tiệu thô sản phẩm là việc xác định danh môc sản phẩm đưa ra thị trưệng. Phải xem xột toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất được thị trưệng chấp nhận đến mức độ nào? Loại nào cần được cải tiến cho phự hợp víi nhu cầu thị trưệng? Loại nào cần giảm số lượng tiệu thô? Triển vọng của sản phẩm míi cho việc phát triển thị trưệng lỳc nào thì phự hợp?
Doanh nghiệp cú thể sử dông biện pháp khác biệt húa sản phẩm: tung sản phẩm míi hoàn toàn, khác víi sản phẩm của doanh nghiệp khác về đặc trưng kỹ thuật, tính năng, tác dông, độ bền, độ an toàn, kích cì, trọng lượng khác biệt về nhón hiệu, bao bì, phương thức phân phối bán hàng, phương thức thanh toán, các dịch vô sau bán hàng (vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, sửa chữa...)
Bện cạnh đú, doanh nghiệp cú thể sử dông gam sản phẩm khác nhau, tức là ứng víi mỗi thị trưệng khác nhau thì cú một số những sản phẩm khác nhau sao cho tháa món nhu cầu của một nhúm khách hàng về nguyện tắc. Khi sử dông gam sản phẩm chỉ được bổ xung mà không được thay thế. Mỗi biện pháp đưa ra sự khác biệt trong danh môc sản phẩm đưa ra thị trưệng là cá thể húa sản phẩm doanh nghiệp cú thể tạo ra sự tiện dông cho ngưệi mua, ngưệi sử dông bằng cách không thay đổi gam sản phẩm mà đưa thệm vào những phô tựng cho dự trữ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
2. Xây dựng chiến lược tiệu thô sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trưệng, tiệu thô sản phẩm đúng vai trũ rất quan trọng cú ý nghĩa sống cũn đến một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt công tác tiệu thô sản phẩm phải xác định được một chiến lược tiệu thô sản phẩm phự hợp. Chiến lược tiệu thô sản phẩm bao gồm chiến lược sản phẩm (thể hiện mối quan hệ sản phẩm và thị trưệng), đặt hàng sản xuất, chính sách giá cả hàng húa, khối lượng sản xuất, phân phối hàng húa cho các kệnh tiệu thô sản phẩm. Các doanh nghiệp cần đưa ra thị trưệng những sản phẩm mà ngưệi tiệu dựng cần chứ không phải là đưa ra cái mà doanh nghiệp cú.
Việc nghiện cứu chu kỳ sống của sản phẩm giỳp cho nhà kinh doanh xác định đỳng đắn chiến lược tiệu thô sản phẩm của mình.
Chu kỳ sống của sản phẩm chia ra làm bốn giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn tung sản phẩm ra bán trện thị trưệng.
Các quyết định chiến lược ở giai đoạn này bao gồm bốn yếu tố cấu thành cơ bản trong công tác Marketing. Tuy cả bốn yếu tố đú đều cú thể điều chỉnh được, nhưng yếu tố giá cả và khuyến mói thưệng dễ điều chỉnh hơn cả. Vì vậy, chỳng ta sẽ phối hợp yếu tố giá cả và khuyến mói thành 4 phương án chiến lược.
+ Thứ nhất: Chiến lược “thu lượm” nhanh phối hợp giá cao và mức khuyến mói cao. Giá cao để thu nhiều lợi nhuận từ thị trưệng, cũn mức khuyến mói cao nhằm tăng tốc quá trình xâm nhập thị trưệng. Chiến lược này cú hiệu quả khi phần lín khách hàng đều đó biết đến sản phẩm, cú sự quan tâm đủ cao đối víi sản phẩm, hóng muốn tạo ra sở thích của khách hàng đối víi sản phẩm của hóng nhằm tự vệ trưíc sự cạnh tranh dự kiến sẽ xảy ra.
+ Thứ hai: Chiến lược “thu lượm” chậm phát sinh từ giá cao và mức độ khuyến mói thấp. Khuyến mói thấp làm giảm chi phí tiếp thị khi sở thích của khách hàng đối víi sản phẩm của hóng tăng lện. Chiến lược này thích hợp nếu quy mô thị trưệng nhá, không nhạy cảm về giá và sự cạnh tranh ít cú nguy cơ xẩy ra.
+ Thứ ba: Chiến lược thâm nhập nhanh, phân phối giá thấp và tăng cưệng khuyến mói nhằm đạt được và giữ một thị phần lín. Chiến lược này thích ứng víi quy mô thị trưệng lín, khách hàng chưa biết đến sản phẩm của hóng nhưng nhạy cảm về giá, cú đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mạnh.
+ Thứ tư: Chiến lược thâm nhập chậm, kết hợp giá thấp để dễ thâm nhập thị trưệng và khuyến mói ở mức độ thấp nhằm giảm bít chi phí. Điều kiện để doanh nghiệp sử dông chiến lược này là khách hàng nhạy cảm về giá nhưng không nhạy cảm về khuyến mói và thị trưệng lín, sản phẩm được khách hàng biết đến ở mức độ cao.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn tăng trưởng
Đặc trưng của giai đoạn này là lượng hàng bán ra tăng nhanh. Một trong những vấn đề kinh doanh quan trọng nhất của giai đoạn này là phải làm sao đảm bảo nguồn lực để tăng trưởng cựng víi thị trưệng.
Trong giai đoạn này cần:
+ Tập trung cải tiến chất lượng, bổ xung thệm phẩm chất của sản phẩm, phát triển các mẫu mó míi.
+ Tập trung khai thác các cung đoạn thị trưệng míi.
+ Tìm kiếm các kệnh tiệu thô míi.
+ Chuyển trọng tâm chủ đề quảng cáo từ việc làm cho khách hàng biết đến sản phẩm sang việc tạo ra sự chấp nhận và dựng thử sản phẩm.
+ Tập trung vào việc bấm đỳ